Thông tư 42/2001/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, hạch toán vốn hoàn thuế giá trị gia tăng cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 42/2001/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 42/2001/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/06/2001 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 42/2001/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Thông tư
của Bộ Tài
chính Số 42/2001/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2001 Hướng dẫn quản lý, hạch toán
vốn hoàn thuế
giá trị gia tăng cho các dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ngân sách nhà nước số
06/1998/QH10 ngày 20/5/1998.
- Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số
02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế giá trị gia tăng;
- Căn cứ Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg ngày
7/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các
dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, hạch toán
thuế giá trị gia tăng đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA như sau:
I. Qui định chung
1. Các dự án đầu tư sử
dụng vốn vay ODA (bao gồm các dự án sử dụng vốn vay và các dự án sử dụng nguồn
ODA hỗn hợp) thuộc diện được ngân sách nhà nước đầu tư không hoàn trả được Nhà
nước hoàn lại số thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà các chủ dự án hoặc nhà thầu
chính (gọi chung là đơn vị được hoàn thuế) đã nộp ngân sách khi nhập khẩu và
mua hàng hoá, dịch vụ trong nước để thực hiện dự án.
- Nguồn hoàn thuế là Quỹ
Hoàn thuế GTGT.
- Sau khi được hoàn thuế
GTGT theo qui định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành
Luật thuế giá trị gia tăng, cơ quan tài chính và chủ dự án phải thực hiện ghi tăng vốn đầu tư
ngân sách cấp cho dự án và hàng năm quyết toán đầy đủ vào giá trị công trình,
tài sản của đơn vị.
2. Các dự án sử dụng vốn
ODA không hoàn lại không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp các chủ dự
án, nhà thầu chính đã trả thuế GTGT trong giá mua hàng hoá, dịch vụ được Nhà
nước hoàn lại số thuế đã nộp.
3. Các chủ dự án nêu tại
điểm 1 và 2 nêu trên không phải bố trí
vốn đối ứng trong kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm để nộp thuế GTGT.
Đơn vị được hoàn thuế đã
trả thuế GTGT trong giá mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện dự án trước ngày
7/12/1999 (ngày Quyết định 223/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực)
thì vẫn được hoàn thuế.
II. Các qui định cụ thể
1. Để có căn cứ làm thủ
tục hoàn thuế GTGT, các đơn vị được hoàn thuế phải cung cấp đầy đủ các chứng từ
được quy định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành
Luật thuế giá trị gia tăng
Cơ quan thuế không được
hoàn thuế khi đơn vị được hoàn thuế chưa cung cấp đầy đủ các chứng từ theo chế độ quy định.
2. Sau khi hoàn thuế GTGT
cho các đơn vị được hoàn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi quyết định hoàn
thuế (bản chính) cho chủ dự án và Bộ Tài chính ( Vụ Đầu tư ) để có căn cứ ghi
tăng vốn đầu tư.
2.1. Hàng quí Bộ Tài
chính (Vụ Đầu tư) tổng hợp vốn hoàn thuế của các dự án ODA do các Bộ, ngành,
địa phương quản lý (theo mẫu biểu đính kèm) đồng thời :
- Lập thông tri duyệt y dự toán ghi rõ nội
dung: ghi chi cấp phát vốn XDCB đối với các dự
án do trung ương quản lý mục 902 (chi ngoài ngân sách); Đồng thời ghi
thu thuế GTGT của các dự án ODA theo chương 160 loại 10 khoản 10 mục 014 tiểu
mục 99, gửi Vụ Ngân sách nhà nước để làm thủ tục ghi thu, ghi chi chuyển vốn
XDCB cho Kho bạc nhà nước .
- Gửi bảng kê chi tiết số
vốn hoàn thuế GTGT của các dự án ODA do địa phương quản lý (theo mẫu đính kèm)
cho Vụ Ngân sách nhà nước để làm thủ tục ghi chi bổ sung có mục tiêu vốn XDCB
cho các địa phương theo chương 160 loại 10 khoản 06 mục 125 tiểu mục 02; Đồng
thời ghi thu thuế GTGT của các dự án ODA theo chương 160 loại 10 khoản 10 mục
014 tiểu mục 99.
2.2. Cơ quan Kho bạc nhà
nước Trung ương căn cứ vào chứng từ ghi thu, ghi chi của Vụ Ngân sách nhà nước
hạch toán chi ngân sách trung ương về đầu tư XDCB đối với các dự án, đồng thời
ghi thu ngân sách trung ương về thuế GTGT của các dự án ODA. Cơ quan Kho bạc
nhà nước thông báo cho chủ dự án biết để đối chiếu và ghi tăng vốn ngân sách
cấp phát. Kết thúc năm thực hiện quyết toán vốn XDCB từ Quĩ hoàn thuế GTGT của
các dự án ODA như vốn ngân sách nhà nước cấp phát.
2.3. Sở Tài chính căn cứ
vào chứng từ ghi thu ghi chi của cơ quan Kho Bạc nhà nước Trung uơng chuyển về
hạch toán ghi thu ngân sách địa phương từ ngân sách cấp trên bổ sung. Đồng thời
ghi chi ngân sách địa phương về đầu tư XDCB đối với các dự án theo qui định
hiện hành. Kết thúc năm thực hiện quyết toán vốn XDCB theo qui định hiện hành
(trong đó ghi rõ vốn XDCB từ Quĩ hoàn thuế GTGT của các dự án ODA).
2.4. Căn cứ vào chứng từ
cơ quan Kho bạc nhà nước đã thông báo, chủ dự án sử dụng vốn ODA mở sổ sách, theo dõi hạch
toán ghi tăng vốn đầu tư XDCB từ Quỹ hoàn thuế GTGT, phản ảnh đầy đủ vào giá
trị công trình hàng năm và quyết toán công trình hoàn thành.
3. Các dự án sử dụng vốn
ODA viện trợ là đối tượng không phải chịu thuế GTGT. Trường hợp chủ dự án hoặc
nhà thầu chính đã nộp ngân sách thuế
GTGT trong giá mua hàng hoá, dịch vụ được Nhà nước hoàn lại số thuế đã nộp thì
khi được hoàn thuế chủ dự án hạch toán như sau:
- Nếu chủ dự án hoặc nhà
thầu chính đã được ngân sách cấp phát từ nguồn vốn đối ứng trong nước để
nộp thuế GTGT thì khi được hoàn thuế chủ dự án hoặc nhà thầu
chính phải nộp trả ngân sách nhà nước, đồng thời cơ quan Kho bạc nhà nước và
chủ dự án hạch toán giảm cấp phát vốn đầu tư.
- Nếu chủ dự án hoặc nhà
thầu chính không được bố trí vốn đối ứng mà phải tạm ứng từ nguồn vốn tự có
(hoặc nguồn vốn khác) để trả thuế GTGT trong giá mua hàng hoá, dịch vụ thì cũng
được Nhà nước hoàn lại thuế, chủ dự án hoặc nhà thầu chính sử dụng hoàn trả các
nguồn vốn đã tạm ứng.
4. Đối với đơn vị được
hoàn thuế đã trả thuế GTGT trong giá mua hàng hoá và dịch vụ để thực hiện dự
án, trước ngày 7/12/1999, ngày Quyết định 223/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ có hiệu lực thì sau khi được hoàn thuế, chủ dự án được hạch toán như quy
định tại Điểm 3, Mục II của Thông tư này.
5. Trường hợp được cấp có
thẩm quyền cho phép ghi thu ghi chi tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu thì không
được hoàn thuế. Chủ đầu tư hạch toán cấp phát vốn đầu tư và tính trong kế hoạch
vốn đối ứng của chủ dự án.
6. Các chủ dự án và cơ
quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hạch toán đầy đủ số vốn hoàn thuế GTGT từ
Quĩ hoàn thuế vào quyết toán vốn đầu tư XDCB với cơ quan tài chính theo chế độ
qui định.
7. Đối với các dự án sử
dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại từ ngân sách (kể cả dự án sử dụng vốn ODA hỗn
hợp - ODA không hoàn lại và ODA vay - mà phần vốn ODA không hoàn lại được tài
trợ bằng một hiệp định riêng), chủ dự án không sử dụng vốn ODA để nộp thuế mà
phải chủ động tự bố trí sử dụng nguồn vốn trong nước để nộp thuế GTGT theo qui
định của pháp luật .
III. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày ký. Các trường hợp đã hoàn thuế GTGT theo Quyết định số 223/1999/QĐ-
TTg ngày 07/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ nhưng chưa ghi tăng vốn phải thực
hiện theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để phối hợp giải quyết.