Thông tư 18/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình (sử dụng vốn ngân sách nhà nước) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 18/2006/TT-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 18/2006/TT-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý dự án đầu tư xây dựng - Ngày 20/3/2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư 18/2006/TT-BNN hướng dẫn một số nội dung thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình (sử dụng vốn ngân sách nhà nước) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Theo đó, theo đặc điểm cụ thể của từng dự án, chủ đầu tư có thể uỷ quyền cho các Ban quản lý dự án thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nhiệm vụ, quyền hạn của mình... Thiết kế bản vẽ thi công hạng mục công trình trước khi đưa ra thi công phải được chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu thi công xây dựng công trình... Chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán, Thiết kế bản vẽ thi công - Dự toán công trình nhưng không thay đổi so với thiết kế cơ sở và dự án đã được phê duyệt. Nếu điều chỉnh thiết kế, dự toán dẫn đến vượt Tổng mức đầu tư hoặc thay đổi mục tiêu, nhiệm vụ, cấp công trình hoặc thay đổi cơ cấu nhưng không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải lập báo cáo giám sát đầu tư và trình người quyết định đầu tư xây dựng công trình xem xét quyết định. Nếu vượt Tổng dự toán đã được phê duyệt nhưng không vượt Tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải tổ chức thẩm định, phê duyệt lại, báo cáo Bộ bằng văn bản và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 18/2006/TT-BNN tại đây
tải Thông tư 18/2006/TT-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
SỐ 18/2006/TT-BNN NGÀY 20 THÁNG 03 NĂM 2006 HƯỚNG
DẪN
MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN NGHỊ
ĐỊNH SỐ 16/2005/NĐ-CP
NGÀY 07 THÁNG 02 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (SỬ DỤNG
VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC) DO BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ
Căn cứ Nghị định
số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định
số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
Căn cứ Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về quản lý chất lượng công trình xây
dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2005/TT-BXD
ngày 01 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi
phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số
08/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về lập, thẩm định phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và
xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị
định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
12/2005/TT-BXD ngày 12 tháng 7 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về quản lý chất lượng công
trình xây dựng và điều kiện năng lực
của tổ chức cá nhân trong hoạt động xây
dựng;
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục
đích: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn một số nội dung thực
hiện về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình theo Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ (
sau đây gọi tắt là NĐ 16/CP) nhằm đảm
bảo quản lý có hiệu
quả, đảm bảo chất lượng công trình,
tiến độ thi công, an toàn công trình, đảm bảo
tiết kiệm chống lãng phí, thất thoát cho các hoạt
động đầu tư xây dựng công trình.
2. Phạm vi
điều chỉnh: Thông tư này áp dụng đối
với các dự án đầu tư xây dựng công trình
sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và đối
với các dự án đầu tư xây dựng công trình
sử dụng vốn ngân sách nhà nước do các UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quản lý có liên quan đến ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Không áp dụng
đối với các dự án đầu tư không có xây
dựng công trình.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Nhiệm
vụ, quyền hạn của người quyết
định đầu tư xây dựng công trình:
Thực
hiện theo Luật Xây dựng tại các điều 39,
điều 44.
Thực
hiện theo Nghị định 16/CP tại điều 11.
- Các dự án
Chính phủ là cấp quyết định đầu tư
và giao Bộ làm chủ đầu tư thì từng dự
án cụ thể Bộ có thể uỷ quyền (có
Quyết định chi tiết) cho các Ban quản lý dự
án thực hiện một phần hoặc toàn bộ các
nhiệm vụ của chủ đầu tư.
- Bộ
trưởng quyết định chủ trương
đầu tư và xác định chủ đầu
tư tất cả các dự
án đầu tư xây dựng công trình (sử dụng
vốn ngân sách nhà nước) do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý .
- Bộ
trưởng quyết định đầu tư các
dự án nhóm A, B, C của Bộ (gọi tắt là dự án
đầu tư).
- Bộ
trưởng căn cứ theo quy mô, nội dung, tính
chất của từng dự án, năng lực của
chủ đầu tư sẽ quyết định lựa
chọn một trong các hình thức quản lý dự án
như sau:
+ Thuê tổ
chức tư vấn quản lý dự án: Khi chủ đầu tư xây
dựng công trình không đủ điều kiện, năng
lực về quản lý dự án.
+ Trực
tiếp quản lý dự án:
Khi chủ đầu tư xây dựng công trình có
đủ điều kiện, năng lực về
quản lý dự án.
- Bộ
trưởng phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả
đấu thầu đối với các gói thầu sử
dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
- Ban hành văn
bản hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý chất lượng công trình xây dựng
đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do Bộ
quản lý trên phạm vi cả nước.
- Kiểm tra
định kỳ, đột xuất việc tuân thủ
quy định về quản lý chất lượng đối với các
công trình xây dựng chuyên ngành và kiến nghị xử lý khi
phát hiện các vi phạm về chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư xây
dựng công trình :
Thực
hiện theo Luật Xây dựng tại các điều 41,
điều 50, điều 57,
điều 68, điều 89, điều 104.
Thực
hiện theo Nghị định 16/CP tại các điều
5, điều 7, điều 8,
điều 13, điều 16, điều 17, điều 36, điều 37.
- Chủ
đầu tư xây dựng công trình sẽ được
Bộ trưởng quyết định trước khi
lập dự án đầu tư xây dựng công trình và
được thể hiện ngay trong Quyết
định cho phép lập dự án đầu tư phù
hợp với điều 3 của Nghị định
16/CP.
- Theo
đặc điểm cụ thể của từng dự
án, chủ đầu tư có thể uỷ quyền cho các
Ban quản lý dự án thực hiện một phần hoặc toàn bộ
các nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Trường
hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý
dự án thì chủ đầu tư có thể thành lập
Ban Quản lý dự án và thực hiện theo đúng điều
36 Nghị định 16/CP.
- Trường
hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư
vấn quản lý dự án và thực hiện theo đúng
điều 37 Nghị định 16/CP.
- Chủ
đầu tư trực tiếp quản lý dự án
phải có đầy đủ điều kiện,
năng lực như quy định tại điều 55, điều 56 của NĐ 16/CP .
- Chủ
đầu tư tổ chức lập hoặc thuê tư
vấn có đủ điều kiện, năng lực phù
hợp với công việc lập dự án đầu
tư xây dựng công trình để lập Báo cáo
đầu tư, Dự án đầu tư xây dựng công
trình và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trình người có thẩm
quyền phê duyệt theo đúng nội dung tại các
điều 4, 5, 8, 9, 12 của
Nghị định 16/CP.
- Chủ
đầu tư tổ chức việc thẩm
định, phê duyệt Thiết kế kỹ thuật,
Thiết kế bản vẽ thi công, Tổng dự toán và
dự toán chi tiết đối với những công trình
xây dựng phải lập dự án và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả
thẩm định và phê duyệt của mình.
- Thiết
kế bản vẽ thi công hạng mục công trình
trước khi đưa ra thi công phải được
chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt và
chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết
kế giao cho nhà thầu thi công xây dựng công trình.
- Trường
hợp chủ đầu tư không đủ điều
kiện năng lực thẩm định thì
được phép thuê các
tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ
điều kiện, năng lực để thẩm tra
thiết kế, dự toán công trình để làm cơ
sở cho việc phê duyệt.
- Chủ
đầu tư thực hiện điều chỉnh
Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán,
Thiết kế bản vẽ thi công - Dự toán công trình
nhưng không thay đổi so với thiết kế cơ
sở và dự án đã được phê duyệt theo quy
định tại điều 13, Nghị định 16/CP,
cụ thể như sau:
+ Nếu
điều chỉnh thiết kế, dự toán dẫn
đến vượt Tổng mức đầu tư
hoặc thay đổi mục tiêu, nhiệm vụ, cấp
công trình hoặc thay đổi cơ cấu nhưng không
vượt tổng mức đầu tư thì chủ
đầu tư phải lập báo cáo giám sát đầu
tư và trình người quyết định đầu
tư xây dựng công trình xem xét quyết định.
+ Nếu
điều chỉnh Thiết kế, dự toán dẫn
đến vượt Tổng dự toán đã
được phê duyệt nhưng không vượt
Tổng mức đầu tư thì chủ đầu
tư phải tổ chức thẩm định, phê
duyệt lại; báo cáo Bộ bằng văn bản và
chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của
mình.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trường
hợp đối với các dự án đang thực
hiện dở dang:
a. Nếu
dự án đã được Bộ phê duyệt nhưng
chưa phê duyệt Thiết kế kỹ thuật -Tổng
dự toán hoặc Thiết kế kỹ thuật thi công -
dự toán thì chủ đầu tư tổ chức
thẩm định và phê duyệt.
- Nếu Chủ
đầu tư cần điều chỉnh dự án (do
vượt tổng mức đầu tư) thì phải
lập báo cáo giám sát đầu tư trình người
quyết định đầu tư xây dựng công trình
xem xét quyết định.
- Nếu
Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán đã
được phê duyệt, nay chủ đầu tư
cần điều chỉnh lại do thay đổi về
chính sách chế độ (lấy từ nguồn dự
phòng của Tổng dự toán) và không vượt Tổng
mức đầu tư thì
chủ đầu tư tự tổ chức thẩm
định và phê duyệt. Những nội dung điều
chỉnh thay đổi khác so với Thiết kế kỹ
thuật - Tổng dự toán
trước khi điều chỉnh thì chủ
đầu tư phải có ý kiến thoả thuận
của người quyết định đầu tư.
b. Đối
với các dự án Bộ là cấp quyết định
đầu tư (Trừ các dự án Chính phủ giao cho
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ
đầu tư thì Bộ
sẽ có quyết định uỷ quyền riêng) đã phê
duyệt ở giai đoạn trước khi ban hành
Nghị định 16/CP. Bộ giao các Ban quản lý dự án
" làm một số nhiệm vụ của chủ
đầu tư" thì nay điều chỉnh lại giao cho
các Ban quản lý dự án làm chủ đầu tư.
c. Đối
với Ban quản lý Trung ương dự án thuỷ
lợi (CPO) đã được Bộ uỷ quyền làm
chủ đầu tư các
dự án Thuỷ lợi Việt Nam sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nay giao
cho Ban quản lý Trung ương dự án Thuỷ lợi làm
chủ đầu tư dự án.
2. Đối
với các dự án mới: Thực hiện theo đúng
Luật Xây dựng, Nghị định 16/CP, Nghị
định 209/CP và các thông tư
hướng dẫn.
3. Đối
với các dự án đầu tư xây dựng công trình do
Bộ quyết định đầu tư nhưng giao cho
địa phương làm chủ đầu tư (theo
từng dự án cụ thể) thì các tổ chức
được giao làm chủ đầu tư cũng
phải thực hiện theo nội dung của Thông tư
này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Đối
với các dự án đầu tư xây dựng công trình do
các địa phương quản lý và quyết
định đầu tư phải thực hiện theo
Luật Xây dựng, Nghị định 16/CP, Nghị
định 209/CP và các qui định hiện hành của nhà
nước. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc
quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên
ngành. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính
do mình quản lý.
5. Các dự án
Đê điều phạm vi dự án có liên quan từ 02 tỉnh trở lên, trước
khi phê duyệt Thiết kế kỹ thuật – Tổng
dự toán cần phải được thoả thuận
về giải pháp kỹ thuật công trình ( thông qua Cục
Quản lý đê điều và phòng chống lụt bão).
6. Định
kỳ trước ngày 20 hàng tháng, Chủ đầu
tư báo cáo tình hình thực
hiện dự án bằng văn bản về Bộ (thông
qua Vụ Kế hoạch và các Cục chức năng).
7. Ngoài các quy
định cụ thể được nêu trên, các cơ
quan đơn vị có liên quan phải thực hiện
đầy đủ các nội dung quy định tại
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và các quy định hiện hành.
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo và thay thế nội
dung các văn bản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã ban hành trái với quy định này. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ
quan đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo bằng
văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để xem xét giải quyết.
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát: Đã ký