Quyết định 24/2006/QĐ-BXD của Bộ Xăy dựng về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Bộ Xây dựng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 24/2006/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2006/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 24/2006/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 24/2006/QĐ-BXD NGÀY 21 THÁNG 8
NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
CỦA BỘ XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ
Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Xây dựng;
Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc
tế và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này " Quy chế quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) của Bộ Xây dựng’’.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng
có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
CỦA BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số: 24/2006/QĐ-BXD
ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
Quy chế này điều chỉnh hoạt động
thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (bao gồm viện trợ không
hoàn lại và vốn cho vay ưu đãi của các Nhà tài
trợ quốc tế, sau đây gọi tắt là ODA).
Quy chế này áp dụng cho tất cả các đơn
vị thuộc Bộ Xây
dựng trong việc vận động , tiếp nhận,
quản lý và sử dụng nguồn ODA.
Điều
2. Các nguyên tắc cơ
bản về vận động, tiếp nhận, quản
lý và sử dụng ODA của Bộ Xây dựng
Hoạt động vận động, tiếp
nhận, quản lý và sử dụng ODA dựa trên các nguyên
tắc sau:
1. Khuyến khích các đơn vị, tổ chức, cá
nhân thuộc Bộ, căn cứ theo chức năng
nhiệm vụ của mình, tích cực và chủ
động trong việc vận động thu hút các dự
án ODA phục vụ cho nhiệm vụ quản lý nhà
nước của Ngành và sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp;
2. Tiếp
nhận, quản lý và sử dụng ODA phải đi
đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
và khả năng trả nợ, phù hợp với khả
năng tiếp nhận của các đơn vị thực
hiện;
3. Các chương trình/dự án ODA phải
được tiếp nhận, quản lý và sử
dụng theo đúng quy định của pháp luật
nhằm hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của Chính phủ và mục
tiêu phát triển của Ngành Xây dựng;
4. Phân định rõ trách nhiệm, đảm bảo
sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn
vị và phát huy tính chủ động của đơn
vị thực hiện chương trình/dự án;
5. Bộ Xây dựng thống nhất
quản lý chương trình/dự án do các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện.
Chương
II
XÂY DỰNG DANH MỤC VÀ VẬN ĐỘNG
CHƯƠNG TRÌNH/ DỰ ÁN ODA
Điều
3. Các lĩnh vực ưu tiên
sử dụng ODA của Ngành Xây dựng
1. Nguồn vốn ODA không hoàn lại được
ưu tiên cho các chương trình/dự án thuộc các
lĩnh vực sau:
a) Chiến lược,
định hướng phát triển Ngành Xây dựng;
b) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho
Bộ Xây dựng và hỗ trợ cải cách hành chính; nâng
cao năng lực thể chế( tổ chức, đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực, soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật);
c) Quy hoạch và phát
triển đô thị;
d) Quy hoạch và phát
triển hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp
nước, thoát nước và vệ sinh môi
trường…);
e) Hỗ trợ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
mới ;
f) Một số lĩnh vực khác theo quyết
định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. ODA vay ưu đãi được ưu tiên cho các
chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực
xử lý nước thải, xử lý chất thải
rắn, vệ sinh môi trường, cấp nước,
thoát nước, nâng cấp và phát triển đô thị,
nhà ở cho người có thu nhập thấp và các
chương trình/dự án có quy mô lớn, thu hồi vốn
chậm và các dự án chuyển giao công nghệ mới, tiên
tiến.
ODA vay ưu đãi có hai phần, phần vốn hỗ
trợ kỹ thuật phục vụ cho công tác tư
vấn, chuẩn bị chương trình/dự án do Bộ
giao cho một Ban quản lý thực hiện ; phần
vốn vay dành cho đầu tư công trình do các địa
phương làm Chủ dự án trực tiếp quản lý
và sử dụng, tuỳ từng trường hợp
cụ thể Ban quản lý của Bộ có thể thực
hiện vai trò Ban Điều phối trung ương hỗ
trợ các địa phương thực hiện dự
án.
Điều
4. Xây dựng Danh mục
chương trình/ dự án ODA
1. Đề xuất chương trình/dự án ODA:
Hàng năm, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển của ngành và
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
mình, các đơn vị chủ động đề
xuất danh mục chương trình, dự án cần thu
hút, vận động viện trợ ODA kèm theo đề
cương sơ bộ gửi về Vụ Kế
hoạch thống kê để tổng hợp và Vụ
Hợp tác Quốc tế để vận động tài
trợ.
2. Lựa chọn chương trình/dự án ODA:
Vụ Kế hoạch Thống kê chủ trì, phối
hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế và các Vụ
chuyên ngành, tổng hợp danh mục chương
trình/dự án ODA báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét và có
văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đề nghị xin tài trợ ODA.
Điều
5. Vận động ODA
Vụ Hợp tác Quốc tế là
đơn vị đầu mối, phối hợp với
Vụ Kế hoạch Thống kê, Vụ chuyên ngành và các
đơn vị thuộc Bộ tiến hành vận
động ODA trên cơ sở:
- Các lĩnh
vực ưu tiên sử dụng vốn ODA của ngành Xây
dựng;
- Danh mục
chương trình/dự án ODA ưu tiên thu hút, vận
động đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Các lĩnh vực ưu tiên của các Nhà tài trợ song
phương và đa phương đối với ngành Xây
dựng.
- Các dự án đột xuất không
nằm trong danh mục phê duyệt có nhu cầu sử
dụng nguồn viện trợ ODA của các đơn
vị thuộc Bộ.
Chương III
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH/ DỰ ÁN ODA
Điều 6. Chuẩn bị chương
trình/ dự án
1. Sau khi nhận được thông báo chính thức
về danh mục các chương trình/ dự án ODA, Vụ
Hợp tác Quốc tế phối hợp với Vụ
Tổ chức Cán bộ và các Vụ liên quan đề
xuất về tổ chức và nhân sự trình Bộ
trưởng ra quyết định thành lập Ban
chuẩn bị chương trình/ dự án (sau đây
gọi là Ban chuẩn bị dự án), cử Trưởng
ban chuẩn bị dự án hoặc ra quyết định
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án cho đơn vị
Chủ dự án thực hiện.
2. Ban chuẩn bị chương trình/dự án hoặc
Chủ dự án có nhiệm vụ:
a. Nghiên cứu, nắm vững các quy định của
Bộ Xây dựng và Nhà tài trợ về quá trình chuẩn
bị và thực hiện chương trình/dự án;
b. Tìm hiểu rõ mục tiêu, yêu cầu và điều
kiện đặt ra đối với chương trình/
dự án;
c. Lập kế hoạch chuẩn bị chương
trình/dự án theo nội dung qui định trình Bộ
trưởng phê duyệt;
d. Xác định rõ yêu cầu về nhân sự, đào
tạo, kinh phí (kể cả vốn ứng trước
nếu có), phương tiện làm việc và các mối quan
hệ cần xử lý trong quá trình chuẩn bị
chương trình/dự án;
e. Tổ chức huy động các nguồn lực thích
hợp cho việc chuẩn bị chương trình/dự
án;
g. Làm đầu mối phối hợp với các tổ
chức trong nước và Nhà tài trợ trong quá trình lập
văn kiện chương trình/dự án;
h. Dự thảo quy chế tổ chức hoạt
động và các văn bản cần thiết khác cho Ban
quản lý dự án;
i. Chuẩn bị văn kiện chương trình/dự
án theo nội dung qui định tại qui chế quản
lý và sử dụng ODA và các văn bản hướng
dẫn có liên quan để trình Bộ trưởng phê
duyệt.
k. Tham gia đàm phán điều ước quốc
tế cụ thể về ODA.
Điều 7. Thẩm định, phê duyệt
chương trình/ dự án ODA
1. Đối với các chương trình/dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ, Vụ Kế hoạch Thống kê
là đầu mối, phối hợp với Vụ Hợp
tác Quốc tế, các Vụ chuyên ngành và đơn vị
liên quan, làm việc với cơ quan chủ trì tổ
chức thẩm định là Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các bộ, ngành liên quan. Vụ chuyên ngành
chịu trách nhiệm chính về nội dung chuyên môn trong quá
trình thẩm định.
2. Đối với các
chương trình/dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Bộ trưởng Bộ xây dựng,
Vụ chuyên ngành chủ trì thẩm định phần
nội dung chuyên môn, Vụ Kinh tế Tài chính thẩm
định phần dự toán, Vụ Kế hoạch
Thống kê tổng hợp kết quả trình Bộ
trưởng phê duyệt và thông báo Bộ Kế hoạch
Đầu tư theo quy định; Vụ Hợp tác
Quốc tế thông báo cho Nhà tài trợ.
Chương
IV
ĐÀM PHÁN, KÝ
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ ODA
Điều 8. Đàm phán, ký kết
điều ước quốc tế khung về ODA
Vụ Hợp tác Quốc tế là
đầu mối, phối hợp với Vụ Kế
hoạch Thống kê và các đơn vị liên quan chuẩn
bị nội dung và tham gia cùng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong quá trình đàm phán, ký kết với
Nhà tài trợ các điều ước quốc tế khung
về ODA.
Điều
9. Đàm phán, ký kết điều ước quốc
tế cụ thể về ODA
1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt và ký kết của Thủ tướng Chính
phủ, Vụ Hợp tác Quốc tế đầu mối,
phối hợp Vụ Kế hoạch Thống kê, Vụ
chuyên ngành, Ban chuẩn bị dự án tham gia đàm phán.
2.
Đối với dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt và ký kết của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, phối
hợp với Vụ Kế hoạch Thống kê, Vụ
chuyên ngành, Chủ dự án/ Ban chuẩn bị dự án
tổ chức đàm phán và ký kết điều
ước quốc tế với Nhà tài trợ.
3. Đối với các khoản ODA do Nhà tài trợ cung
cấp theo chương trình hoặc dự án riêng lẻ
không nằm trong kế hoạch và không ký kết
điều ước quốc tế khung về ODA, Vụ
Kế hoạch Thống kê chủ trì, phối hợp
với Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ chuyên ngành,
làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để có văn bản trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt bổ sung.
Điều 10. Lưu trữ văn bản ký
kết
1. Các điều ước
quốc tế được Chính phủ uỷ quyền
cho Bộ Xây dựng ký kết, bản chính được
gửi lưu trữ tại Bộ Ngoại giao; bản sao
được lưu tại Văn phòng Bộ và gửi
Vụ Kế hoạch Thống kê, Vụ Hợp tác Quốc
tế, Vụ chuyên ngành, Vụ Kinh tế Tài chính, Chủ
dự án, Ban chuẩn bị dự án để triển
khai thực hiện.
2. Các điều ước
quốc tế do Bộ Xây dựng ký kết:
a- Bản gốc gửi lưu tại Văn phòng Bộ;
b-Văn phòng Bộ sao gửi cho các đơn vị liên
quan để thực hiện.
3. Khi kết thúc chương
trình/dự án, Chủ dự án phải lưu trữ
tất cả văn bản, hồ sơ, tài liệu
của chương trình/dự án.
Chương
V
QUẢN LÝ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 11. Phân công trách nhiệm
- Vụ Kế hoạch
thống kê:
a.
Đầu mối về nghiệp vụ kế
hoạch, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
chương trình/dự án ODA, lập báo cáo tổng hợp
và báo cáo đánh giá hiệu quả chương trình/dự
án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Tài chính theo quy định;
b.
Phối hợp với Vụ Kinh tế Tài chính bố
trí vốn đối ứng thực hiện dự án,
hướng dẫn các Chủ dự án/ Ban quản lý
dự án sử dụng vốn theo đúng quy định;
c.
Chủ trì, phối hợp với Vụ chuyên ngành,
Vụ Kinh tế Tài chính, Vụ
Hợp tác Quốc tế tổ chức thẩm
định hồ sơ mời thầu, kết quả
đấu thầu tham gia các chương trình, dự án do
Bộ Xây dựng quản lý;
d. Thông báo bằng văn
bản về danh mục các chương trình/dự án
của Bộ đã được Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt
và Nhà tài trợ cam kết tài trợ đến các
đơn vị có chương trình/dự án.
- Vụ Hợp tác Quốc tế :
a. Hướng dẫn các đơn vị trong việc
vận động , thu hút, tiếp nhận ODA, tuân thủ
quy định tập quán quốc tế; hỗ trợ các
đơn vị về các vấn đề liên quan
đến xuất nhập cảnh cho chuyên gia, chế
độ chuyên gia nước ngoài làm việc cho các
chương trình/dự án;
b. Là đầu mối, phối hợp với Vụ
Kế hoạch thống kê, Vụ chuyên ngành và Vụ Kinh
tế tài chính hướng dẫn, hỗ trợ Chủ dự án/ Ban chuẩn
bị dự án lập kế hoạch chuẩn bị và xây
dựng văn kiện chương trình/dự án ODA;
3. Vụ Kinh tế Tài chính
a. Hướng dẫn Chủ dự án/ Ban chuẩn
bị dự án về tài chính dự án trong khi lập
văn kiện dự án, bao gồm việc xác định
các khoản đóng góp của phía Việt Nam (vốn
đối ứng) và xem xét tính hợp lý nội dung các
khoản chi từ khoản nước ngoài tài trợ ;
b. Hướng dẫn Ban quản lý dự án xây dựng
quy chế quản lý tài chính, định mức chi tiêu
đối với chương trình/dự án ODA;
c. Hướng dẫn Ban quản lý dự án lập
kế hoạch tài chính, giải ngân, chế độ
kế toán, báo cáo tài chính trình Bộ Xây dựng và Bộ Tài
chính theo nội dung đã phê duyệt;
d. Thẩm định trình Bộ trưởng phê
duyệt dự toán và quyết toán chương trình/ dự
án;
e. Kiểm tra định kỳ hoặc bất
thường đối với các Ban quản lý dự án
theo chỉ đạo của Bộ trưởng;
g. Đầu mối, phối hợp với Vụ
Kế hoạch Thống kê hướng dẫn việc
quản lý, bàn giao tài sản và kết quả dự án cho
các đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định.
4. Vụ Tổ chức Cán bộ
a. Chủ trì, phối hợp với các vụ liên quan
đề xuất thành lập Ban chuẩn bị dự án,
Ban chỉ đạo dự án, Ban quản lý dự án, Giám
đốc dự án, trình Bộ trưởng quyết
định;
b. Hỗ trợ Ban quản lý dự án trong việc
tuyển chọn nhân sự để thực hiện
chương trình/dự án;
c. Hướng dẫn các Ban quản lý dự án xây
dựng quy chế tổ chức, hoạt động, theo
dõi kiểm tra việc thực hiện quy chế.
5. Vụ chuyên ngành
a. Chủ trì hoặc tham gia
thẩm định chương trình/dự án theo sự
phân công của Bộ
trưởng;
b. Tham gia thẩm định hồ sơ mời
thầu, kết quả đấu thầu của các
chương trình/ dự án;
c. Chủ trì theo dõi, chỉ đạo thực hiện
chương trình/dự án ODA về lĩnh vực chuyên môn
có liên quan;
d. Tham gia nghiệm thu các chương trình/dự án ODA;
e. Chủ trì hoặc tham gia tổng kết chương
trình/dự án.
6. Các Vụ chức năng
Các
Vụ chức năng có trách nhiệm phối hợp,
hỗ trợ Ban quản lý/ Chủ dự án theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 12. Tổ chức bộ máy thực hiện
chương trình/dự án
1. Ban chỉ đạo chương
trình/dự án
a. Ban
chỉ đạo chương trình/dự án
được thành lập khi có yêu cầu trên cơ sở
nội dung, quy mô hoặc theo thoả thuận với Nhà Tài
trợ đối với
từng chương trình/ dự án, Trưởng ban
chỉ đạo có thể là
một Thứ trưởng hoặc Thủ
trưởng đơn vị, thành viên Ban chỉ đạo
bao gồm đại diện của các bộ ngành,
địa phương và đơn vị có liên quan và
đại diện của các Nhà tài trợ (nếu có).
b. Ban Chỉ đạo chương
trình/dự án có nhiệm vụ :
-
Đề ra chủ trương, kế hoạch
phối hợp hoạt động thực hiện
chương trình/ dự án;
- Quyết định những
biện pháp cơ bản bảo đảm thực
hiện thành công chương trình/dự án;
-
Chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát, sơ
kết và tổng kết chương trình/dự án;
- Xem xét
điều chỉnh nội dung chương trình/dự án
khi cần thiết.
2.
Chủ dự án
a. Trường hợp Bộ Xây
dựng là Chủ chương trình/dự án ODA thì Bộ trưởng giao
nhiệm vụ cho một Ban quản lý hoặc một
đơn vị thuộc Bộ làm Chủ dự án;
b. Chủ dự án có nhiệm vụ
trực tiếp quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA và vốn đối ứng (nếu có)
để thực hiện nội dung chương
trình/dự án và chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng và trước pháp luật về tiến
độ, chất lượng và hiệu quả của
chương trình/dự án.
3. Ban quản lý dự án
a. Ban quản lý dự án
được Bộ trưởng hoặc Chủ dự
án ra quyết định thành
lập và được giao nhiệm vụ quản lý
dự án cho một hoặc một số chương
trình/dự án;
b. Ban quản lý dự án thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo
quyết định của Bộ trưởng và các quy
định hiện hành của Nhà nước;
c. Bộ trưởng ra quyết định bổ
nhiệm Giám đốc dự án ( hoặc Trưởng ban
quản lý dự án), Phó Giám đốc dự án, Kế toán
trưởng thuộc Ban quản lý dự án .
4. Giám
đốc dự án có nhiệm vụ :
a. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
về mọi vấn đề có liên quan đến
thực hiện chương trình/dự án;
b. Tuyển chọn cán bộ, nhân viên đủ số
lượng và năng lực theo yêu cầu của
chương trình/dự án;
c. Xây dựng kế hoạch hoạt động và
dự toán ngân sách (tháng, quý, năm và dài hạn) của
chương trình/dự án trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
d. Lập kế hoạch và thủ tục rút vốn
đối ứng trong nước và vốn nước
ngoài theo tiến độ của chương trình/dự
án;
e. Chấp hành các quy chế tài chính, chế độ
thống kê, kế toán và các qui định về thanh tra,
kiểm tra tài chính theo pháp luật hiện hành;
f. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc bất thường (khi có yêu cầu) về
Bộ, các Bộ ngành liên quan và nhà tài trợ theo quy
định và thoả thuận với nhà tài trợ;
g. Chủ trì việc tuyển chọn chuyên gia trong
nước và chuyên gia nước ngoài làm việc cho dự
án theo kế hoạch của chương trình/dự án;
h. Tổ chức đấu thầu tuyển chọn
tư vấn, nhà thầu xây dựng, mua sắm thiết
bị cho dự án theo các qui định hiện hành của
Nhà nước và thoả thuận với nhà tài trợ;
i. Tổ chức theo dõi, đôn đốc thực
hiện các hoạt động của chương
trình/dự án;
k. Quản lý hoạt động của các chuyên gia làm
việc cho chương trình/dự án;
m. Tổ chức giám sát, đánh giá tiến độ
thực hiện chương trình/dự án và sơ kết,
tổng kết tiến độ triển khai dự án theo
định kỳ và khi kết thúc chương trình/ dự
án; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Xây
dựng và nhà tài trợ.
Chương
VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. Các đơn vị
chức năng của Bộ Xây dựng có trách nhiệm
phối hợp, theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra
việc chấp hành các qui định của Nhà
nước trong việc thực hiện các chương
trình dự án ODA của các đơn vị thuộc
Bộ.
Điều
16. Quy chế này thay thế các văn bản liên quan
trước đây do Bộ Xây dựng ban hành về
việc quản lý các dự án ODA do các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện; trong quá trình thực
hiện nếu có vấn đề vướng mắc, các
đơn vị cần phản ánh kịp thời về
Bộ Xây dựng để nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế này./.
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn
Hồng Quân