Quyết định 831/2006/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra và phòng, chống tham nhũng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 831/2006/QĐ-BKH
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 831/2006/QĐ-BKH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Võ Hồng Phúc |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 831/2006/QĐ-BKH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ
831/2006/QĐ-BKH
NGÀY 16
THÁNG 8 NĂM 2006
BAN HÀNH
QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
BỘ
TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Khiếu nại,
tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo ban hành ngày 15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống
tham nhũng ngày 29 tháng11 năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng
06 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
148/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thanh tra Kế
hoạch và Đầu tư;
Theo
đề nghị của Chánh Thanh tra và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế
phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra và phòng, chống
tham nhũng của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều
3. Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG
CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VÀ PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG CỦA
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU T Ư
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 831/2006/QĐ-BKH ngày 16 tháng 8 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mối quan hệ
phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và mối quan hệ phối
hợp giữa Thanh tra Bộ với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra và
phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Chương II
QUAN HỆ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
Điều
3. Quan hệ giữa Thanh tra Bộ với các cơ quan thanh
tra
Quan
hệ với Thanh tra Chính phủ; Thanh tra các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Thanh tra các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Thanh tra Sở
Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy
định tại Điều 4 Nghị định số
148/2005/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ.
Điều
4. Quan hệ giữa Thanh tra Bộ với các Cục, Vụ,
Viện, đơn vị thuộc
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Thanh tra Bộ:
a)
Trưng tập cán bộ của các Cục, Vụ, Viện,
đơn vị tham gia Đoàn Thanh tra của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư sau khi được Lãnh đạo
Bộ đồng ý.
b) Trong
từng trường hợp cụ thể Thanh tra Bộ cử
cán bộ tham gia công tác kiểm tra theo đề nghị của
các Cục, Vụ, Viện, đơn vị;
c) Thông
tin cho các Cục, Vụ, Viện, đơn vị có liên
quan về những hoạt động của tổ chức
hoặc cá nhân có dấu hiệu vi phạm chính sách, pháp luật.
2. Các Cục,
Vụ, Viện, đơn vị trực thuộc Bộ:
a) Chủ
động tổ chức công tác kiểm tra các lĩnh vực
có liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ quản
lý của đơn vị mình;
b) Có
trách nhiệm phát hiện, đề xuất phạm vi,
đối tượng, nội dung cần thanh tra, kiểm
tra để phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm có
thể xảy ra và phục vụ cho công tác quản lý;
c) Chịu
trách nhiệm xem xét, giải quyết hoặc phối hợp
với Thanh tra Bộ xem xét, giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của đơn vị, của cán bộ
công chức thuộc đơn vị hoặc theo sự
phân công của Lãnh đạo Bộ và báo cáo kết quả
giải quyết vụ việc cho Lãnh đạo Bộ,
đồng thời gửi Thanh tra Bộ để theo
dõi;
d) Chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận đơn, thư
khiếu nại, tố cáo phải thụ lý để giải
quyết theo thẩm quyền, đúng pháp luật.
Trường hợp nội dung khiếu
nại, tố cáo có liên quan tới các đơn vị
khác hoặc không thuộc thẩm
quyền giải quyết phải báo cáo ngay Lãnh đạo
Bộ để xử lý;
đ.
Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra của Bộ và cung cấp
đầy đủ kịp thời các thông tin, tài liệu
cần thiết phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm
tra có liên quan đến đơn vị mình;
e. Cử
cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với nhiệm vụ được giao tham gia Đoàn
thanh tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm tạo mọi điều
kiện thuận lợi, cung cấp đầy đủ,
kịp thời kinh phí, phương tiện làm việc cho
hoạt động thanh tra, kiểm tra theo quy định của
pháp luật.
Chương III
QUAN HỆ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 5. Trách nhiệm của Thanh tra
Bộ
1. Thường trực của Bộ
trong công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Kiểm tra việc thực hiện
chương trình hành động phòng, chống tham nhũng
của các đơn vị thuộc Bộ, lập báo cáo tổng
kết công tác phòng, chống tham nhũng hàng năm trình Lãnh đạo Bộ.
3. Xác minh, kết luận và kiến
nghị biện pháp xử lý đối với các nội
dung khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ
lãnh đạo cấp vụ hoặc liên quan đến nhiều
đơn vị và các trường hợp khác thuộc thẩm
quyền của Bộ trưởng.
Trường hợp phát hiện có
dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự.
4. Tăng cường quản lý
Thanh tra viên, cán bộ, công chức thuộc Thanh tra Bộ nhằm
ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động phòng, chống tham nhũng.
5. Tạo điều kiện thuận
lợi để công dân tố cáo trực tiếp, gửi
đơn tố cáo, tố cáo qua điện thoại, qua mạng
thông tin điện tử và các hình thức khác về hành vi
tham nhũng.
Điều 6. Trách nhiệm của các Cục,
Vụ, Viện, đơn vị thuộc Bộ
1. Xây dựng và thực hiện
chương trình hành động phòng, chống tham nhũng
hàng năm của đơn vị mình và gửi về Thanh
tra Bộ để tổng hợp, theo dõi.
2. Tổ chức kiểm tra theo kế
hoạch hoặc kiểm tra đột xuất việc thực
hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý của đơn vị
để phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
3. Xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo về hành vi tham nhũng thuộc thẩm
quyền.
Điều 7. Trách nhiệm
của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động
1. Khi phát hiện hành vi tham nhũng
trong đơn vị phải chủ động báo cáo ngay
với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và Chánh Thanh tra Bộ hoặc lãnh đạo
cấp trên trực tiếp của đơn vị
đó.
Việc tố cáo được
thực hiện bằng hình thức: tố cáo trực tiếp;
gửi đơn tố cáo, tố cáo qua điện thoại,
qua mạng thông tin điện tử.
Nội dung tố cáo phải trung
thực, nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cung cấp
thông tin, tài liệu mà mình có.
2. Hợp tác, giúp đỡ cơ
quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc
phát hiện, giải quyết tố cáo và xử lý người
có hành vi tham nhũng.
3. Người tố cáo sai sự
thật hoặc phát hiện hành vi tham nhũng nhưng không
báo cáo phải bị xử lý theo pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ban thanh tra nhân dân
1. Giám sát việc thực hiện
các quy định của pháp luật về công tác phòng, chống
tham nhũng của các Cục, Vụ, Viện, đơn vị
thuộc Bộ.
2. Xác minh những vụ việc
nhất định theo yêu cầu của Bộ trưởng.
Điều 9. Trách nhiệm của
các tổ chức Đảng, Công đoàn, Thanh niên, Phụ
nữ, Hội Cựu chiến binh
Động viên cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tham gia tích cực
công tác phòng, chống tham nhũng; phát hiện, kiến nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
lý người có hành vi tham nhũng; giám sát việc thực
hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 10. Trách nhiệm của
các đơn vị Báo, Tạp chí, Trang thông tin, Bản tin
điện tử thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
Tham
gia công tác phòng chống tham nhũng; hợp tác với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
phòng, chống tham nhũng; khi đưa tin phải đảm
bảo chính xác, trung thực, khách quan và phải chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin đã đưa.
Điều 11. Công tác phối hợp
xem xét xử lý hành vi tham nhũng
1. Ngay sau khi phát hiện, nhận
được tố cáo hoặc thông tin về hành vi tham nhũng,
Người đứng đầu các Cục, Vụ, Viện,
đơn vị thuộc Bộ chủ động thông báo
với cấp ủy đơn vị, đồng thời
báo cáo Đảng uỷ cơ quan Bộ và Lãnh đạo Bộ
để có sự chỉ đạo thống nhất kịp
thời.
2. Người đứng đầu
các Cục, Vụ, Viện, đơn vị thuộc Bộ
phải chủ động lập kế hoạch,
phương án thẩm tra, xác minh và tiến hành ngay việc
thẩm tra, xác minh hành vi tham nhũng thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình. Kết quả thẩm tra, xác
minh và xử lý phải báo cáo các cấp ủy Đảng, Lãnh
đạo Bộ và gửi Chánh Thanh tra Bộ để
theo dõi, tổng hợp.
Trường hợp hành vi tham nhũng
liên quan đến cán bộ công chức không thuộc quyền
quản lý của đơn vị thì chuyển ngay tới
Thanh tra Bộ và Lãnh đạo Bộ giải quyết theo
quy định của pháp luật.
3. Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm
xem xét, kiến nghị Lãnh đạo Bộ xử lý các
hành vi tham nhũng của thủ trưởng các Cục, Vụ,
Viện, đơn vị thuộc Bộ hoặc vụ việc
tham nhũng liên quan đến cán bộ, công chức của
nhiều đơn vị trong Bộ.
4. Thanh
tra Bộ có trách nhiệm trao đổi thường xuyên
thông tin, tài liệu, kinh nghiệm và phối hợp với
Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống
tham nhũng, với cơ quan điều tra, kiểm sát,
các đơn vị liên quan trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 12. Trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách
1. Bộ trưởng phải chịu
trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham
nhũng trong các Cục, Vụ, Viện, đơn vị
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; phải
chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để
xảy ra hành vi tham nhũng của người do mình trực
tiếp quản lý, giao nhiệm vụ; phải chịu
trách nhiệm liên đới về việc để xảy
ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong
đơn vị do Thứ trưởng trực tiếp phụ
trách.
2. Thứ trưởng phải chịu
trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy
ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong
đơn vị do mình trực tiếp phụ trách.
3.
Người đứng đầu các Cục, Vụ, Viện,
đơn vị thuộc Bộ phải chịu trách nhiệm
trực tiếp về việc để xảy ra hành vi
tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý.
Điều
13. Xử lý trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi
để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
1. Việc xử lý trách nhiệm của Bộ
trưởng, Thứ trưởng và Người đứng
đầu các Cục, Vụ, Viện, đơn vị thuộc
Bộ khi để xảy ra hành vi tham nhũng được
thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật
Phòng, chống tham nhũng.
2. Việc
xử lý trách nhiệm người đứng đầu
các tổ chức Công đoàn, Thanh niên, Phụ nữ, Cựu
chiến binh để xảy ra hành vi tham nhũng được thực hiện
theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng
và điều lệ, quy chế của tổ chức
đó.
Chương
IV
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 14. Khen thưởng
Tổ
chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động thanh tra,
đấu tranh phòng chống tham nhũng được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Tổ
chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn
của mình vi phạm các quy định của pháp luật
thanh tra, Luật Phòng, chống tham nhũng và Quy chế này
hoặc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư, cản trở hoạt
động thanh tra và đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
mua chuộc, trả thù người làm nhiệm vụ thanh
tra, trả thù người khiếu nại, tố cáo thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
16. Hiệu lực thi hành
Quy chế này thay cho Quy chế ban hành kèm
theo Quyết định số 313/2004/QĐ-BKH ngày 30/3/2004 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo.
Điều
17. Trách nhiệm thi hành
1.
Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm hướng dẫn thi
hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có
điều gì cần sửa đổi, bổ sung thì báo
cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2.
Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện, đơn
vị và cá nhân thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thi
hành Quy chế này./.
BỘ TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc