Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 995/2008/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Kế hoạch và Đầu tư
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 995/2008/QĐ-BKH
NGÀY 05 THÁNG 08 NĂM 2008
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG
NGÀNH KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Pháp lệnh
Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định
số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Thông tư
số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Chánh Văn phòng
Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Kế hoạch và Đầu tư”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục
trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 995/2008/QĐ-BKH
ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc soạn thảo, in ấn, sao
chụp, giao nhận, lưu giữ, thống kê, sử dụng, bảo quản, tiêu hủy tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước (sau đây gọi chung là tài liệu mật) trong ngành Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 3. Danh mục bí mật nhà nước trong ngành Kế hoạch và Đầu
tư
1. Các tài liệu tuyệt mật, tối mật trong ngành Kế hoạch và Đầu tư là những tài
liệu được quy định tại Quyết định số 67/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về Danh mục bí mật nhà nước độ tuyệt mật và tối mật trong ngành
Kế hoạch và Đầu tư và các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật,
tối mật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
ngành Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các tài liệu mật trong ngành Kế hoạch và Đầu tư là những tài liệu được quy
định tại Quyết định số 650/QĐ-BCA(A11) ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Công an về danh mục bí mật nhà nước độ mật trong ngành Kế hoạch và Đầu tư và các
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ mật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc ngành Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, giải mật, thay đổi độ mật danh
mục bí mật nhà nước trong ngành Kế hoạch và Đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
nếu phát sinh tin, tài liệu trong ngành Kế hoạch và Đầu tư cần bảo mật nhưng chưa
có trong danh mục bí mật nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết
định số 67/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm
2007 và Bộ trưởng Bộ Công an ban hành tại Quyết định số 650/QĐ-BCA(A11) ngày 13
tháng 6 năm 2007 hoặc cần thay đổi độ mật, giải mật, cá nhân có liên quan phải
báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức mình để báo cáo Bộ trưởng.
2. Vào tháng 01 hàng năm, Văn phòng Bộ chịu trách
nhiệm tổng hợp báo cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc thay đổi độ mật,
giải mật hoặc những nội dung mới cần được bảo mật, đề xuất với Bộ trưởng thành
lập Hội đồng (gồm Chánh Văn phòng Bộ làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện các Vụ, Cục
có liên quan làm thành viên và một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết
định) để đề xuất sửa đổi, bổ sung, giải mật, thay đổi độ mật danh mục bí mật Nhà
nước trong ngành Kế hoạch và Đầu tư trình Bộ trưởng.
Chậm nhất tháng 03 hàng năm, trên cơ sở đề xuất của
Hội đồng, Bộ trưởng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định việc sửa đổi,
bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước độ mật trong ngành Kế hoạch và Đầu tư.
Nếu phát sinh tin thuộc bí mật Nhà nước của ngành Kế hoạch và Đầu tư cần bảo mật
ở độ tuyệt mật, tối mật thì Hội đồng có trách nhiệm giúp Bộ trưởng sửa đổi, bổ
sung danh mục bí mật Nhà nước thuộc độ tuyệt mật, tối mật để trình Thủ tướng Chính
phủ sau khi đã được Bộ Công an thẩm định.
Điều 5. Những hành vi nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, phát tán, làm mất, chiếm đoạt, mua
bán, trao đổi, lưu giữ, sử dụng, tiêu hủy trái phép tài liệu mật trong ngành Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp cho cơ quan báo chí,
xuất bản hoặc các cơ quan đại chúng trong nước cũng như nước ngoài khác, các tài
liệu mật trong ngành Kế hoạch và Đầu tư khi không được phép của người có thẩm quyền.
3. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức và cá nhân tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng
mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và các hành vi khác
vi phạm quy định về công tác lưu giữ, bảo quản, bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành
Kế hoạch và Đầu tư.
4. Cán bộ, nhân viên ngành Kế hoạch và Đầu tư khi tiếp xúc với người nước
ngoài không được phép tiết lộ bí mật nhà nước nói chung và bí mật nhà nước
trong ngành Kế hoạch và Đầu tư nói riêng.
5. Không được làm công việc bí mật nhà nước trong lúc có mặt người không có
trách nhiệm liên quan đến công việc đó. Khi mất tài liệu mật phải báo cáo ngay
với thủ trưởng đơn vị đồng thời thủ trưởng đơn vị phải báo cáo ngay với thủ trưởng
trực tiếp quản lý và cơ quan công an để xử lý kịp thời.
Chương II
SOẠN THẢO, SAO CHỤP, IN ẤN CÁC LOẠI TÀI LIỆU MẬT
VÀ SỬ DỤNG DẤU MẬT
Điều 6. Soạn thảo, sao chụp, in ấn tài liệu mật:
Khi soạn thảo, đánh máy, in các văn bản; sao chụp
hồ sơ, tài liệu có liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành Kế hoạch và Đầu tư
phải thực hiện những quy định sau:
1. Tổ chức thực hiện việc soạn thảo, in ấn, sao chụp tài liệu mật ở nơi bảo
đảm an toàn do thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu mật quy định.
Không được sử dụng máy tính đã nối mạng Internet để đánh máy, in, sao các tài liệu
mật. Các đơn vị trong ngành Kế hoạch và Đầu tư phải cử cán bộ làm công tác bảo vệ
bí mật nhằm theo dõi, quản lý các tin tức, tài liệu mật do cơ quan, đơn vị quản
lý.
2. Khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo văn bản
phải đề xuất mức độ mật của từng tài liệu và người duyệt ký văn bản có trách nhiệm
xác định độ mật và chịu trách nhiệm về quyết định độ mật cùng phạm vi ban hành tài
liệu. Không được đánh máy hoặc in thừa số bản đã quy định. Sau khi đánh máy, in
xong, người soạn thảo phải kiểm tra lại và hủy ngay bản thảo, bản in thử, hỏng
(nếu không cần lưu).
3. Sao chụp tài liệu mật.
a. Sao chụp tài liệu mật tại Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
Lãnh đạo Bộ phụ trách từng lĩnh
vực quyết định việc sao chụp tài liệu bí mật nhà nước độ tối mật, Chánh văn phòng
Bộ quyết định việc sao chụp tài liệu bí mật nhà nước độ mật. Khi quyết định sao
chụp, người quyết định phải ghi rõ số lượng bản sao, nơi nhận. Người quyết định
sao chụp tài liệu mật chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về
quyết định của mình.
Các đơn vị có nhu cầu sao chụp
văn bản mật để phục vụ nghiên cứu, tham mưu công tác chuyên môn phải có văn bản
đề xuất Lãnh đạo Bộ hoặc Chánh văn phòng Bộ xem xét, quyết định.
b. Tài liệu sao chụp phải bảo mật
như bản gốc.
Việc sao, chụp các tài liệu mật ở dạng băng đĩa phải
niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ họ tên người sao, chụp ở bì niêm phong.
4. Khi tổ chức lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo văn bản mật, cơ quan chủ
trì soạn thảo phải xác định cụ thể phạm vi, đối tượng các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan, cần xin ý kiến hoặc tham khảo ý kiến, phải đóng dấu xác định độ “mật”
cần thiết vào dự thảo trước khi gửi xin ý kiến. Cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận được
dự thảo phải thực hiện việc quản lý, sử dụng theo đúng độ mật đã ghi trên dự thảo.
Điều 7. Quy định về mẫu và sử dụng con dấu độ mật
1. Mẫu con dấu các độ “Mật”, mẫu con dấu “Tài liệu thu hồi” và mẫu dấu “Chỉ
người có tên mới được bóc bì” được quy định như sau:
a) Mẫu con dấu
“Mật” hình chữ nhật, kích thước 20mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên
trong là chữ “Mật” in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
b) Mẫu con dấu “Tối mật” hình chữ nhật, kích thước
30mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “Tối mật” in hoa nét đậm,
cách đều đường viền 2mm.
c) Mẫu con dấu “Tuyệt mật” hình chữ nhật, kích thước
40mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “Tuyệt mật” in hoa nét đậm,
cách đều đường viền 2mm.
d) Mẫu con dấu thu hồi tài liệu mật hình chữ nhật,
kích thước 80mm x 15mm có đường viền xung quanh, bên trong có hai hàng chữ, hàng
trên là hàng chữ in hoa nét đậm “Tài liệu thu hồi”, hàng dưới là chữ “Thời hạn...”,
in thường ở đầu hàng và các dấu chấm cho đến hết, chữ ở các hàng cách đều đường
viền 2mm. Dấu thu hồi tài liệu mật sử dụng trong trường hợp tài liệu mật chỉ được
phát ra trong một thời hạn nhất định rồi nộp lại cho nơi phát tài liệu.
đ) Mẫu con dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”
hình chữ nhật, kích thước 100mm x 10mm, có đường viền xung quanh, bên trong là hàng
chữ “Chỉ người có tên mới được bóc bì” in thường nét đậm, cách đều đường viền 2mm.
e) Mực dùng cho các con dấu trên là mực đỏ tươi.
2. Bộ phận văn thư xử lý tài liệu mật của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản
lý và đóng các dấu độ mật, dấu thu hồi vào văn bản theo sự chỉ đạo của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền xác nhận độ mật theo quy định.
3. Việc xác định và đóng dấu mức độ mật vào tài liệu phải thực hiện theo Quyết
định số 67/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Danh
mục bí mật nhà nước độ tuyệt mật và tối mật trong ngành Kế hoạch và Đầu tư và
Quyết định số 650/QĐ-BCA(A11) ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công an
về danh mục bí mật nhà nước độ mật trong ngành Kế hoạch và Đầu tư.
Dấu chỉ mức độ mật thích hợp phải được đóng vào phía
trên bên trái trang đầu của tài liệu mật được quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều
7 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương III
VẬN CHUYỂN, GIAO NHẬN, LƯU GIỮ, THỐNG KÊ TÀI LIỆU MẬT
Điều 8. Giao nhận, chuyển tài liệu mật
1. Khi giao, nhận tài liệu mật giữa người dự thảo, người có trách nhiệm giải
quyết, văn thư, người lưu giữ, bảo quản... đều phải vào sổ, có ký nhận giữa bên
giao và bên nhận. Việc giao, nhận tài liệu mật phải thực hiện theo quy định của
thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài liệu mật.
2. Khi vận chuyển tài liệu mật phải đảm bảo tuyệt đối an toàn, có phương tiện
mang giữ tốt, hòm sắt, cặp có khóa chắc chắn, không buộc sau xe đạp, mô tô, không
được giao cho người không có trách nhiệm giữ hộ. Nếu vận chuyển theo đường bưu điện
phải thực hiện theo quy định riêng của ngành Bưu chính viễn thông.
Điều 9. Gửi tài liệu mật
1. Vào sổ: Tài liệu mật trước khi gửi đi phải vào sổ “tài liệu mật đi”. Sổ “tài liệu
mật đi” phải ghi đầy đủ các cột, mục sau: số thứ tự, ngày, tháng, năm, nơi nhận,
trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người nhận (ký tên ghi rõ họ tên).
2. Lập phiếu gửi: Tài liệu mật gửi đi phải kèm theo phiếu gửi và phải
bỏ chung vào bì cùng với tài liệu. Phiếu gửi phải ghi rõ nơi gửi, số phiếu, nơi
nhận, số ký hiệu từng loại tài liệu gửi đi, đóng dấu độ mật, khẩn của tài liệu vào
góc phải phía trên của tờ phiếu.
3. Làm bì: Tài liệu mật gửi đi không được gửi chung trong một phong bì với tài liệu
thường. Giấy làm bì phải là loại giấy dai, khó bóc, khó thấm nước, không nhìn thấu
qua được. Gấp bì theo mối chéo, hồ dán phải dính, khó bóc.
4. Dấu ký hiệu chỉ mức độ tài liệu mật, tối mật, tuyệt mật
đóng ngoài bì:
Không được viết chữ hoặc đóng dấu Mật, Tối mật, Tuyệt
mật ở ngoài bì. Tài liệu tuyệt mật, tối mật gửi bằng hai phong bì.
a) Bì trong: Do đơn vị soạn thảo văn bản làm, dán
kín và ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”, “Tối
mật”; nếu là tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng
dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.
b) Bì ngoài: do bộ phận Văn thư làm, ghi như tài liệu
thường và đóng dấu ký hiệu chỉ mức độ mật như sau:
- Tài liệu có độ “Mật” đóng dấu chữ “C” (con dấu chữ
C in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5cm).
- Tài liệu có độ “Tối mật” đóng dấu chữ “B” (con dấu
chữ B in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5cm).
- Tài liệu có độ “Tuyệt mật” đóng dấu chữ “A” (con
dấu chữ A in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5cm).
Điều 10. Nhận tài liệu mật đến
1. Khi nhận tài liệu mật, văn thư phải vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi
và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
2. Nếu tài liệu mật đến mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”,
văn thư vào sổ theo số ký hiệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên
bì. Nếu người có tên ghi trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải
quyết, văn thư không được bóc bì.
3. Trường hợp tài liệu mật được gửi đến mà không thực hiện đúng thủ tục bảo
mật thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời báo lại nơi gửi để
rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu mật gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bì hoặc
tài liệu bị tráo đổi, mất, hư hỏng, thì người nhận phải báo ngay với thủ trưởng
cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Khi nhận tài liệu mật, nơi nhận phải hoàn ngay phiếu gửi cho nơi đã gửi tài
liệu. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu mật phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu thường xuyên
nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để kịp thời xử lý.
Điều 11. Thu hồi tài liệu mật
Văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi
đúng kỳ hạn những tài liệu mật có đóng dấu thu hồi, khi nhận cũng như khi trả đều
phải kiểm tra, đối chiếu và xóa sổ.
Điều 12. Lưu trữ tài liệu mật
Tài liệu “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật” phải được bảo
quản, lưu trữ nghiêm ngặt, tổ chức lưu trữ riêng tại nơi có đủ điều kiện, phương
tiện bảo quản, bảo đảm an toàn. Nơi cất giữ các loại tài liệu mật do thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định.
Điều 13. Bảo vệ bí mật nhà nước trong thông tin liên lạc
1. Không được truyền thông tin nội dung các tài liệu mật qua máy điện thoại,
các máy phát sóng, điện báo, máy Fax, mạng vi tính, Internet, các phương tiện truyền
thông. Khi cần chuyển gấp thông tin mật phải qua hệ thống điện mật.
2. Việc lắp đặt máy phát sóng, xây dựng trang WEB phải được Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đồng ý, phải đăng ký và chịu sự quản lý của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định chung.
Điều 14. Chế độ báo cáo về công tác bảo mật
Cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị trong
ngành Kế hoạch và Đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo mật như sau:
1. Báo cáo đột xuất.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải báo cáo kịp thời những
vụ việc đột xuất xảy ra về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong báo cáo cần nêu rõ lý do,
nguyên nhân, các biện pháp đã tiến hành xử lý, kết quả và ý kiến đề xuất.
2. Báo cáo định kỳ.
Báo cáo định kỳ là báo cáo toàn diện về công tác bảo
vệ bí mật hằng năm hoặc 5 năm của cơ quan, đơn vị. Báo cáo cần ngắn gọn, chính xác,
phản ánh đầy đủ tình hình công tác bảo vệ bí mật trong năm hoặc 5 năm.
3. Các loại báo cáo của Cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi
về:
Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an (A11).
4. Các loại báo cáo của cơ quan, đơn vị trong ngành Kế hoạch
và Đầu tư gửi về:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Ủy ban Nhân dân, cơ quan công an cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, đơn vị đóng trụ sở.
Chương IV
SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, CUNG CẤP, TIÊU HỦY TÀI LIỆU MẬT
Điều 15. Sử dụng, bảo quản tài liệu mật
1. Văn phòng Bộ, Văn phòng hoặc Phòng Tổ chức hành chính của các Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm lập hồ sơ về tài liệu loại
“Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật” nộp về bộ phận lưu trữ theo quy định.
2. Tài liệu mật chỉ được phổ biến trong phạm vi những người có trách nhiệm được
biết. Tuyệt đối không được cho người không có trách nhiệm biết. Trường hợp cần
thiết phải được thủ trưởng đơn vị cho phép và chịu trách nhiệm.
3. Việc khai thác, trao đổi tài liệu mật hoặc cung cấp các số liệu, tin tức
mật trên các phương tiện thông tin đại chúng phải được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị xét duyệt và chịu trách nhiệm.
4. Không mang tài liệu mật ra khỏi nơi lưu giữ; trường hợp đặc biệt nếu được
sự đồng ý của người có thẩm quyền có thể mượn và chịu trách nhiệm bảo quản tài liệu
đã mượn và ký nhận vào sổ khai thác tài liệu mật.
5. Trường hợp cán bộ phải mang tài liệu mật đi công tác, đi họp hay về nhà riêng
phải đăng ký và được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và phải bảo đảm tuyệt
đối an toàn trên đường đi, nơi ở; phải có phương tiện cất giữ an toàn; không được
làm hư hỏng hoặc mất mát tài liệu. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải bàn giao tài
liệu mật cho bộ phận quản lý theo đúng thời hạn đăng ký.
6. Đơn vị được giao nhiệm vụ lưu trữ tài liệu mật có trách nhiệm quản lý, sử
dụng, bảo quản và cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và đúng quy định.
Điều 16. Thủ tục xét duyệt cung cấp tài liệu mật
Khi cần phải cung cấp các tài liệu mật cho các tổ
chức quốc tế, nước ngoài hoặc mang ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định sau:
a) Loại “Tuyệt mật” phải được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
b) Loại “Tối mật” phải được Bộ trưởng Bộ Công an phê
duyệt;
c) Loại “Mật” phải được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư phê duyệt.
Đơn vị và người thực hiện chỉ được phép cung cấp đúng
các nội dung đã được phê duyệt và yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa
thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.
Điều 17. Tiêu hủy tài liệu mật
1. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu mật được quy định
như sau:
a) Ở cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng quyết
định.
b) Ở các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc tương đương) quyết định.
c) Ở các đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư do
thủ trưởng đơn vị quyết định.
Đối với mật mã thực hiện quy định của Ban Cơ yếu Chính
phủ.
2. Tổ chức tiêu hủy tài liệu mật phải được thực hiện theo
quy định sau:
a) Hội đồng tiêu hủy tài liệu mật của cơ quan Bộ
Kế hoạch và Đầu tư gồm:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Chủ tịch Hội
đồng
- Chánh hoặc Phó Chánh Văn phòng
Bộ Phó Chủ tịch Hội đồng
- Đại diện bộ phận bảo mật của cơ
quan Ủy viên
- Đại diện đơn vị có tài liệu hủy Ủy viên
- Người trực tiếp quản lý tài liệu
mật Ủy viên, Thư
ký hội đồng.
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu mật của các cơ
quan, đơn vị trong ngành Kế hoạch và Đầu tư gồm:
- Đại diện lãnh đạo đơn vị Chủ tịch
Hội đồng
- Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng Tổ
chức hành chính, Chánh hoặc Phó Chánh Văn phòng Phó
Chủ tịch Hội đồng
- Đại diện bộ phận bảo mật của cơ
quan Ủy viên
- Đại diện của bộ phận có tài liệu
hủy Ủy viên
- Người trực tiếp quản lý tài liệu
mật Ủy viên, Thư
ký hội đồng.
c) Lập biên bản và thống kê đầy đủ danh mục từng tài
liệu mật cần tiêu hủy, trong đó phải ghi rõ số công văn, số bản, trích yếu tài liệu.
Nội dung biên bản phải phản ánh phương thức, trình tự tiến hành và người thực hiện
tiêu hủy tài liệu mật theo đúng quy định của pháp luật. Biên bản phải có đầy đủ
chữ ký của các thành viên tham gia tiêu hủy.
d) Không tiết lộ, không để lọt ra ngoài các tài liệu
mật.
3. Cách thức tiêu hủy tài liệu mật:
a) Đối với tài liệu mật là văn bản in trên giấy phải
được đốt hoặc xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp ghép lại được.
b) Đối với tài liệu mật là băng, đĩa, phim phải làm
thay đổi toàn bộ hình dạng và tính năng tác dụng để không còn khai thác, sử dụng
được.
c) Trong trường hợp đặc biệt, không có điều kiện tổ
chức tiêu hủy tài liệu mật theo quy định trên, nếu tài liệu mật không được tiêu
hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc lợi ích khác của
Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu mật đó được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay
sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ quan
Công an. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu mật không có lý do chính đáng thì người tiêu
hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
d) Biên bản tiêu hủy lưu tại bộ phận bảo mật của cơ
quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước của
ngành Kế hoạch và Đầu tư phải đáp ứng những tiêu chuẩn được quy định trong Pháp
lệnh cán bộ, công chức; và phải có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức tốt, cẩn
thận, kín đáo, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác
giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Cán bộ, công chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước của
ngành Kế hoạch và Đầu tư phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản với thủ
trưởng cơ quan. Văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu
giữ. Khi nhận công tác hoặc thôi làm công tác bảo mật phải có sự thỏa thuận của
cơ quan an ninh cùng cấp và làm cam kết bảo vệ bí mật nhà nước. Khi ra nước ngoài
phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Những người được giao làm công việc liên
quan đến bí mật nhà nước phải thực hiện nghiêm túc các quy định tại quy chế này
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Khen thưởng, kỷ luật
1. Đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ bí mật Nhà nước được
khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Người làm lộ bí mật, làm mất tài liệu mật hoặc cản trở việc thực hiện quy
chế bảo vệ bí mật thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong ngành Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất trong phạm vi thẩm quyền được giao, kịp thời khắc phục những thiếu sót, sơ
hở, báo cáo cấp trên trực tiếp quản lý để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 21. Trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế
Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trong toàn ngành Kế hoạch và Đầu
tư, định kỳ báo cáo Bộ trưởng về việc thực hiện Quy chế này.
Bộ trưởng
Võ Hồng Phúc
MẪU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
________________________
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Họ và tên: Năm
sinh:
Bí danh:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Được phân công tác: . . . . . . . . . .
từ ngày tháng năm
Tôi đã được hướng dẫn nghiên cứu Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước, Quy chế
bảo vệ bí mật Nhà nước. Tôi hiểu rằng việc giữ gìn bí mật Nhà nước là để bảo vệ
lợi ích của Tổ quốc Việt Nam.
Tôi xin cam kết như sau:
1. Thực hiện nghiêm “Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước”.
2. Không để mất, lọt ra ngoài, gây thất thoát, làm lộ những bí mật Nhà nước
mà tôi được giao tiếp xúc và xử lý.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật và kỷ luật của Nhà nước về những sai
phạm lời cam kết của mình./.
CHỨNG NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) |
......, ngày ....... tháng...... năm 200... Người cam kết (Ký tên) |
thuộc tính Quyết định 995/2008/QĐ-BKH
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 995/2008/QĐ-BKH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Võ Hồng Phúc |
Ngày ban hành: | 05/08/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
Từ ngày 15/11/2020, Quyết định này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 07/2020/TT-BKHĐT.
Xem chi tiết Quyết định995/2008/QĐ-BKH tại đây
tải Quyết định 995/2008/QĐ-BKH
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây