Thông tư 133/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 133/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 133/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu - Ngày 14/11/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 133/2007/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2007/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ. Theo đó, đối với dự án thuộc các bộ, ngành quản lý, trên cơ sở đăng ký kế hoạch vốn trái phiếu chính phủ (TPCP), Bộ Tài chính thẩm tra, có ý kiến gửi các bộ, ngành về dự án không đủ thủ tục đầu tư và không đảm bảo các quy định về điều kiện bố trí vốn. Các bộ, ngành có trách nhiệm phân bổ lại nguồn vốn. Bản đăng ký và đăng ký lại vốn đầu tư của các bộ, ngành được coi là căn cứ để cấp phát thanh toán vốn TPCP… Nếu tiến độ thực hiện và nhu cầu vốn thanh toán thực tế trong năm của các dự án có thay đổi so với kế hoạch vốn đăng ký đầu năm, các bộ, UBND cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh giảm mức vốn của những dự án không có khả năng thực hiện, tăng mức vốn cho dự án có khả năng thực hiện vượt tiến độ. Việc điều chỉnh vốn đảm bảo nguyên tắc không được vượt vốn của từng dự án, không vượt vốn theo ngành và không vượt tổng mức vốn TPCP đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho giai đoạn 2003 - 2010… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 133/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 133/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 133/2007/TT-BTC NGÀY 14
THÁNG 11 NĂM 2007
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ 28/2007/TT-BTC NGÀY 03/4/2007 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và số
07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày 05/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu tư một số công trình giao thông,
thủy lợi quan trọng của đất nước, Quyết định số 171/2006/QĐ-TTg ngày 24/7/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành và sử dụng trái phiếu Chính phủ giai
đoạn 2003 - 2010.
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày
03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ như sau:
1. Sửa đổi điểm 5 phần I như sau:
“5. Cơ quan thanh toán vốn đầu
tư:
5.1 - Kho bạc Nhà nước kiểm
soát, thanh toán vốn cho các dự án do các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh quản
lý.
5.2 - Bộ Quốc phòng kiểm soát,
thanh toán vốn cho các dự án Đường tuần tra biên giới theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ (trừ các dự án chuyển tiếp do Kho bạc Nhà nước đang kiểm soát,
thanh toán vốn).
2. Sửa đổi điểm 1 (1.2, 1.3) phần II như sau:
“1.2 - Thẩm tra phân bổ vốn
đầu tư:
- Đối với các dự án thuộc các
Bộ, ngành quản lý:
Trên cơ sở bản đăng ký kế
hoạch vốn trái phiếu Chính phủ của các Bộ (theo biểu số 1/TPCP kèm theo Thông
tư này), Bộ Tài chính thẩm tra, có ý kiến gửi các Bộ về các dự án không đủ thủ
tục đầu tư và không đảm bảo các quy định về điều kiện bố trí vốn, đồng gửi Kho
bạc Nhà nước. Các Bộ có trách nhiệm phân bổ lại theo đúng quy định hiện hành,
gửi Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước để cấp phát thanh toán. Bản đăng ký và
đăng ký lại vốn đầu tư đúng quy định của các Bộ là căn cứ để cấp phát thanh
toán vốn.
- Đối với các dự án thuộc địa
phương quản lý:
Trên cơ sở bản đăng ký kế hoạch
vốn trái phiếu Chính phủ của tỉnh (theo biểu số 1/TPCP kèm theo Thông tư này),
Bộ Tài chính thẩm tra, có ý kiến gửi Ủy ban nhân dân tỉnh về các dự án không đủ
thủ tục đầu tư và không đảm bảo các quy định về điều kiện bố trí vốn, đồng gửi
Sở Tài chính. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phân bổ lại theo đúng quy
định hiện hành. Trên cơ sở bản đăng ký của tỉnh và văn bản của Bộ Tài chính, Sở
Tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước tỉnh để thanh toán.
1.3 - Tài liệu làm căn cứ thẩm
tra phân bổ vốn đầu tư:
Chủ đầu tư các dự án do Bộ
quản lý gửi Bộ Tài chính, chủ đầu tư các dự án do tỉnh quản lý gửi Bộ Tài chính
và Sở Tài chính các tài liệu cơ sở của dự án để thẩm tra (các tài liệu này chỉ
gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung,
điều chỉnh), bao gồm:
- Đối với dự án chuẩn bị đầu
tư: văn bản phê duyệt dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư.
- Đối với các dự án thực hiện
đầu tư: dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối
với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) kèm quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có)”.
3. Sửa đổi điểm 3 phần II như sau:
“3. Về tạm ứng vốn, thanh toán
vốn:
Cơ chế tạm ứng vốn và thanh
toán vốn thực hiện như đối với các dự án đầu tư nguồn vốn ngân sách Nhà nước”.
4. Sửa đổi điểm 4 (4.1) phần II như sau:
“4. Điều chỉnh kế hoạch vốn
thanh toán:
4.1 - Nếu tiến độ thực hiện và
nhu cầu vốn thanh toán thực tế trong năm của các dự án có thay đổi so với kế
hoạch vốn đăng ký đầu năm, các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh thực hiện điều
chỉnh giảm mức vốn của các dự án không có khả năng thực hiện, tăng mức vốn cho
các dự án có khả năng thực hiện vượt tiến độ. Việc điều chỉnh vốn đảm bảo
nguyên tắc không được vượt vốn của từng dự án, không vượt theo ngành và không
vượt tổng mức vốn trái phiếu Chính phủ đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho cả
giai đoạn 2003 - 2010. Để phù hợp với thời điểm phát hành trái phiếu Chính phủ,
thời gian điều chỉnh mức vốn đầu tư hàng năm kết thúc vào ngày 31 tháng 10.
Các Bộ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh gửi báo cáo điều chỉnh kế hoạch vốn các dự án (nếu có) về Bộ Tài chính để
chủ động điều chỉnh mức phát hành trái phiếu Chính phủ”.
5. Sửa đổi điểm 5 phần II như sau:
“5. Về chuyển vốn, hạch toán,
quyết toán vốn:
5.1 - Chuyển vốn:
- Đối với dự án do các Bộ và
các tỉnh quản lý:
+ Trên cơ sở bản đăng ký kế
hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm đã được cơ quan Tài chính thẩm tra và
nhu cầu vốn thanh toán thực tế hàng quý của các dự án trên địa bàn (gồm cả dự
án do các Bộ quản lý và dự án do tỉnh quản lý), Kho bạc Nhà nước tỉnh lập kế
hoạch thanh toán vốn hàng quý gửi Kho bạc Nhà nước (Trung ương), đồng gửi Sở
Tài chính (đối với các dự án địa phương quản lý). Thời hạn gửi kế hoạch thanh
toán vốn lên Kho bạc Nhà nước (Trung ương) là vào ngày 15 của tháng cuối quý.
+ Căn cứ vào kế hoạch thanh
toán vốn hàng quý của Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tổng
hợp, cân đối, bố trí vốn và chuyển vốn về Kho bạc Nhà nước tỉnh để thanh toán
cho các dự án trên địa bàn. Đối với các dự án do địa phương quản lý, từng lần
thanh toán, Kho bạc Nhà nước tỉnh gửi Sở Tài chính 01 bản sao Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư đã có chấp nhận thanh toán của Kho bạc Nhà nước để phục
vụ công tác quản lý của Sở Tài chính.
- Đối với các dự án Đường tuần
tra biên giới do Bộ Quốc phòng kiểm soát thanh toán, căn cứ nhu cầu vốn thanh
toán của các dự án, Bộ Quốc phòng lập kế hoạch thanh toán vốn hàng quý gửi Kho
bạc Nhà nước (Trung ương), đồng gửi Bộ Tài chính vào ngày 15 của tháng cuối
quý. Trên cơ sở kế hoạch thanh toán quý và kết quả thực tế thanh toán quý trước
của Bộ Quốc phòng, Kho bạc Nhà nước (Trung ương) chuyển vốn sang Bộ Quốc phòng
để thanh toán.
- Kho bạc Nhà nước thực hiện
chuyển vốn cho Bộ Quốc phòng kịp thời, đủ nguồn để thanh toán và tránh tồn đọng
vốn khi kết thúc thời hạn thanh toán hàng năm.
- Kho bạc nhà nước (Trung
ương) báo cáo Bộ Tài chính kế hoạch phát hành; kế hoạch chuyển vốn thanh toán.
5.2 - Quyết toán, hạch toán
vốn:
- Các chủ đầu tư thực hiện
việc quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo chế độ hiện hành về vốn đầu tư nguồn
ngân sách Nhà nước nhưng quyết toán riêng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
- Các Bộ và Ủy ban nhân dân
các tỉnh được giao quản lý, thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ tổng hợp quyết toán từ các chủ đầu tư, quyết toán riêng vốn đầu
tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ với Bộ Tài chính (không tổng hợp vào nguồn
vốn ngân sách Nhà nước).
- Kho bạc Nhà nước tổ chức
hạch toán và theo dõi riêng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, quyết toán hàng năm
với cơ quan Tài chính theo quy định.
- Bộ Quốc phòng quyết toán với
Bộ Tài chính về nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã thanh toán cho các dự án được
giao kiểm soát, thanh toán.
- Việc quyết toán vốn đầu tư
dự án đầu tư hoàn thành được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quyết
toán vốn đầu tư đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước”.
6. Sửa đổi điểm 6(6.2) phần II như sau:
“6.2 - Chế độ báo cáo định kỳ:
- Đối với các chủ đầu tư, các
Bộ và các tỉnh: thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quyết định số
52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước, Thông tư số 05/2007/TT-BKH ngày
9/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành các biểu mẫu báo cáo và
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007.
- Đối với Kho bạc Nhà nước:
+ Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Hàng tháng, Kho bạc Nhà nước
tỉnh báo cáo Sở Tài chính tình hình thanh toán chi tiết theo các dự án do địa
phương quản lý để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
báo cáo Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tình hình thanh toán chi tiết theo các dự
án do các Bộ quản lý và tổng mức thanh toán vốn cho các dự án địa phương quản
lý.
Kho bạc Nhà nước (Trung ương)
báo cáo Bộ Tài chính tình hình thanh toán chi tiết theo các dự án do các Bộ
quản lý, tổng mức thanh toán vốn (theo từng tỉnh) cho các dự án địa phương quản
lý và tình hình chuyển vốn cho Bộ Quốc phòng.
+ Hàng quý, sáu tháng và cả
năm, Kho bạc Nhà nước tỉnh báo cáo Sở Tài chính tình hình thanh toán chi tiết
theo các dự án do địa phương quản lý để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời báo cáo Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tình hình thanh
toán chi tiết theo các dự án do các Bộ quản lý và chi tiết theo các dự án địa
phương quản lý.
Kho bạc Nhà nước (Trung ương)
báo cáo Bộ Tài chính tình hình thanh toán chi tiết theo các dự án do các Bộ
quản lý và các dự án địa phương quản lý và tình hình chuyển vốn cho Bộ Quốc
phòng.
(Theo biểu số 2/TPCP kèm theo
Thông tư này)
- Hàng quý, năm hoặc đột xuất,
Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
theo Quyết định số 171/2006/QĐ-TTg ngày 24/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ và
Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước”.
7. Hiệu lực thi hành: Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo. Kho bạc Nhà nước hướng dẫn xử lý các vấn đề có liên quan để thực hiện theo
Thông tư này.
Đối với dự án Tái định cư Nhà
máy Thủy điện Sơn La, việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
(bao gồm cả những quy định tại Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 không
được điều chỉnh tại Thông tư này) thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
Bộ (Tỉnh):… |
Biểu số 1/TPCP |
KẾ HOẠCH VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ NĂM 20…
(Kèm theo công văn số… ngày… tháng… năm 20…)
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Tên dự án |
Địa điểm xây dựng |
Năng lực thiết kế |
Thời gian KC-HT |
Quyết định đầu tư |
Tổng mức bố trí vốn trái
phiếu Chính phủ cả giai đoạn (2003-2010) |
Đã giải ngân đến 31/12/20…(năm
trước năm KH) |
Kế hoạch vốn năm 20… (năm
KH) |
Ghi chú |
||
Số QĐ, ngày, tháng, năm |
Tổng mức đầu tư |
Tổng số lũy kế từ KC |
Trong đó năm 20…(năm trước
năm KH) |
||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Các
dự án theo ngành/lĩnh vực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự
án… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự
án… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự
án… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Các
dự án theo ngành/lĩnh vực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự
án… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự
án… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự
án… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: -
Bộ Tài chính; -
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
BỘ TRƯỞNG (Chủ tịch UBND tỉnh) (Ký tên, đóng dấu) |
KBNN………. |
Biểu số 2/TPCP |
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ THANH
TOÁN CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Đến tháng… năm 20… (quý, năm)
(Kèm theo công văn số… ngày… tháng… năm 20…)
Đ/vị: triệu đồng
STT |
Tên dự án |
Kế hoạch vốn trái phiếu
Chính phủ (năm KH) |
Giá trị khối lượng hoàn
thành |
Lũy kế vốn thanh toán |
Tỷ lệ vốn thanh toán so với
kế hoạch giao |
Ghi chú |
||
Tổng số lũy kế từ KC |
Riêng năm 20… (năm KH) |
Tổng số lũy kế từ KC |
Riêng năm 20… (năm KH) |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
A |
Các dự án TW quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Bộ… |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án… |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án… |
|
|
|
|
|
|
|
II |
Bộ… |
|
|
|
|
|
|
|
B |
Các dự án địa phương quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Đường xuống xã: |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án… |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án… |
|
|
|
|
|
|
|
II |
Thủy lợi: |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án… |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án… |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: 1. Báo cáo tháng: - KBNN tỉnh gửi Sở Tài chính tỉnh mục B (Các dự án ĐP quản lý); - KBNN tỉnh gửi KBNN (TW) chi tiết mục A và tổng số ở mục B. - KBNN (TW) gửi Bộ Tài chính tiết mục A và tổng số ở mục B (từng
tỉnh). 2. Báo cáo quý, 6 tháng, năm: - KBNN tỉnh gửi Sở Tài chính tỉnh mục B (Các dự án ĐP quản lý); - KBNN tỉnh gửi KBNN (TW) chi tiết tại mục A và chi tiết mục B. - KBNN (TW) gửi Bộ Tài chính chi tiết mục A và chi tiết mục B
(từng tỉnh). |
THỦ TRƯỞNG KBNN……….. (Ký tên, đóng dấu) |