Chỉ thị 40/2007/CT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Chỉ thị 40/2007/CT-BNN

Chỉ thị 40/2007/CT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:40/2007/CT-BNNNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Cao Đức Phát
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
03/05/2007
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Chỉ thị 40/2007/CT-BNN

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Chỉ thị 40/2007/CT-BNN ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHỈ THỊ

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

SỐ 40/2007/CT-BNN NGÀY 03 THÁNG 5 NĂM 2007

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN, GIẢM NHẸ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA

 

 

Thực hiện Chỉ thị số 08/2007/CT-TTg ngày 03/4/2007 của Thủ tướng Chính Phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra năm 2007. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai một số nội dung sau:

1. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các địa phương tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm công tác phòng chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn năm 2006 để bổ sung, hoàn thiện phương án năm 2007; có kế hoạch chủ động phòng,

chống, xử lý kịp thời sự cố khi thiên tai, bão, lũ xảy ra.

2. Đẩy mạnh công tác tập huấn, tuyên truyền, giáo dục đến cấp phường, xã và đến người dân nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về bão, lũ, lũ quét và các loại thiên tai khác; các biện pháp chủ động phòng, tránh. Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương đã dự thảo cuốn sổ tay "Hướng dẫn phòng chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai". Nội dung của bản dự thảo đã tập hợp, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, ứng phó với thiên tai trong những năm qua. Đề nghị các địa phương tổ chức tuyên truyền để nhân dân

thực hiện, đồng thời lấy ý kiến của các cấp chính quyền, của nhân dân để từng bước hoàn thiện dự thảo này. Đặc biệt chú ý tuyên truyền, tập huấn cho ngư dân

và các chủ tàu cá kiến thức cần thiết về tránh trú bão.

3. Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt bão - Tìm kiếm cứu nạn các cấp đặc biệt là cấp phường, xã đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

4. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đê triển khai các nhiệm vụ sau:

a) Công tác quản lý đê điều:

- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc hoàn thành các hạng mục tu bổ và duy tu bão dưỡng đê điều trước mùa mưa bão theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.

Đối với các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các địa phương, đơn vị chức năng tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình củng cố, nâng cấp đê biển hiện có theo Quyết định số 58/2006/QĐ-TTg ngày 14/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ; đảm bảo làm đến đâu vững chắc đến đó, từng bước xoá các trọng điểm, tăng cường trồng cây chắn sóng, trồng cỏ chống xói lở. Có phương án xử lý đối với các đoạn đê chưa được củng cố nâng cấp, sẵn sàng thực hiện phương án di dân khi có yêu cầu.

- Kiểm tra và có biện pháp ngăn chặn các hành vi lấn chiếm lòng sông, bãi sông, thân đê,... Kiểm tra việc chấp hành các quyết định cho phép của chủ đầu tư đối với các công trình được cấp phép theo qui định của pháp luật về đê điều. Kiên quyết giải toả các vi phạm để không ảnh hưởng đến an tơàn đê điều, thoát 1ũ và không cản trở việc kiểm tra, phát hiện sự cố đê điều, việc tổ chức hộ

đê.

b) Đảm bảo an toàn các cống qua đê:

- Kiểm tra, rà soát lại hiện trạng toàn bộ các cống qua đê để phát hiện các hư hỏng, trên cơ sở đó xác định những cống không đảm bảo an toàn phải có phương án hoành triệt tạm thời hoặc hoành triệt vĩnh viễn để chống lũ; đồng thời

có phương án tưới hoặc tiêu hỗ trợ để giảm bớt mức độ ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân.

- Phải có Quy trình và vận hành theo Quy trình các cống trong mùa lũ; có

Quy chế phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể; phối hợp chặt chẽ giữa các đơn

vị và địa phương trong việc thực hiện các phương án bảo vệ, xử lý các tình huống khi có sự cố công trình.

c) Chủ động chuẩn bị sẵn sàng hộ đê:

- Trên cơ sở tổng kiểm tra rà soát, đánh giá hiện trạng đê, kè, cống trước lũ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt phương án hộ đê cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Chuẩn bị đủ số lượng, chủng loại vật tư dự trữ hộ đê cho từng tuyến. Ngoài số vật tư dự trữ của Nhà nước hiện có trên địa bàn, cần có kế hoạch huy động vật tư trong nhân dân, kể cả vật tư, thiết bị của các doanh nghiệp, cơ quan và lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn. Đối với đoạn đê xung yếu phải chuẩn bị

đủ đất dự trữ cùng với số lượng bao tải tương ứng và phương tiện vận tải thích hợp, không được để xảy ra tình trạng bị động trong mùa lũ. Các tỉnh, thành phố phải có kế hoạch chi tiết giao cho mỗi hộ dân ở gần các khu vực đê xung yếu chuẩn bị sẵn ít nhất 2 bao tải đất (gồm vỏ bao và đất) để khi cần huy động đáp ứng cho việc cứu hộ đê.

- Chỉ đạo, tổ chức diễn tập phương án hộ đê để kiểm tra việc chuẩn bị vật

tư, lực lượng, phương tiện, kỹ thuật, chỉ huy và thông tin; bổ khuyết kịp thời những điểm thiếu sót, tồn tại dể phương án sát với thực tế.

- Sẵn sàng triển khai phương án hộ đê tương ứng với từng tuyến, từng khu vực trọng điểm theo phương châm "4 tại chỗ". Phối hợp chặt chẽ với lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn để triển khai các biện pháp sẵn sàng hộ đê khi có lũ, bão lớn và nước dâng do bão, đặc biệt là phương án chống tràn.

- Có phương án chủ động di dời dân ra khỏi các vùng có nguy cơ sạt lở, vùng trũng ven sông, ven biển và các khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất.

- Đối với các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương thuộc vùng phân lũ, chậm lũ phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện sẵn sàng để phân lũ, chậm lũ. Có phương án đảm bảo an toàn cho nhân dân; lập kế hoạch chi tiết cho việc di chuyển người và tài sản ra khỏi vùng ảnh hưởng của phân lũ, chậm lũ; kiểm tra, rà soát và tổ chức diễn tập phương án để bổ khuyết kịp thời tránh bị động; chuẩn

bị sẵn sàng các phương án hộ đê đối với các tuyến đê phân chậm lũ.

- Đối với các tuyến đê bối chỉ giữ với mức qui định, nếu lũ trên mức qui định các địa phương phải chủ động kế hoạch sơ tán dân sống trong vùng bối và chủ động cho nước vào bối để không xảy ra vỡ bối đột ngột.

5. Các tỉnh miền núi vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất:

- Tổ chức tuyên truyền; nâng cao ý thức chủ động phòng, tránh của nhân dân; tập huấn, diễn tập cho lực lượng xung kích của các xã để hoàn thiện các biện pháp xử lý tình huống  khi thiên tai xảy ra.

- Tổ chức kiểm tra, rà soát, thống kê và cắm biển báo các địa bàn dân cư dễ bị ảnh hưởng trực tiếp của lũ quét, lũ bùn đá, sạt lở đất. Từ đó xây dựng kế hoạch phòng, tránh chi tiết đến các xã, thôn, bản, hộ gia đình; đặc biệt chuẩn bị kỹ phương án tại chỗ ở những địa bàn dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng có nguy cơ bị chia cắt khi có lũ. Cần đảm bảo dự trữ các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, dầu thắp, thuốc cấp cứu, thuốc phòng dịch,... và phải bố trí lực

lượng hỗ trợ để xử 1ý các tình huống xấu có thể xảy ra.

- Đối với những hộ dân sống ở các địa bàn có nguy cơ cao về lũ quét, sạt lở đất phải kiên quyết chỉ đạo và tổ chức di dời ngay đến nơi an toàn.

- Trung tâm khí tượng thuỷ văn cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cho cán bộ chủ chốt và lực lượng thanh niên xung kích của các xã ở vùng có nguy cơ

xảy ra lũ quét những kinh nghiệm theo dõi lượng mưa để kịp thời báo động và cảnh báo để nhân dân biết, chủ động phòng, tránh.

- Có các biện pháp tăng cường quản lý, bảo vệ, khôi phục rừng, trồng rừng ở những nơi có khả năng xảy ra 1ũ quét.

- Thực hiện lồng ghép các nội dung phòng tránh lũ quét khi xây dựng qui hoạch tổng thể bố trí dân cư, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng.

6. Các tỉnh ven biển phải tổ chức tốt hệ thống thông tin liên lạc với các tàu, thuyền đánh bắt hải sản của địa phương mình. Thực hiện việc phân công, phân cấp và xác định rõ trách nhiệm trong việc quản lý tàu, thuyền hoạt động trên biển khi có bão, áp thấp nhiệt đới đang hoạt động. Kiểm tra việc đăng ký tàu cá và thuyền viên ngay tại thôn, xã để nắm chắc số lượng người, tàu, thuyền và ngư trường hoạt động. Đồng thời có biện pháp chấn chỉnh, xử lý, đảm bảo tàu thuyền ra khơi phải chấp hành đúng các quy định về an toàn. Đặc biệt đối với các tầu đánh bắt xa bờ cần có cam kết phải báo tin với đất liền về toạ độ tàu đang hoạt động khi có bão, ATNĐ. Có phương án tổ chức cứu hộ, cứu nạn trên biển khi có bão, ATNĐ và sự cố xảy ra.

7. Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tổng kết kinh nghiệm đối phó với các trận lũ lớn trước đây để xây dựng phương án và biện pháp đối phó khi xảy ra lũ lớn, đảm bảo an toàn cho trẻ em trong vùng ngập lụt; tổ chức các điểm trông trẻ tập trung, xuồng đưa đón các cháu đi học; có kế hoạch thực hiện thời vụ sản xuất, bảo vệ công trình và đảm bảo các hoạt động bình thường cho các vùng đô thị và vùng đông dân cư. Đối với vùng ngập sâu, chính quyền địa phương phải có phương án sơ tán dân, tổ chức kiểm tra việc chuẩn bị phục vụ đời sống khi bị ngập sâu và kéo dài nhiều ngày.

 

BỘ TRƯỞNG

Cao Đức Phát

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư liên tịch 43/2007/TTLT-BTC-BGDĐT của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập

Thông tư liên tịch 43/2007/TTLT-BTC-BGDĐT của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập

Thuế-Phí-Lệ phí, Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi