Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 58/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình đầu tư, củng cố bảo vệ và nâng cấp đê biển hiện có tại các tỉnh có đê từ Quảng Ninh đến Quảng Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 58/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 58/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 14/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 58/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 58/2006/QĐ-TTG
NGÀY 14 THÁNG 3 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH
ĐẦU TƯ CỦNG CỐ, BẢO VỆ VÀ NÂNG
CẤP ĐÊ BIỂN HIỆN CÓ TẠI CÁC TỈNH CÓ ĐÊ
TỪ QUẢNG NINH ĐẾN QUẢNG
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Theo
đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Công văn số 2697/BNN-ĐĐ ngày 08
tháng 11 năm 2004; số 2555/BNN-ĐĐ ngày 06 tháng 10
năm 2005; số 2784/BNN-ĐĐ ngày 27 tháng 10 năm 2005;
số 3325/BNN-ĐĐ ngày 26 tháng 12 năm 2005); báo cáo
thẩm định của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (Công văn số 4353 BKH/KTNN ngày 29 tháng 6
năm 2005; số 796/BKH-KTNN ngày 09 tháng 02 năm 2006), Bộ
Tài chính (Công văn số 13830/BTC-ĐT ngày 02 tháng 11 năm
2005; số 2368/BTC-ĐT ngày 23 tháng 02 năm 2006), Bộ Giao
thông vận tải (Công văn số 601/BGTVT-KHĐT ngày 26
tháng 01 năm 2006), Bộ Quốc phòng (Công văn số
437/BQP ngày 27 tháng 01 năm 2006), Bộ Thủy sản (Công
văn số 251/TS-KHTC ngày 09 tháng 02 năm 2006), Bộ Khoa
học và Công nghệ (Công văn số 256/BKHCN-KHCNN ngày 09
tháng 02 năm 2006), Bộ Tư pháp (Công văn số
313/TP-PLDSKT ngày 13 tháng 02 năm 2006), Ban Chỉ đạo
phòng, chống lụt, bão Trung ương (Công văn số
07/PCLBTW ngày 06 tháng 02 năm 2006 và ý kiến của các
địa phương liên quan,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Chương trình
đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng
cấp đê biển hiện có tại các tỉnh có đê
từ Quảng Ninh đến Quảng
1. Mục tiêu và nguyên tắc
chỉ đạo:
a) Mục tiêu:
- Chủ động phòng,
chống lụt bão, nước biển dâng, hạn chế
thiệt hại do thiên tai gây ra; tạo điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội ở các địa
phương, góp phần bảo đảm an ninh, quốc
phòng vùng ven biển;
- Kết hợp giữa
nhiệm vụ ngăn mặn, giữ ngọt, chống
lụt, bão, lũ một cách chắc chắn, lâu dài với
yêu cầu phục vụ khai thác tối đa tiềm
năng ven biển, chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp
phần xóa đói, giảm nghèo;
- Về lâu dài: xây dựng hệ
thống đê điều kiên cố, bảo đảm an
toàn phòng, chống lụt bão, lũ. Trước mắt,
phấn đấu đến năm 2010 đầu tư hoàn
thành những đoạn đê xung yếu nhằm bảo
vệ dân cư tập trung, những khu vực kinh tế
quan trọng.
b) Nguyên tắc chỉ đạo:
- Giải pháp thực hiện
chương trình phải đồng bộ, có cơ sở
khoa học, kết hợp chặt chẽ giữa giải
pháp công trình và phi công trình, gắn với quy hoạch
sắp xếp lại dân cư ven biển. Nhất là
phải chú trọng cả các giải pháp phi công trình như
trồng cây chắn sóng, tạo bãi bồi, bảo tồn
các khu cồn cát tự nhiên, dải cây ven biển hiện
có, quản lý và bảo vệ công trình sau đầu tư;
- Tiêu chuẩn thiết kế
trước mắt đến năm 2010 đảm
bảo hệ thống đê biển có thể chống
được bão cấp 9 tổ hợp với triều
cường tần suất 5%:
+ Đối với các
tuyến đê bảo vệ trực tiếp các khu vực
dân cư tập trung phải được thiết
kế bảo đảm an toàn chống gió bão cấp 12
với mực nước triều trung bình tần suất
5%;
+ Đối với tuyến
đê ngoài, đê bảo vệ sản xuất, nuôi
trồng thủy hải sản thiết kế chống gió
bão cấp 9 với mức triều trung bình tần suất
5%, chấp nhận một phần sóng leo tràn qua
đỉnh đê khi gió bão vượt mức thiết
kế nhưng không gây vỡ đê.
- Thực hiện đầu
tư theo nguyên tắc huy động từ nhiều
nguồn vốn khác nhau, kết hợp giữa trung
ương, địa phương và nhân dân cùng làm.
2. Nội dung Chương trình bao
gồm:
a) Về cấp đê biển
bảo vệ:
Căn cứ tầm quan
trọng của khu vực được đê biển
bảo vệ và mục tiêu, mức độ bảo
vệ của từng tuyến đê phù hợp với
điều kiện kinh tế, kỹ thuật và phân
cấp bảo vệ của từng tuyến đê cụ
thể theo Phụ lục kèm theo Quyết định này.
b) Về giải pháp kỹ
thuật:
- Củng cố, nâng cấp các
tuyến đê biển, đê cửa sông tạo thành các
tuyến đê khép kín kết hợp với làm
đường giao thông vành đai ven biển nhằm
bảo vệ dân sinh, tạo cơ sở phát triển kinh
tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng;
- Chiều rộng mặt đê
tối thiểu từ 5,0 m đến 6,0 m, đê phải
được kiên cố, gia cố đủ cao trình
chống với mức gió bão thiết kế (cấp 9,
cấp 10, khu vực dân cư cấp 12 với mức
triều tần suất 5%), giảm thiểu
được nguy cơ vỡ đê khi bão vượt
mức thiết kế;
- Trồng cây dọc theo
tuyến đê nhằm tạo rừng ngập mặn
chắn sóng trước đê biển, phải coi đây là
biện pháp bắt buộc, kiên quyết đối với
tất cả các khu vực, tuyến đê có thể còn
trồng được cây chắn sóng; đồng
thời cải tạo hệ sinh thái vùng ven biển;
- Đối với các khu vực
biển tiến, xâm thực, cần nghiên cứu giải
pháp công trình cắt sóng, tạo bãi bồi như xây dựng
kè mỏ hàn, phun cát nuôi bãi… từng bước trồng cây
chắn sóng để đảm bảo ổn định
lâu dài;
- Các tuyến đê xung yếu
trực diện với biển phải đắp thêm
tuyến 2 dự phòng phía trong nhằm bảo đảm an
toàn cho nhân dân, hạn chế thiệt hại khi tuyến 1
(tuyến trực diện với biển) bị vỡ khi
gió bão vượt quá khả năng chống đỡ
hoặc sóng tràn qua;
- Bố trí các tuyến
đường ngang (đường xương cá)
để vừa làm đường sơ tán dân, cứu
hộ đê khi xảy ra sự cố đê điều;
các tuyến đường này sẽ có tác dụng phân vùng
ven biển thành các ô khép kín, độc lập, nhằm
giảm thiểu diện tích bị ngập lụt,
nhiễm mặn, hạn chế thiệt hại khi xảy
ra sự cố đê biển;
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ phục vụ củng cố, bảo
vệ các tuyến đê, kè biển và vùng cửa sông,
xử lý xói lở, bảo vệ đê, bãi phù hợp
với điều kiện tự nhiên, thủy hải
văn.
3. Cơ chế đầu tư
Chương trình:
- Ngân sách trung ương hỗ
trợ địa phương thực hiện
Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước. Ngân sách địa phương bảo
đảm chi phí cho công tác đền bù, giải phóng
mặt bằng và các giải pháp phi công trình;
- Lồng ghép các nguồn kinh phí
khác để đầu tư như giao thông,
đường quốc phòng ven biển, hỗ trợ phát
triển nông thôn để thực hiện chương
trình, di dân tái định cư và các Chương trình,
mục tiêu khác trên địa bản;
- Ngoài ra, các địa
phương phải huy động nhân lực, kinh phí
đầu tư từ một số nguồn khác như:
sử dụng quỹ ngày công lao động công ích của
các địa phương theo quy định cho công tác
đắp tôn cao, áp trúc hoàn thiện mặt cắt đê;
kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp hưởng
lợi; kinh phí đầu tư của các công trình giao thông
(đối với các đoạn đê kết hợp làm
đường giao thông).
4. Thời gian thực hiện
chương trình, bắt đầu từ năm 2006.
Trước mắt, giao Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cân đối, bố trí kinh phí hỗ
trợ các địa phương xử lý các dự án
trọng điểm, thật sự cấp bách, bảo
đảm an toàn phòng, chống lụt, bão năm 2006.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố có đê (từ Quảng Ninh đến Quảng
- Làm chủ đầu tư
và quản lý, thực hiện dự án đầu
tư bảo vệ, củng cố và nâng cấp đê
biển ở địa phương mình theo các quy
định hiện hành;
- Chỉ đạo các cơ quan
chức năng của tỉnh tổ chức lập
dự án khả thi tổng thể về cải tạo,
bảo vệ và nâng cấp đê biển. Trước
mắt, chỉ đạo lập, thẩm định các
dự án chi tiết các khu vực xung yếu, cần
bảo vệ cấp bách để bảo đảm an
toàn, hạn chế thiệt hại trong mùa mưa bão;
- Chỉ đạo, hướng
dẫn chính quyền các cấp thực hiện việc
trồng và bảo vệ rừng cây chắn sóng ven
biển; coi đây là một cơ sở để xem xét,
hỗ trợ đầu tư;
- Sắp xếp danh mục các
dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, phù
hợp với mức độ, cấp độ xung
yếu trên địa bàn để lập kế hoạch
đầu tư theo tiến độ hàng năm;
đồng thời huy động nguồn lực của
địa phương theo quy định để
thực hiện.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm:
- Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước, quản lý quy hoạch về công
tác cải tạo, xây dựng các công trình đê biển phù
hợp với quy hoạch phát triển sản xuất, quy
hoạch chung của hệ thống đê biển;
- Thoả thuận về
phương án kỹ thuật để Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt dự án đầu tư, bảo
đảm công trình thực hiện đúng theo tiêu
chuẩn kỹ thuật, tạo điều kiện xây
dựng hệ thống đồng bộ và áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ,
bảo đảm an toàn, hiệu quả đầu
tư.
- Nghiên cứu cơ chế, chính
sách hỗ trợ các địa phương trong việc
khuyến khích trồng và bảo vệ cây chắn sóng ven
biển;
- Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các
Bộ, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng cơ chế
quản lý, duy tu bảo dưỡng đê biển sau
đầu tư.
3. Ban Chỉ đạo phòng,
chống lụt, bão Trung ương có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương
thực hiện Chương trình, bảo đảm
hiệu quả đầu tư và phù hợp với
mục tiêu, phương án, kế hoạch phòng, chống
lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai.
4. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
cơ quan liên quan:
- Tìm nguồn vốn ODA
đầu tư thực hiện Chương trình;
- Hàng năm, căn cứ vào nhu
cầu đầu tư và khả năng nguồn ngân sách
Nhà nước cân đối vốn đầu tư cho
chương trình, bố trí thành danh mục riêng để
hỗ trợ các địa phương thực hiện;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám
sát đầu tư, bảo đảm nguồn vốn
đầu tư cho các dự án, công trình được
thực hiện đúng mục tiêu và có hiệu quả.
Điều
3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều
4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Trưởng ban Ban Chỉ
đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ
TƯỚNG
(Đã
ký)
PHAN
VĂN KHẢI
Phụ
lục I
PHÂN CẤP
BẢO VỆ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐÊ
BIỂN
TỪ QUẢNG NINH ĐẾN QUẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 58/2006/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ)
Tên
tuyến đê |
Chiều
dài |
Diện
tích |
Dân
số được |
Cấp
thiết kế |
Quảng
Ninh |
160 |
|
|
|
Đê
Hà |
34 |
6.730 |
60.000 |
Cấp
10, triều 5% |
Đê
Mai Hoà (Yên Hưng) |
3 |
1.870 |
2.000 |
Cấp
9, triều 5% |
Các
tuyến đê khác thuộc Yên Hưng |
21 |
6.396 |
18.105 |
Cấp
9, triều 5% |
Các
tuyến đê thuộc thị xã Móng Cái |
23 |
1.530 |
7.637 |
Cấp
9, triều 5% |
Các
tuyến đê thuộc huyện Tiên Yên |
11 |
2.102 |
11.720 |
Cấp
9, triều 5% |
Các
tuyến đê thuộc huyện Đầm Hà |
13 |
1.695 |
22.250 |
Cấp
9, triều 5% |
Các
tuyến đê thuộc huyện Hải Hà |
13 |
1.425 |
11.792 |
Cấp
9, triều 5% |
Các
tuyến đê thuộc huyện Hoành Bồ |
13 |
1.710 |
3.350 |
Cấp
9, triều 5% |
Các
tuyến đê thuộc huyện Vân Đồn |
8 |
84 |
5.634 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Vành Kiệu 2 - thị xã Uông Bí |
9 |
1.870 |
9.860 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Cẩm Hải - thị xã Cẩm Phả |
3 |
30 |
800 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Trường Xuân - huyện Cô Tô |
1 |
15 |
510 |
Cấp
9, triều 5% |
Các
tuyến đê thuộc thành phố |
8 |
658 |
9.223 |
Cấp
9, triều 5% |
Hải
Phòng |
104 |
|
|
|
Đê
biển I |
18 |
26.725 |
349.910 |
Cấp
10, triều 5% |
Đê
biển II |
11 |
Cấp
10, triều 5% |
||
Đê
biển III |
21 |
16.435 |
138.094 |
Cấp
10, triều 5% |
Đê
biển Cát Hải |
20 |
2.880 |
16.360 |
Cấp
10, triều 5% |
Đê
biển Tràng Cát |
20 |
13.590 |
536.913 |
Cấp
10, triều 5% |
Đê
hữu Bạch Đằng |
15 |
11.807 |
137.938 |
Cấp
10, triều 5% |
Thái
Bình |
152 |
|
|
|
Tuyến
đê biển 5 |
26 |
7.738 |
110.100 |
Cấp
10, triều 5% |
Tuyến
đê biển 6 |
39 |
8.000 |
100.140 |
Cấp
10, triều 5% |
Tuyến
đê biển 7 |
45 |
8.591 |
104.400 |
Cấp
10, triều 5% |
Tuyến
đê biển 8 |
42 |
8.895 |
160.100 |
Cấp
10, triều 5% |
|
91 |
|
|
|
Đê
biển Giao Thuỷ |
31 |
|
|
Cấp
10, triều 5% |
Đê
biển Hải Hậu |
33 |
|
|
Cấp
10, triều 5% |
Đê
biển Nghĩa Hưng |
26 |
|
|
Cấp
10, triều 5% |
Ninh
Bình |
42 |
|
|
|
Đê
Bình Minh II |
34 |
15.446 |
170.174 |
Cấp
12, triều 5% |
Đê
Bình Minh I |
8 |
13.549 |
|
Cấp
12, triều 5% |
Thanh
Hoá |
83 |
|
|
|
Tuyến
đê biển, đê cửa sông huyện Hậu Lộc |
18 |
4.234 |
77.926 |
|
- Đoạn đê, kè I Vích |
6 |
|
|
C10,
C12, triều 5% |
- Đoạn đê, kè Ninh Phú |
4 |
|
|
C9,
C10, C12, triều
5% |
- Đoạn đê PAM 4617 |
8 |
|
|
C10,
triều 5% |
Tuyến
đê biển, đê cửa sông |
14 |
7.720 |
76.500 |
C10,
triều 5% |
Tuyến
đê biển, đê cửa sông |
11 |
2.681 |
48.251 |
C10,
triều 5% |
Đê
biển và đê cửa sông |
36 |
|
|
|
- Đoạn đê PAM 4617 |
11 |
5.250 |
33.427 |
C10,
triều 5% |
- Tuyến đê, kè cửa sông
Lạch Bạng |
19 |
2.605 |
48.000 |
C9,
triều 5% |
- Đoạn đê, kè Hải
Thanh |
3 |
58 |
16.550 |
C10,
triều 5% |
Tuyến
đê biển, đê cửa sông huyện Quảng
Xương |
7 |
5.130 |
57.700 |
C10,
triều 5% |
Đê
biển xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia |
3 |
76 |
2.730 |
C10,
triều 5% |
Đoạn
đê biển thị xã Sầm Sơn |
2 |
1.270 |
26.000 |
|
Nghệ An |
147 |
|
|
|
Đê biển, đê
cửa sông huyện Quỳnh Lưu |
|
|
|
|
Đê Quỳnh Lộc |
5 |
2.321 |
5.000 |
C10,
triều 5% |
Đê, kè Long -
Thuận Thọ |
4 |
6.500 |
6.781 |
C10,
triều 5% |
Đê Lập - Bảng -
Liên - Lương - Minh - Nghĩa |
20 |
5.102 |
38.244 |
C10,
triều 5% |
Đê Thuận Nghĩa |
2 |
2.202 |
6.021 |
C10,
triều 5% |
Các tuyến đê
cửa sông khác |
67 |
12.556 |
152.942 |
C10,
triều 5% |
Đê biển, đê
cửa sông huyện Diễn Châu |
|
|
|
|
Đê Kim - Hải Hùng |
12 |
800 |
26.400 |
C10,
triều 5% |
Đê Trung - Thịnh
Thành |
13 |
2.810 |
31.531 |
C10,
triều 5% |
Đê Bích - Vạn -
Ngọc Kỷ |
12 |
1.500 |
19.973 |
C10,
triều 5% |
Đê vùng cửa kênh Nhà
Lê các xã Vạn, Hải, Hùng |
13 |
1.580 |
7.497 |
|
Hà Tĩnh |
282 |
|
|
|
Đê biển, đê
cửa sông huyện Nghi Xuân |
32 |
3.824 |
62.610 |
Cấp
10, triều 5% |
Đê biển, đê
cửa sông huyện Can Lộc |
43 |
3.604 |
43.308 |
Cấp
10, triều 5% |
Đê biển, đê
cửa sông huyện Thạch Hà |
55 |
6.476 |
89.943 |
Cấp
10, triều 5% |
Đê biển, đê
cửa sông thị xã Hà Tĩnh |
43 |
5.630 |
67.104 |
Cấp
10, triều 5% |
Đê biển, đê
cửa sông huyện Cẩm Xuyên |
51 |
2.759 |
48.092 |
Cấp
10, triều 5% |
Đê biển, đê
cửa sông huyện Kỳ Anh |
59 |
3.908 |
46.545 |
Cấp
10, triều 5% |
Quảng Bình |
154 |
|
|
|
Đê,
kè Hải Thành |
1 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè Thanh Khê |
3 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè cửa sông Gianh |
55 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè cửa sông Nhật Lệ |
25 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè cửa sông Lệ Kỳ |
19 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè cửa sông Lý Hoà |
11 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè Bảo Ninh |
5 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè Tân Lý - Văn Lôi |
10 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè Lệ Sơn |
5 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè Quảng Phúc (cửa sông Gianh) |
1 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè Cảnh Dương |
2 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè Nhân Trạch |
2 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè Phù Hoá |
5 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè La Hà - Văn Phú |
5 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè Nhật Lệ - Bàu Tró |
2 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê,
kè Hải Trạch |
2 |
|
|
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Quảng
Trị |
148 |
|
|
|
Đê
biển Vĩnh Thái (huyện Vĩnh Linh) |
7 |
592 |
2.935 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
tả Bến Hải (Vĩnh Linh) |
12 |
2.286 |
21.661 |
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê
hữu Bến Hải (Gio Linh) |
8 |
2.813 |
24.783 |
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê
tả Thạch Hãn (Gio Linh) |
11 |
3.686 |
23.863 |
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê
hữu Thạch Hãn (Triệu Phong) |
19 |
4.263 |
53.418 |
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê
tả Ô Lâu (Hải Lăng) |
43 |
5.503 |
17.809 |
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đê
cát Gio Linh (Gio Linh) |
11 |
1.550 |
8.233 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
cát Triệu Phong (Triệu Phong) |
20 |
3.925 |
17.379 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
cát Hải Lăng (Hải Lăng) |
17 |
5.066 |
19.919 |
Cấp
9, triều 5% |
Thừa
Thiên - Huế |
181 |
|
|
|
Đê
đông tây Ô Lâu (Phong Điền) |
24 |
4.006 |
1.400 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
tây phá Tam Giang (Quảng Điền, |
33 |
2.714 |
2.400 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
đông phá Tam Giang (Quảng Điền, Hương Trà) |
30 |
718 |
1.960 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
tây phá Đông (Phú Vang) |
34 |
1.112 |
26.430 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
đông phá Đông (Phú Vang) |
26 |
939 |
2.520 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
tây phá Cầu Hai (Phú Vang, |
21 |
1.000 |
|
Cấp
9, triều 5% |
Đê
vùng cửa sông |
14 |
630 |
5.100 |
Cấp
9, triều 5%, lũ
10% |
Đà
Nẵng |
|
|
|
|
Đê,
kè Liên Chiểu |
|
|
|
Cấp
10, triều 5% |
Đê,
kè Liên Chiểu - Thuận Phước |
|
|
|
Cấp
10, triều 5% |
Đê
khu đô thị Mân Quang |
|
|
|
Cấp
10, triều 5% |
Đê
Nam Ô, phường Hoà Hiệp |
|
|
|
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Sơn Trà - Điện Ngọc |
|
|
|
Cấp
9, triều 5% |
Đê,
kè vùng cửa sông Hàn |
|
|
|
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Thuận Phước |
|
|
|
Cấp
10, triều 5% |
Đê
Liên Hiệp |
|
|
|
Cấp
10, triều 5% |
Quảng
|
79 |
|
|
|
Đê,
kè An Lương (Duy Xuyên) |
2 |
54 |
1.831 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê,
kè Tam Hải (Núi Thành) |
1 |
155 |
3.998 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê,
kè Tam Thanh (Tam Kỳ) |
8 |
131 |
7.275 |
Cấp
10, triều 5% |
Đê
Bình Đào (Thăng Bình) |
10 |
375 |
7.445 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Bình Hải (Thăng Bình) |
6 |
295 |
5.374 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Duy Thành (Duy Xuyên) |
4 |
75 |
1.220 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Tam Tiến (Núi Thành) |
6 |
430 |
6.375 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Cẩm Thanh (Hội An) |
6 |
370 |
6.560 |
Cấp
10, triều 5% |
Đê
Cẩm Hà (Hội An) |
1 |
148 |
1.301 |
Cấp
10, triều 5% |
Đê
thông I Tam Hải (Núi Thành) |
3 |
53 |
4.000 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Bình Sa (Thăng Bình) |
1 |
644 |
6.084 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Tam Hoà (Núi Thành) |
12 |
683 |
8.516 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Hà My (Điện Bàn) |
2 |
250 |
3.100 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Cẩm Kim (Hội An) |
1 |
85 |
1.622 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Duy Nghĩa (Duy Xuyên) |
6 |
235 |
5.550 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Duy Vinh (Duy Xuyên) |
3 |
50 |
1.920 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Bình |
3 |
663 |
7.719 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Bình Dương (Thăng Bình) |
1 |
470 |
6.694 |
Cấp
9, triều 5% |
Đê
Tam Thăng (Tam Kỳ) |
3 |
380 |
1.450 |
Cấp
10, triều 5% |
Đê
Tam Quang (Núi Thành) |
3 |
132 |
9.000 |
Cấp
9, triều 5% |
Phụ
lục II
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 58/2006/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 3 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Tỉnh/TP |
Năm
2006 (tỷ đồng) |
Năm
2007 |
Năm
2008 |
Năm
2009 |
Năm
2010 |
Tổng
số |
|||||||
Vốn
TW |
Địa
Phương |
Vốn
TW |
Địa
phương |
Vốn
TW |
Địa
phương |
Vốn
TW |
Địa
phương |
Vốn
TW |
Địa
phương |
Vốn
TW |
Địa
phương |
TW
+ ĐP |
||
1 |
Quảng Ninh |
140 |
30 |
120 |
30 |
150 |
30 |
120 |
30 |
120 |
30 |
650 |
150 |
800 |
2 |
Hải Phòng |
200 |
50 |
200 |
50 |
150 |
50 |
150 |
50 |
150 |
50 |
850 |
250 |
1.100 |
3 |
Thái Bình |
110 |
30 |
170 |
30 |
120 |
30 |
120 |
30 |
130 |
30 |
650 |
150 |
800 |
4 |
|
434 |
40 |
260 |
40 |
336 |
40 |
310 |
40 |
260 |
40 |
1.600 |
200 |
1.800 |
5 |
Ninh Bình |
110 |
20 |
100 |
20 |
80 |
20 |
130 |
20 |
80 |
20 |
500 |
100 |
600 |
6 |
Thanh Hoá |
152 |
30 |
220 |
30 |
208 |
30 |
150 |
30 |
205 |
30 |
935 |
150 |
1.085 |
7 |
Nghệ An |
105 |
15 |
85 |
15 |
85 |
15 |
65 |
15 |
85 |
15 |
425 |
75 |
500 |
8 |
Hà Tĩnh |
95 |
20 |
130 |
20 |
145 |
20 |
100 |
20 |
130 |
20 |
600 |
100 |
700 |
9 |
Quảng Bình |
85 |
15 |
85 |
15 |
85 |
15 |
85 |
15 |
85 |
15 |
425 |
75 |
500 |
10 |
Quảng Trị |
82 |
15 |
85 |
15 |
88 |
15 |
85 |
15 |
85 |
15 |
425 |
75 |
500 |
11 |
Thừa Thiên Huế |
120 |
20 |
100 |
20 |
80 |
20 |
100 |
20 |
100 |
20 |
500 |
100 |
600 |
12 |
Đà Nẵng |
77 |
20 |
80 |
20 |
83 |
20 |
80 |
20 |
80 |
20 |
400 |
100 |
500 |
13 |
Quảng |
95 |
15 |
115 |
15 |
115 |
15 |
85 |
15 |
115 |
15 |
525 |
75 |
600 |
Tổng
cộng |
1.805 |
320 |
1.750 |
320 |
1.725 |
320 |
1.580 |
320 |
1.625 |
320 |
8.485 |
1.600 |
10.085 |