Quyết định 1268/QĐ-BHXH 2020 quản lý và thực hiện dự án xây dựng công trình trong ngành Bảo hiểm xã hội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1268/QĐ-BHXH
Cơ quan ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1268/QĐ-BHXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thế Mạnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/10/2020 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1268/QĐ-BHXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1268/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình trong ngành Bảo hiểm xã hội
______________________________
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu;
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/08/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định Cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg ngày 31/12/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong ngành Bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 26/QĐ-BHXH ngày 08/01/2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH
Về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình trong ngành Bảo hiểm xã hội
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1268/QĐ-BHXH ngày 01/10/2020
của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn đầu tư công trong ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH), bao gồm:
1. Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
2. Công tác chuẩn bị dự án; thực hiện dự án và kết thúc dự án đầu tư xây dựng công trình;
3. Công tác báo cáo, giám sát, đánh giá đầu tư;
4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam; Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH;
3. BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh).
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình trong ngành BHXH phải được quản lý và thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác và quy định Quyết định này.
2. Đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả, tuân thủ quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, định mức; phục vụ nhiệm vụ chính trị của Ngành BHXH; phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng của địa phương; đảm bảo quốc phòng - an ninh, mỹ quan và an toàn môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hóa xã hội của từng địa phương, từng vùng và đặc thù hoạt động của đơn vị quản lý sử dụng công trình; thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí và các tiêu cực khác có thể phát sinh trong đầu tư xây dựng công trình.
3. Các dự án đầu tư xây dựng công trình trong ngành BHXH Việt Nam được quản lý tập trung, thống nhất; có sự phân cấp rõ ràng, chặt chẽ giữa các cấp trong việc thực hiện quyền, trách nhiệm của BHXH Việt Nam, Chủ đầu tư dự án và các đơn vị liên quan khác.
4. Việc đầu tư xây dựng công trình phải căn cứ vào chiến lược phát triển chung của ngành BHXH; quy hoạch phát triển hệ thống trụ sở của Ngành; đầu tư xây dựng công trình cấp bách khác được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định.
Điều 4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn đầu tư công trong ngành Bảo hiểm xã hội
1. Nguồn vốn đầu tư công của BHXH Việt Nam (theo Luật Đầu tư công gọi là vốn từ nguồn thu hợp pháp): Đây là nguồn vốn đầu tư phát triển được quy định tại khoản 9 Điều 9 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài chính về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, và chi phí quản lý BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế (Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg).
2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn đầu tư công trong ngành BHXH được phân loại theo quy mô và tính chất dự án. Các dự án được phân loại như sau:
a. Phân loại theo quy mô dự án: Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án được phân loại thành dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Luật Đầu tư công năm 2019, cụ thể:
- Dự án nhóm A: Là dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên;
- Dự án nhóm B: Là dự án có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng;
- Dự án nhóm C: Là dự án có tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ đồng.
b. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư được phân loại như sau:
- Dự án có cấu phần xây dựng: là dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
- Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.
Điều 5. Cấp công trình
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng (Thông tư số 03/2016/TT-BXD), theo đó:
- Công trình cấp I: Trụ sở cơ quan BHXH Việt Nam;
- Công trình cấp II: Trụ sở cơ quan BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công trình cấp III: Trụ sở cơ quan BHXH thành phố, thị xã, quận huyện trực thuộc tỉnh.
Điều 6. Chủ đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là Chủ đầu tư) do người quyết định đầu tư (Tổng Giám đốc) quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án và được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với BHXH tỉnh: Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ chuyên môn, năng lực quản lý dự án của BHXH tỉnh, Tổng Giám đốc giao làm Chủ đầu tư toàn bộ hoặc một số dự án của Ngành trên địa bàn hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do BHXH tỉnh quản lý.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam và Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH: Tổng Giám đốc giao làm Chủ đầu tư một số dự án của Ngành.
3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Giám đốc trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và quy định khác có liên quan.
Điều 7. Đơn vị chuyên môn đầu tư xây dựng
1. Tại BHXH tỉnh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam: Đơn vị chuyên môn đầu tư xây dựng tham mưu giúp Giám đốc, Thủ trưởng đơn vị thực hiện trách nhiệm quyền hạn của Chủ đầu tư và người quyết định đầu tư (đối với dự án được phân cấp) do Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng đơn vị quyết định.
2. Tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH: thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của Ban.
3. Tại BHXH Việt Nam: Vụ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ KHĐT) là đơn vị chuyên môn đầu tư xây dựng, là đầu mối tổng hợp, tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Điều 8. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ quy mô, tính chất và điều kiện thực hiện dự án, Tổng Giám đốc quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
1. Thuê Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực.
Những dự án BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam được giao làm chủ đầu tư, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng là thuê Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực. Chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực để thực hiện quản lý dự án theo quy định.
2. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án
a) Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH trực tiếp quản lý dự án do Ban làm chủ đầu tư khi đủ điều kiện năng lực theo quy định. Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH có trách nhiệm phối hợp với BHXH tỉnh nơi dự án được đầu tư, để tổ chức quản lý dự án.
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng do BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam làm Chủ đầu tư thì Chủ đầu tư có thể sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực để trực tiếp quản lý dự án; trường hợp không đủ điều kiện thực hiện, Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để giám sát thi công và tham gia nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn thành. Chi phí thực hiện dự án phải được hạch toán riêng theo quy định của pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1: KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM
Điều 9. Phê duyệt, điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Tổng Giám đốc giao:
- BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam và Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH (sau đây gọi chung là đơn vị) tổ chức lập, điều chỉnh: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.
- Vụ KHĐT chủ trì tổng hợp, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án đầu tư công. Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có). Tổng hợp hồ sơ trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công
a) Đơn vị tự lập hoặc thuê tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án thuộc đơn vị mình quản lý với nội dung như sau:
- Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A thực hiện theo Điều 30 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019.
- Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C thực hiện theo Điều 31 Luật đầu tư công số 39/2019/QH14.
b) Đơn vị gửi hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư về Vụ KHĐT để thẩm định bao gồm:
- Tờ trình đề nghị BHXH Việt Nam (Vụ KHĐT) thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án lập theo Mẫu số 05 kèm theo tại Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/04/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công (Nghị định số 40/2020/NĐ-CP).
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A lập theo Mẫu số 03 kèm theo tại Nghị định số 40/2020/NĐ-CP; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, C thực hiện theo Mẫu số 04 kèm theo tại Nghị định số 40/2020/NĐ-CP;
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có);
- Sau khi có Báo cáo thẩm định của Vụ KHĐT, các đơn vị hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến thẩm định, gửi BHXH Việt Nam quyết định chủ trương đầu tư theo Mẫu số 01 kèm theo tại Nghị định số 40/2020/NĐ-CP;
- Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Vụ KHĐT là 05 bộ.
c) Vụ KHĐT chủ trì tổng hợp thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án và lập Báo cáo kết quả thẩm định theo Mẫu số 07 kèm theo tại Nghị định số 40/2020/NĐ-CP. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đồng thời với quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án.
Thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A,B,C kể từ ngày Vụ KHĐT nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
- Dự án nhóm A: Không quá 45 ngày;
- Dự án nhóm B, C: Không quá 30 ngày.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án không phù hợp với các quy định tại các Điều 30, 31 của Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ KHĐT có ý kiến bằng văn bản gửi các đơn vị bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Vụ KHĐT báo cáo Tổng Giám đốc cho phép gia hạn thời gian thẩm định. Thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng (dự án nhóm A: Không quá 45 ngày; dự án nhóm B, C: Không quá 30 ngày).
d) Hồ sơ Vụ KHĐT tổng hợp trình Tổng Giám đốc quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C gồm:
- Tài liệu các đơn vị gửi thẩm định, trong đó các nội dung tờ trình và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của đơn vị đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của Vụ KHĐT;
- Báo cáo thẩm định của Vụ KHĐT về chủ trương đầu tư dự án;
- Số lượng hồ sơ trình quyết định chủ trương đầu tư là 03 bộ tài liệu.
e) Khi đầy đủ hồ sơ, trong thời gian không quá 15 ngày đối với dự án nhóm A, không quá 10 ngày dự án nhóm B, C Tổng Giám đốc phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo Mẫu số 09 kèm theo tại Nghị định số 40/2020/NĐ-CP.
3. Các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C
a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa quyết định đầu tư, nếu có thay đổi nội dung của quyết định chủ trương đầu tư, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo Điều 34 của Luật Đầu tư công.
b) Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, đang trong quá trình thực hiện, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 43 của Luật Đầu tư công.
c) Hồ sơ trình BHXH Việt Nam quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án bao gồm:
- Tờ trình Tổng Giám đốc quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án, trong đó làm rõ các nội dung: Lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án; các nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án tương ứng với các nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 của Luật Đầu tư công;
- Hồ sơ kèm theo Tờ trình (03 bộ) gồm: quyết định chủ trương đầu tư dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án trước đó (nếu có); tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP có bổ sung nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư;
- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
d) Vụ KHĐT chủ trì tổng hợp, thẩm định, trình Tổng Giám đốc quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại điểm c, d, e khoản 2 điều này.
Điều 10. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Tổng Giám đốc giao:
- Các đơn vị lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
- Vụ Kế hoạch và Đầu tư:
+ Xây dựng văn bản trình Tổng Giám đốc hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trong ngành BHXH theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
+ Chủ trì tổ chức tổng hợp, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của các đơn vị;
+ Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn của ngành BHXH, trình Tổng Giám đốc xem xét, hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trình tự thủ tục lập, thẩm định và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn
a) Các Đơn vị căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn của BHXH Việt Nam lập kế hoạch đầu tư công trung hạn với những nội dung sau:
- Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn trước;
- Mục tiêu, định hướng cơ cấu đầu tư trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn tiếp theo;
- Khả năng huy động và cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư; dự kiến tổng số vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, bao gồm vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các khoản ứng trước, hoàn trả các khoản vốn vay đến hạn thanh toán;
- Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn chi tiết từng dự án;
- Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn;
- Danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên phù hợp với khả năng cân đối vốn và tiến độ thực hiện dự án;
- Dự kiến kết quả đạt được.
b) Vụ KHĐT tổng hợp và thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của các đơn vị, trình Tổng Giám đốc xem xét gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
c) BHXH Việt Nam hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
d) BHXH Việt Nam phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định và thông báo kế hoạch đầu tư công trung hạn của từng dự án cho các đơn vị triển khai thực hiện.
Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Tổng Giám đốc giao
a. Các đơn vị lập kế hoạch đầu tư công hằng năm của đơn vị theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
b. Vụ Kế hoạch và Đầu tư:
Xây dựng Văn bản trình Tổng Giám đốc hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công hằng năm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thẩm định Báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm của các đơn vị, tổng hợp trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
2. Trình tự lập, thẩm định và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm
a) Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, Vụ KHĐT trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm mục tiêu, định hướng, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
b) Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, các đơn vị tổ chức lập kế hoạch năm sau theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam và gửi về Vụ KHĐT thẩm định.
c) Vụ KHĐT tổng hợp kế hoạch đầu tư công của các đơn vị trình Tổng Giám đốc xem xét gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm trước năm kế hoạch để theo dõi.
d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Vụ KHĐT các đơn vị hoàn thiện báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm; trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
e) Vụ KHĐT tổng hợp kế hoạch đầu tư công hằng năm của các đơn vị sau khi đã hoàn thiện trình Tổng Giám đốc quyết định phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của Ngành bao gồm tổng số vốn và danh mục các dự án đầu tư.
g) Trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch BHXH Việt Nam báo cáo phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của Ngành, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính.
Điều 12. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
2. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau.
3. Kéo dài thời gian thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công của BHXH Việt Nam thực hiện theo nguồn vốn Ngân sách Nhà nước được quy định tại Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP.
Điều 13. Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm
Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo Điều 67 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14; Điều 37, Điều 46 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP.
MỤC 2: CHUẨN BỊ DỰ ÁN, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
Điều 14. Giai đoạn chuẩn bị dự án
Thực hiện theo Quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc sau: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (dự án nhóm A); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (dự án nhóm B,C) để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
Điều 15. Lập, thẩm định và phê duyệt chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí chuẩn bị dự án
1. Trên cơ sở kinh phí chuẩn bị đầu tư bố trí cho dự án theo Luật Đầu tư công, Chủ đầu tư thực hiện:
a) Giao đơn vị chuyên môn trực thuộc Chủ đầu tư lập dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư trình Chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt theo quy định tại khoản 9 Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (Nghị định số 68/2019/NĐ-CP).
b) Lập dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án trình BHXH Việt Nam thẩm định và phê duyệt theo quy định tại khoản 10 Điều 6 và khoản 3 Điều 10 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 8 của năm trước năm kế hoạch.
2. Chi phí lập, thẩm định dự án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP, cụ thể:
a) Chi phí lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự án đầu tư công nhóm A, B, C thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật Đầu tư công.
b) Đối với dự án được BHXH Việt Nam quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, các khoản chi phí đã chi cho công tác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi được cập nhật vào tổng mức đầu tư của dự án để phục vụ lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng sau khi dự án được phê duyệt.
Điều 16. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án
- Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Đấu thầu.
- Trình tự lập và thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ KHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu (Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT).
Điều 17. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình
Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (Nghị định số 46/2015/NĐ-CP). Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình, quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của dự án. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình là căn cứ để lập dự án đầu tư, lập thiết kế xây dựng và phải phù hợp với cấp độ hoàn thiện các dự án đầu tư xây dựng của ngành BHXH tại Phụ lục của Quy định này.
Điều 18. Thi tuyển, lựa chọn phương án kiến trúc công trình
1. Thi tuyển phương án kiến trúc công trình
1.1. Thi tuyển phương án kiến trúc là việc tổ chức cuộc thi để chọn phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
1.2. Công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính được xác định trong đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thi tuyển phương án kiến trúc.
1.3. Việc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc được đề xuất trong chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
1.4. BHXH Việt Nam quyết định hình thức thi tuyển phương án kiến trúc, quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc.
1.5. Chi phí thi tuyển phương án kiến trúc được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
1.6. Trên cơ sở phương án kiến trúc trúng tuyển, tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc trúng tuyển được thực hiện các bước tiếp theo của dự án khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu.
1.7. Thông tin về thi tuyển, hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc và kết quả của cuộc thi phải được chủ đầu tư công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Lựa chọn phương án kiến trúc công trình
Đối với dự án đầu tư xây dựng mới, dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng (trừ các dự án thuộc phạm vi Tổng Giám đốc đã phân cấp quyết định đầu tư), theo tính chất, quy mô công trình theo quy định, Chủ đầu tư trình BHXH Việt Nam áp dụng hình thức lựa chọn phương án kiến trúc công trình theo quy định trước khi lập dự án đầu tư.
2.1. Nội dung phương án kiến trúc
a) Chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ Chủ đầu tư lập hoặc mời tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình đề xuất tối thiểu 03 phương án kiến trúc (trong đó có phương án chọn).
b) Phương án kiến trúc phải được lập chi tiết, đầy đủ, rõ ràng; phù hợp với quy hoạch xây dựng của địa phương và chủ trương đầu tư đã được phê duyệt; phù hợp với quy định hiện hành và Quyết định số 419/QĐ-BHXH ngày 17/4/2019 của BHXH Việt Nam ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của trụ sở cơ quan ngành BHXH.
2.2. Hồ sơ trình phê duyệt phương án kiến trúc
a) Tờ trình Tổng Giám đốc về phương án kiến trúc, trong đó phải tổng hợp và báo cáo kết quả lựa chọn phương án, đề xuất phương án chọn để thiết kế, lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Các phương án đề xuất; hình ảnh hiện trạng khu đất; bản sao bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/500, chứng chỉ quy hoạch xây dựng công trình, khu vực công trình được xây dựng (nếu có).
3. Phê duyệt phương án kiến trúc:
a) Đối với dự án lựa chọn phương án kiến trúc: BHXH Việt Nam chấp thuận phương án kiến trúc bằng văn bản gửi chủ đầu tư làm cơ sở thực hiện các bước tiếp theo.
b) Đối với dự án thi tuyển phương án kiến trúc: BHXH Việt Nam ban hành quyết định thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 19. Lập, trình thẩm định thiết kế cơ sở; thẩm định, phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
1. Lập dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư và phương án kiến trúc công trình được BHXH Việt Nam chấp thuận, phê duyệt, Chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân lập Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu.
2. Thẩm định thiết kế cơ sở
Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án về BHXH Việt Nam, đồng thời gửi đến cơ quan chuyên môn của Bộ Xây dựng (Cục Quản lý hoạt động xây dựng) để tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 và khoản 3 Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Hồ sơ và tờ trình thẩm định theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
3. Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
Sau khi có kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án, Chủ đầu tư phối hợp với đơn vị tư vấn tổ chức hoàn thiện hồ sơ dự án theo yêu cầu sửa đổi, bổ sung của cơ quan chuyên môn, gửi kết quả thẩm định và hồ sơ dự án điều chỉnh (nếu có) về BHXH Việt Nam để thẩm định, trình Tổng Giám đốc phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và quy định pháp luật về đầu tư công.
Điều 20. Lập, trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
1. Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
Công trình xây dựng mới; nâng cấp mở rộng, cải tạo sửa chữa có tổng mức vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất), sau khi dự án được BHXH Việt Nam phê duyệt chủ trương đầu tư, Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế đủ năng lực để lập phương án kiến trúc trình BHXH Việt Nam chấp thuận. Căn cứ phương án kiến trúc công trình được BHXH Việt Nam chấp thuận, Chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân lập Báo cáo kinh tế- kỹ thuật theo quy định.
2. Trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
- Chủ đầu tư gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gửi đến cơ quan chuyên môn của Sở Xây dựng nơi đầu tư xây dựng dự án để tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014. Hồ sơ và tờ trình thẩm định theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
- Sau khi có kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của Sở Xây dựng, Chủ đầu tư phối hợp với đơn vị tư vấn tổ chức hoàn thiện hồ sơ dự án theo yêu cầu sửa đổi, bổ sung của Sở Xây dựng, gửi kết quả thẩm định và hồ sơ dự án điều chỉnh (nếu có) về Vụ KHĐT để thẩm định, trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
Điều 21. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở
1. Việc điều chỉnh dự án theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:
a) Chủ đầu tư phải có phương án giải trình, chứng minh hiệu quả bổ sung do việc điều chỉnh dự án mang lại gồm: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án sản xuất, kinh doanh, dự án có yêu cầu thu hồi vốn; hiệu quả trong giai đoạn xây dựng, hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án không có yêu cầu thu hồi vốn.
b) Điều chỉnh thiết kế cơ sở của dự án khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến vị trí địa điểm xây dựng, hướng tuyến, quy mô, công năng sử dụng các công trình thuộc dự án.
c) Việc điều chỉnh dự án do yếu tố trượt giá xây dựng được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Việc thẩm định dự án, thiết kế cơ sở điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm trình đề xuất điều chỉnh dự án, thiết kế cơ sở để BHXH Việt Nam xem xét, quyết định.
Điều 22. Tổng mức đầu tư xây dựng
1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng và tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP như sau:
1.1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng là ước tính chi phí đầu tư xây dựng của dự án trong giai đoạn lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của Luật Đầu tư công. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng gồm các khoản mục chi phí quy định tại điểm 1.2 Điều này.
1.2. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá.
1.3. Dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm dự toán xây dựng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
1.4. Các chi phí của tổng mức đầu tư xây dựng được quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác.
b) Chi phí xây dựng gồm chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình xây dựng của dự án; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Cơ cấu chi phí xây dựng gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng.
c) Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí quản lý mua sắm thiết bị công trình của nhà thầu; chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (nếu có); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí gia công, chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử nghiệm thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác.
d) Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đua công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
e) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí tư vấn khảo sát xây dựng, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của Luật Đầu tư công, lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi phí tư vấn khác liên quan;
f) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình như chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng; các khoản phí, lệ phí thẩm định dự án, thiết kế, dự toán xây dựng; chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và các chi phí cần thiết khác để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình nhưng không thuộc nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 1.4 Điều này.
g) Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
2. Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP được quy định như sau:
2.1 Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được ước tính trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất vốn đầu tư hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện, có sự phân tích, đánh giá để điều chỉnh quy đổi về mặt bằng giá thị trường phù hợp với địa điểm xây dựng, bổ sung những chi phí cần thiết khác của dự án.
Phương pháp xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 09/2019/TT-BXD.
2.2 Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp sau:
a) Phương pháp xác định khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở, kế hoạch thực hiện dự án, tổ chức biện pháp thi công định hướng, các yêu cầu cần thiết khác của dự án và hệ thống định mức, đơn giá xây dựng, các chế độ, chính sách liên quan.
b) Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự.
c) Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
d) Phương pháp kết hợp các phương pháp nêu tại điểm a, b, c mục này.
3. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP như sau:
3.1. Thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng được thực hiện cùng với việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự đầy đủ, phù hợp của các căn cứ pháp lý để xác định tổng mức đầu tư.
b) Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng với đặc điểm, tính chất, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của dự án.
c) Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp của các khối lượng so với thiết kế cơ sở, kế hoạch thực hiện dự án, tổ chức biện pháp thi công định hướng và yêu cầu của dự án; sự phù hợp với quy định, hướng dẫn của nhà nước đối với các chi phí sử dụng để tính toán, xác định các chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng.
d) Xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng sau khi thực hiện thẩm định. Phân tích nguyên nhân tăng, giảm và đánh giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án theo giá trị tổng mức đầu tư xây dựng xác định sau thẩm định.
3.2. Dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung thẩm định thực hiện như quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014.
3.3. Vụ KHĐT chủ trì thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng đối với dự án và dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3.4. BHXH Việt Nam phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng cùng với việc phê duyệt dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là chi phí tối đa Chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
3.5. Hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng thuộc nội dung hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Xây dựng và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Kết quả thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư được lập theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng.
3.6. Dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư để lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư do thủ trưởng các đơn vị thẩm định và phê duyệt. Các khoản mục chi phí này sẽ được cập nhật vào tổng mức đầu tư của dự án sau khi dự án được Tổng Giám đốc quyết định chủ trương đầu tư.
3.7. Dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi do Vụ KHĐT thẩm định làm cơ sở trình Tổng Giám đốc phê duyệt chi phí này. Các khoản mục chi phí này sẽ được cập nhật vào tổng mức đầu tư của dự án để phục vụ lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng được thực hiện cùng với việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 43 Luật Đầu tư công năm 2019.
Tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với tổng mức đầu tư đã phê duyệt thì tổng mức đầu tư xây dựng sau điều chỉnh phải được thực hiện thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và Luật Đầu tư công.
Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công và Điều 11 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.
Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí gồm cả chi phí dự phòng do điều chỉnh giá theo chỉ số giá tăng so với chỉ số giá tính trong chi phí dự phòng trượt giá của tổng mức đầu tư nhưng không làm vượt tổng mức đầu tư đã phê duyệt thì Chủ đầu tư tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh và trình BHXH Việt Nam phê duyệt.
Trường hợp tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh theo quy định làm tăng, giảm quy mô (nhóm) dự án thì việc quản lý dự án vẫn thực hiện theo quy mô (nhóm) dự án đã được phê duyệt trước khi điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh làm tăng quy mô (nhóm) dự án nhóm A, BHXH Việt Nam phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh sau khi có ý kiến chấp thuận của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy mô (nhóm) mới của dự án.
MỤC 3: THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 23. Giai đoạn thực hiện dự án
Giai đoạn thực hiện dự án gồm: giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.
Điều 24. Khảo sát xây dựng
1. Khảo sát xây dựng gồm những nội dung sau:
a) Khảo sát địa hình.
b) Khảo sát địa chất công trình.
c) Khảo sát địa chất thủy văn.
d) Khảo sát hiện trạng công trình.
Trong trường hợp cần bổ sung công việc khảo sát khác phục vụ hoạt động xây dựng, Chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ Chủ đầu tư báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
2. Nội dung của nhiệm vụ khảo sát theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
3. Quản lý chất lượng, nội dung báo cáo khảo sát, nghiệm thu, phê duyệt báo cáo khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
4. Thực hiện khảo sát và các nội dung khác nếu cần phục vụ cho việc thiết kế công trình phải thực hiện theo đúng quy trình, quy phạm, cung cấp tài liệu đầy đủ, chính xác để phục vụ cho công tác thiết kế công trình tránh lãng phí, thất thoát vốn đầu tư.
Điều 25. Lập thiết kế và dự toán xây dựng công trình
Thiết kế xây dựng công trình trong ngành BHXH chủ yếu có hai loại: thiết kế 1 bước và thiết kế 2 bước được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định khi phê duyệt dự án:
1. Thiết kế 1 bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp này, bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và gọi là thiết kế bản vẽ thi công.
2. Thiết kế 2 bước: Đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng, gồm:
- Thiết kế cơ sở (phải tuân thủ theo phương án thiết kế kiến trúc được thi tuyển, lựa chọn);
- Thiết kế bản vẽ thi công (phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước (thiết kế cơ sở).
Đối với dự án thiết kế 2 bước khi được Tổng Giám đốc phê duyệt dự án đầu tư, Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn theo quy định của Pháp luật về đấu thầu để lập thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong phạm vi: mục tiêu, quy mô, thiết kế cơ sở và tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Điều 26. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán xây dựng công trình
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2017/NĐ-CP.
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình cấp I.
b) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II, III được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
Căn cứ nội dung quyết định dự án được phê duyệt, kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng,
- Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
- Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước.
Nội dung phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
Điều 27. Hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng của dự án tới cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng (đối với công trình cấp I); tới Sở Xây dựng nơi dự án được đầu tư (đối với công trình từ cấp II trở xuống) để thẩm định, gồm:
1. Tờ trình thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
2. Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan.
3. Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo hồ sơ thiết kế cơ sở được phê duyệt hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình.
4. Bản sao hồ sơ về điều kiện năng lực của các chủ nhiệm, chủ trì khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; văn bản thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có).
5. Báo cáo tổng hợp của Chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định hợp đồng.
6. Dự toán xây dựng công trình.
Điều 28. Điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng
1. Điều chỉnh thiết kế xây dựng
a) Thiết kế xây dựng đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
- Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng;
- Trong quá trình thi công xây dựng có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả của dự án.
Chủ đầu tư chỉ được thực hiện lập, tổ chức thẩm định thiết kế điều chỉnh theo quy định sau khi có ý kiến chấp thuận của BHXH Việt Nam.
b) Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm a khoản này mà có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây dựng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định và phê duyệt theo quy định.
2. Điều chỉnh dự toán xây dựng
2.1. Dự toán xây dựng đã phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp điều chỉnh dự toán xây dựng do điều chỉnh thiết kế có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định lại đối với những nội dung chi phí bị ảnh hưởng của việc điều chỉnh thiết kế xây dựng.
b) Đối với trường hợp điều chỉnh cơ cấu chi phí do trượt giá; điều chỉnh khối lượng theo thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt hoặc thay đổi điều chỉnh thiết kế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, thì không phải thẩm định lại của cơ quan chuyên môn về xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt các nội dung chi phí điều chỉnh sau khi có ý kiến chấp thuận của BHXH Việt Nam.
c) BHXH Việt Nam phê duyệt dự toán xây dựng điều chỉnh đối với trường hợp điều chỉnh dự toán quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp điều chỉnh cơ cấu dự toán xây dựng trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại điểm b khoản này thì Chủ đầu tư phê duyệt dự toán xây dựng điều chỉnh.
2.2. Dự toán xây dựng điều chỉnh phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2.3. Trường hợp dự toán xây dựng điều chỉnh do điều chỉnh giá theo chỉ số giá tăng so với chỉ số giá tính trong dự phòng trượt giá nhưng không làm thay đổi giá trị dự toán xây dựng đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh và phê duyệt sau khi có ý kiến chấp thuận của BHXH Việt Nam.
2.4. Tổng Giám đốc quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng của dự toán xây dựng. Chủ đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng trong dự toán của dự án lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
2.5. Phương pháp xác định dự toán xây dựng điều chỉnh được hướng dẫn tại mục 3 Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng (Thông tư số 09/2019/TT-BXD).
Trường hợp điều chỉnh dự toán xây dựng dẫn tới tăng tổng mức đầu tư của dự án đã được phê duyệt, Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, trình BHXH Việt Nam thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Điều 29. Công tác lựa chọn nhà thầu
1. Chủ đầu tư tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu của dự án trình BHXH Việt Nam phê duyệt đối với các gói thầu của dự án đủ điều kiện phê duyệt theo Phụ lục số 1 của Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu (Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT) kèm theo hồ sơ của dự án.
a) Hình thức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25 của Luật Đấu thầu số 43/2014/QH13 và Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
b) Phương thức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28, 29, 30, 31 của Luật Đấu thầu số 43/2014/QH13.
c) Xác định dự toán giá gói thầu thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11 của Thông tư số 09/2019/TT-BXD.
2. Sau khi Tổng Giám đốc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Chủ đầu tư thực hiện các nội dung sau:
2.1. Đăng tải thông tin về đấu thầu
a) Trường hợp tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
- Đối với thông tin quy định tại các điểm b và điểm c khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng thực hiện theo quy định tại Điều 10, 13 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019;
- Đối với thông tin quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm tự đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.
b) Trường hợp cung cấp thông tin cho Báo đấu thầu:
- Đối với thông tin quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu;
- Đối với thông tin quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
c) Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
d) Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi Báo đấu thầu nhận được thông tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên Báo đấu thầu. Đối với thông tin quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo thời gian quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu.
đ) Việc cung cấp và đăng tải thông tin đối với đấu thầu qua mạng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 88 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (Nghị định số 63/2014/NĐ-CP).
2.2. Trường hợp thời điểm tổ chức lựa chọn nhà thầu thực tế khác với kế hoạch triển khai của dự án hoặc khi có thay đổi về cơ chế, chính sách, cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương có hướng dẫn điều chỉnh liên quan đến giá gói thầu thì chủ đầu tư phải tổ chức cập nhật giá gói thầu xây dựng theo mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn giá gói thầu xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định.
3. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
a) Chủ đầu tư tự lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định.
b) Hồ sơ trình Chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 105 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;
c) Nội dung, báo cáo thẩm định theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 105 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đầy đủ các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu số 43/2014/QH13.
4. Thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
a) Chủ đầu tư tự thẩm định hoặc thuê đơn vị tư vấn thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định.
b) Hồ sơ trình Chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 106 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;
c) Nội dung, báo cáo thẩm định theo quy định tại điểm b, c khoản 4 Điều 106 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
5. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu
a) Tại thời điểm Chủ đầu tư lập kế hoạch để trình Tổng Giám đốc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu một số gói thầu chưa đủ điều kiện để phê duyệt hoặc quá trình tổ chức thực hiện các gói thầu cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Chủ đầu tư lập bổ sung, điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình Tổng Giám đốc xem xét, phê duyệt.
b) Nội dung bổ sung, điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu và hồ sơ của Chủ đầu tư trình Tổng Giám đốc phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 30. Giấy phép xây dựng
1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Điều 31. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng (Nghị định số 37/2015/NĐ-CP) và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ đầu tư thực hiện đúng các hình thức hợp đồng trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được Tổng Giám đốc phê duyệt. Các hình thức theo giá hợp đồng được áp dụng để thực hiện các gói thầu gồm:
1. Hợp đồng trọn gói: Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện.
Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện để xác định rõ về khối lượng và đơn giá để thực hiện các công việc theo đúng các yêu cầu của hợp đồng xây dựng hoặc trong một số trường hợp chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá nhưng các bên tham gia hợp đồng có đủ năng lực kinh nghiệm để tính toán, xác định giá hợp đồng trọn gói.
Chủ đầu tư cần lưu ý:
- Khi áp dụng giá hợp đồng trọn gói thì giá gói thầu, giá hợp đồng phải tính toán đầy đủ các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như rủi ro về khối lượng, trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng và mỗi bên phải tự chịu trách nhiệm đối với các rủi ro của mình;
- Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo Chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế.
2. Hợp đồng theo đơn giá cố định
- Hợp đồng theo đơn giá cố định là hợp đồng có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng;
- Chủ đầu tư cần lưu ý: Đơn giá cho các công việc theo hợp đồng phải tính toán đầy đủ các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng. Khi đó giá gói thầu, giá hợp đồng các bên phải dự tính trước chi phí dự phòng cho các yếu tố trượt giá.
3. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh là hợp đồng có đơn giá có thể được điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá đã được điều chỉnh;
- Chủ đầu tư cần lưu ý: trong thương thảo và ký kết hợp đồng cần ghi rõ các điều khoản về điều chỉnh đơn giá như: phạm vi điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh.
4. Hợp đồng theo thời gian
- Giá hợp đồng theo thời gian được xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ;
- Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ);
- Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia bao gồm: Chi phí đi lại, văn phòng làm việc và chi phí hợp lý khác.
5. Hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu trên
Giá hợp đồng phải được xác định rõ trong hợp đồng kèm theo nguyên tắc quản lý các thay đổi, điều chỉnh (nếu có). Giá hợp đồng cần được thể hiện chi tiết ở mức độ phù hợp trong bảng giá hợp đồng theo mẫu đã được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được thương thảo, hoàn thiện trước khi ký kết hợp đồng. Giá hợp đồng xây dựng được xác định căn cứ vào giá trúng thầu, hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng giữa các bên.
Điều 32. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng thực hiện theo Điều 35, 36, 37, 38, 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.
2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng
a) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật Xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác.
c) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác.
d) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
e) Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì phải được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam cho phép.
3. Lưu ý khi điều chỉnh hợp đồng xây dựng
a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn theo thỏa thuận của hợp đồng.
c) Giá hợp đồng sau điều chỉnh (bao gồm cả khối lượng công việc phát sinh hợp lý ngoài phạm vi hợp đồng đã ký) không vượt giá gói thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng của gói thầu đó) thì Chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam chấp thuận trước khi điều chỉnh.
d) Khi ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng, các bên cần xác định rõ khối lượng công việc bổ sung, phát sinh và đơn giá áp dụng. Khối lượng công việc bổ sung, phát sinh phải được các bên thống nhất trước khi thực hiện.
e) Không điều chỉnh giá hợp đồng đối với phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu (quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP) kể từ thời điểm tạm ứng; đối với khối lượng công việc phát sinh tăng do lỗi chủ quan của nhà thầu gây ra.
f) Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được các bên thỏa thuận và quy định cụ thể trong hợp đồng về các trường hợp được điều chỉnh giá, thủ tục, trình tự, thời gian, phạm vi, điều kiện điều chỉnh, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp đồng, tính chất công việc của hợp đồng.
g) Đối với hợp đồng trọn gói: Chỉ điều chỉnh giá hợp đồng đối với những khối lượng công việc bổ sung hợp lý, những khối lượng thay đổi giảm so với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng đã ký và các trường hợp bất khả kháng, cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 về hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng.
Điều 33. Cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách (mã dự án)
1. Các đơn vị khi được giao làm Chủ đầu tư dự án phải thực hiện kê khai, đăng ký với cơ quan tài chính để được cấp mã số đơn vị quan hệ ngân sách. Hồ sơ đăng ký mã số đơn vị quan hệ ngân sách gửi về Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) qua phương thức nộp trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc qua dịch vụ công trực tuyến.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký mã số đơn vị quan hệ ngân sách thực hiện theo hướng dẫn tại Chương II, Chương III Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách (Thông tư số 185/2015/TT-BTC).
2. Một số lưu ý đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách và mở tài khoản
a) Trường hợp dự án đã có mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, Chủ đầu tư chuyển giai đoạn dự án đầu tư theo Mẫu số 04-MSNS-BTC Thông tư số 185/2015/TT-BTC.
b) Trường hợp dự án chưa có mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, Chủ đầu tư đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách theo Mẫu số 03-MSNS-BTC Thông tư số 185/2015/TT-BTC.
c) Trường hợp cần thay đổi thông tin mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách, Chủ đầu tư thông báo thay đổi thông tin mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách theo Mẫu số 06-MSNS-BTC Thông tư số 185/2015/TT-BTC.
d) Mở tài khoản: Chủ đầu tư được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch của Chủ đầu tư và phù hợp cho việc kiểm soát thanh toán của Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn Chủ đầu tư mở tài khoản để được thanh toán vốn.
Điều 34. Tạm ứng, thanh toán vốn
1. Tạm ứng vốn
Việc tạm ứng vốn của Chủ đầu tư cho nhà thầu hay nhà cung cấp cho các công việc cần thiết để triển khai thực hiện hợp đồng hoặc các công việc không thông qua hợp đồng. Nguyên tắc tạm ứng vốn, hồ sơ tạm ứng, mức tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, thu hồi tạm ứng và kiểm tra đánh giá thực hiện và thu hồi tạm ứng được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (Thông tư số 08/2016/TT-BTC); Thông tư số 108/TT-BTC ngày 30/06/2016 và Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 về sửa đổi bổ sung một số điều Thông tư số 08/2016/TT-BTC (Thông tư số 108/TT-BTC; Thông tư số 52/2018/TT-BTC). Trong thực hiện Chủ đầu tư cần lưu ý:
a) Đối với các công việc thực hiện thông qua hợp đồng, Chủ đầu tư tạm ứng vốn cho bên nhà thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và các nội dung khác để đảm bảo việc thu hồi tạm ứng do Chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định và phải được quy định rõ trong hợp đồng.
b) Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực, đồng thời Chủ đầu tư đã nhận được bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng) với giá trị tương đương của khoản tiền tạm ứng. Riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng, nếu có giải phóng mặt bằng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015.
c) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại điểm a khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.
d) Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn Chủ đầu tư có thể được tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng và mức vốn tạm ứng quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC; trường hợp kế hoạch vốn bố trí trong năm không đủ mức vốn tạm ứng theo hợp đồng thì Chủ đầu tư được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.
e) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý tuân thủ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC, quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.
g) Đối với các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng, việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư. Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn, Chủ đầu tư có thể được tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần đảm bảo không vượt mức vốn tạm ứng tối đa theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC. Trường hợp kế hoạch vốn bố trí trong năm không đủ mức vốn tạm ứng tối đa so với dự toán được duyệt thì Chủ đầu tư được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.
2. Thanh toán khối lượng hoàn thành
Chủ đầu tư thực hiện thanh toán khối lượng hoàn thành đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng và các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng được thực hiện theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC; Thông tư số 108/TT-BTC và Thông tư số 52/2018/TT-BTC.
3. Quy định về thời gian tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư trong kế hoạch năm
a) Về thời hạn tạm ứng vốn: Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ được tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp tạm ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau).
b) Thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành: Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng).
c) Trường hợp các dự án cần thiết phải kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm sau, phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
d) Thời hạn kiểm soát thanh toán vốn của Kho bạc Nhà nước: Trong thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc (đối với hồ sơ đề nghị tạm ứng) và 03 ngày làm việc (đối với hồ sơ đề nghị thanh toán) kể từ khi nhận đủ hồ sơ tạm ứng/thanh toán của Chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thực hiện tạm ứng/thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
Điều 35. Quản lý thi công xây dựng công trình
1. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:
a) Quản lý chất lượng xây dựng công trình.
b) Quản lý tiến độ xây dựng thi công xây dựng công trình.
c) Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình.
d) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng.
e) Quản lý hợp đồng xây dựng.
g) Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng.
2. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
a.) Công trình xây dựng trước khi triển khai phải có tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án được Chủ đầu tư chấp thuận.
b) Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
c) Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.
d) Trường hợp xét thấy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì Chủ đầu tư phải báo cáo BHXH Việt Nam quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của dự án.
3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
a) Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
b) Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
c) Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.
Khối lượng phát sinh được Chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
d) Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
4. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
a) Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện thi công và công trình trước khi thi công xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
b) Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải được bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
c) Nhà thầu thi công xây dựng, Chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đến khi khắc phục xong mới được tiếp tục thi công. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
d) Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, phổ biến, tập huấn các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận huấn luyện an toàn lao động theo quy định của pháp luật về an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
e) Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
g) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn lao động trên công trường của các nhà thầu.
5. Quản lý môi trường xây dựng
a) Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
b) Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
c) Nhà thầu thi công xây dựng, Chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì Chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
d) Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
6. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
a) Chủ đầu tư thực hiện quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
b) Chủ đầu tư quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình từ công đoạn mua sắm vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị sử dụng vào công trình đến công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa hạng mục công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng. Cụ thể gồm các nội dung sau:
- Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng;
- Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình;
- Giám sát thi công xây dựng công trình của Chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình;
- Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình;
- Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình;
- Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng (nếu có);
- Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng;
- Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao công trình xây dựng.
Điều 36. Nghiệm thu công trình xây dựng
1. Việc nghiệm thu công trình xây dựng gồm:
a) Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần thiết.
b) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.
2. Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy định về quản lý sử dụng vật liệu xây dựng và được nghiệm thu theo quy định của Luật Xây dựng.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận khi nghiệm thu công trình xây dựng.
4. Công trình xây dựng của ngành BHXH phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.
5. Sau 15 ngày, kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng, Chủ đầu tư gửi báo cáo bằng văn bản và biên bản nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng về BHXH Việt Nam (Vụ KHĐT) để quản lý và theo dõi.
MỤC 4: KẾT THÚC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 37. Bàn giao công trình xây dựng
1. Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:
a) Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình bàn giao công trình xây dựng. Trường hợp Chủ đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công trình thì Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được lập thành biên bản.
3. Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho Chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan.
4. Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý sử dụng thì Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình xây dựng.
Điều 38. Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
2. Thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, theo quy định như sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại.
3. Thời gian bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị.
4. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, Chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời gian bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhưng không ít hơn thời gian bảo hành quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
6. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; mức tiền bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được Chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
7. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu quy định theo Khoản 7 Điều 35 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, cụ thể như sau:
a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
Điều 39. Thực hiện bảo hành công trình xây dựng
1. Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho Chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành.
2. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phân công việc do mình thực hiện sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của Chủ đầu tư, người quản lý, sử dụng công trình đối với các hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng; Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì Chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành.
4. Chủ đầu tư tổ chức kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị.
5. Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi Chủ đầu tư. Chủ đầu tư xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản.
6. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.
Điều 40. Quyết toán dự án hoàn thành
1. Thẩm quyền phê duyệt, đơn vị thẩm tra quyết toán
a) Thẩm quyền phê duyệt quyết toán
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam là người phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành trong ngành BHXH (trừ những dự án phân cấp cho các đơn vị).
b) Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành
Vụ Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị có chức năng tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình Tổng Giám đốc ban hành Quyết định phê duyệt.
Trường hợp cần thiết, Tổng Giám đốc quyết định thành lập tổ công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm đại diện của các đơn vị, cơ quan có liên quan.
2. Lập báo cáo quyết toán
Chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán với nội dung, trình tự, biểu mẫu lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thực hiện theo quy định của Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước (Thông tư số 10/2020/TT-BTC).
3. Hồ sơ trình duyệt quyết toán
Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ về BHXH Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành; dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của Chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa Chủ đầu tư với kiểm toán độc lập. Trường hợp các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước, trong tờ trình Chủ đầu tư phải nêu rõ việc chấp hành các kiến nghị, kết luận của các cơ quan trên.
- Biểu mẫu báo cáo quyết toán (bản chính)
- Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA- Thông tư 10/2020/TT-BTC (bản chính hoặc bản do Chủ đầu tư sao y bản chính).
- Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm các tài liệu (bản chính hoặc do Chủ đầu tư sao y bản chính): hợp đồng xây dựng và các phụ lục hợp đồng (nếu có), các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng, bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (quyết toán A-B), biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng, các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
- Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng (bản chính), văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản chính hoặc bản do Chủ đầu tư sao y bản chính).
- Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập (bản chính);
- Báo cáo kiểm toán hoặc thông báo kết quả kiểm toán, kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan kiểm toán nhà nước, thanh tra, kiểm tra trong trường hợp các cơ quan này thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án. Báo cáo của Chủ đầu tư kèm các tài liệu liên quan về tình hình chấp hành các ý kiến của các cơ quan nêu trên.
b) Đối với dự án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của Chủ đầu tư (bản chính);
- Biểu mẫu báo cáo quyết toán (bản chính);
- Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 09/QTDA- Thông tư 10/2020/TT-BTC (bản chính hoặc bản do Chủ đầu tư sao y bản chính).
- Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: Hợp đồng, các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán (trừ trường hợp chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị); các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có), biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng (nếu có), bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (nếu có), biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
- Báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan kiểm toán nhà nước, thanh tra, kiểm tra trong trường hợp các cơ quan này thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm, toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp Chủ đầu tư vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra. Báo cáo của Chủ đầu tư kèm các tài liệu liên quan về tình hình chấp hành các ý kiến của các cơ quan nêu trên.
c) Trong quá trình thẩm tra, khi BHXH Việt Nam có văn bản yêu cầu, Chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán.
4. Thời gian lập hồ sơ quyết toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau:
Dự án | Nhóm A | Nhóm B | Nhóm C |
Thời gian Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt (bao gồm cả thời gian thực hiện kiểm toán độc lập) | 09 tháng | 06 tháng | 04 tháng |
Thời gian thẩm tra quyết toán | 08 tháng | 04 tháng | 03 tháng |
Thời gian phê duyệt quyết toán | 01 tháng | 20 ngày | 15 ngày |
- Thời gian Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt được tính từ ngày dự án, công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đến ngày Chủ đầu tư nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán đến Vụ KHĐT thẩm tra quyết toán.
- Thời gian thẩm tra quyết toán tính từ ngày Vụ KHĐT chủ trì thẩm tra quyết toán nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định đến ngày trình Tổng Giám đốc phê duyệt quyết toán.
- Thời gian phê duyệt quyết toán tính từ ngày Tổng Giám đốc nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành của Vụ KHĐT đến ngày ban hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 41. Kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán
1. Kiểm toán độc lập
a) Toàn bộ dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong ngành BHXH phải được kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình thẩm định phê duyệt quyết toán (trừ dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị). Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
b) Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan Thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra:
- Trường hợp Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan Thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư 10/2020/TT-BTC, Chủ đầu tư xác định nội dung, phạm vi kiểm toán bổ sung và lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí thuê kiểm toán độc lập quy định tại Điều 20 Thông tư 10/2020/TT-BTC. Vụ KHĐT sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, kết luận của Cơ quan Thanh tra và kết quả báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.
- Trường hợp Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan Thanh tra có quyết định kiểm toán, thanh tra dự án khi Chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thì nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và hợp đồng đã ký kết.
2. Chi phí Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được quy định theo khoản 2 Điều 20 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020 của Bộ Tài chính Quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước
a) Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thẩm tra quyết toán xây dựng quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán, trình thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định phê duyệt để làm cơ sở thực hiện hằng năm cho đến khi quy chế được điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
b) Nguồn thu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán không phải thực hiện trích nguồn cải cách tiền lương; không hạch toán chung và không quyết toán chung với nguồn kinh phí quản lý hành chính hằng năm của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán nếu chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện.
c) Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:
- Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán.
- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn.
- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
- Các khoản chi khác có liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán.
Điều 42. Báo cáo tiến độ thực hiện và giám sát, đánh giá đầu tư dự án
1. Trước ngày 15 đầu hàng quý của năm kế hoạch, Chủ đầu tư báo cáo tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư của dự án (chi tiết từng dự án, đến từng nội dung công việc, gói thầu).
2. Dự án đầu tư xây dựng ngành BHXH phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 43. Bảo trì công trình xây dựng
Bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng gồm:
1. Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng.
2. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình xây dựng.
3. Thực hiện bảo trì và quản lý chất lượng công việc bảo trì.
4. Đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình.
5. Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
Điều 44. Quản lý và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư lập, sắp xếp, phân loại và tổ chức lưu trữ, bảo quản hồ sơ về đầu tư xây dựng trong hệ thống BHXH Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật về quản lý và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình.
Chương III. QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM
MỤC 1: TRÁCH NHIỆM TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM
Điều 45. Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị sự nghiệp trực thuộc bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư những dự án mà đơn vị mình được quản lý và sử dụng theo đúng quy định và hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
2. Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch đầu tư công hằng năm của đơn vị đảm bảo đúng nội dung và thời gian quy định tại nội dung hướng dẫn của BHXH Việt Nam và phù hợp quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của từng dự án.
Điều 46. Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội
1. Lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư những dự án của BHXH Việt Nam (trừ những dự án tại khoản 1 Điều 45 Quy định này) theo đúng quy định và hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
2. Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch đầu tư công hằng năm của đơn vị đảm bảo đúng nội dung và thời gian quy định tại nội dung hướng dẫn của BHXH Việt Nam và phù hợp quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của từng dự án.
Điều 47. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Phê duyệt chủ trương đầu tư dự án
- Thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của các Đơn vị và chỉ đạo hoàn thiện báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có).
- Phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- Ban hành văn bản hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và văn bản hướng lập kế hoạch đầu tư công hằng năm đúng nội dung và thời gian theo quy định.
- Thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch đầu tư công hằng năm của các đơn vị.
- Tổng hợp và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn của toàn Ngành, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phê duyệt kế hoạch đầu tư công hằng năm của toàn Ngành phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được duyệt.
MỤC 2: TRÁCH NHIỆM TRONG CHUẨN BỊ DỰ ÁN
Điều 48. Chủ đầu tư
1. Lập dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án, trình BHXH Việt Nam phê duyệt dự toán.
2. Lập hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế; Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án (khảo sát xây dựng, lập dự án, Lập quy hoạch và các công việc chuẩn bị khác).
3. Làm việc với cơ quan chức năng địa phương để xác định địa điểm xây dựng, phương án đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có), các thỏa thuận quy hoạch, cấp điện, cấp nước, đấu nối hạ tầng, môi trường, phòng cháy chữa cháy và các nội dung khác liên quan đến dự án.
4. Lập, trình BHXH Việt Nam lựa chọn hoặc thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc công trình để lập dự án.
5. Đăng ký cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách của dự án và mở tài khoản thanh toán tại Kho bạc Nhà nước.
6. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở của dự án; trình Sở xây dựng thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình và hoàn thiện hồ sơ dự án theo yêu cầu sửa đổi bổ sung của cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu có).
7. Trình hồ sơ đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định về BHXH Việt Nam để phê duyệt dự án.
Điều 49. BHXH tỉnh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
BHXH tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam là người quản lý, sử dụng công trình mà Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH được giao làm Chủ đầu tư có trách nhiệm:
Phối hợp với Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH làm việc với chính quyền, các cơ quan chức năng tại địa bàn, địa phương hoặc phạm vi đơn vị được giao quản lý để thực hiện các thủ tục liên quan đến thỏa thuận địa điểm, hồ sơ liên quan đến việc giao đất, thỏa thuận quy hoạch xây dựng, đấu nối điện nước và hạ tầng kỹ thuật và một số công việc khác trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
Điều 50. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Bố trí đủ vốn đầu tư cho dự án theo yêu cầu, kế hoạch thực hiện dự án.
2. Đôn đốc, hướng dẫn các Chủ đầu tư thực hiện đầy đủ nội dung, hồ sơ, trình tự thủ tục trong giai đoạn chuẩn bị dự án. Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định..
MỤC 3: TRÁCH NHIỆM TRONG THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ KẾT THÚC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 51. Chủ đầu tư
1. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng bao gồm các công việc: Đền bù giải phóng mặt bằng, thanh lý tài sản (nếu có), phá dỡ công trình cũ (nếu có), rà phá bom mìn (nếu có), đấu nối điện nước, thỏa thuận vệ sinh môi trường.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn lập thiết kế, dự toán xây dựng (áp dụng đối với dự án thiết kế hai bước).
3. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng.
4. Trên cơ sở kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
5. Tổ chức kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định
6. Tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu của dự án, trình BHXH Việt Nam phê duyệt.
7. Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được BHXH Việt Nam phê duyệt.
8. Thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định.
9. Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết.
10. Tạm ứng và thanh toán vốn theo hợp đồng đã ký. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc nhà thầu trong việc thực hiện biện pháp bảo lãnh tạm ứng, bảo đảm thực hiện hợp đồng, không để bảo lãnh bị hết hạn hoặc gián đoạn.
11. Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng. Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
12. Nghiệm thu công trình xây dựng.
13. Quyết toán dự án hoàn thành:
a) Đôn đốc, yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định.
b) Lập và quản lý hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, trình BHXH Việt Nam phê duyệt quyết toán đúng thời gian quy định; cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu cầu của kiểm toán viên khi kiểm toán báo cáo quyết toán và cơ quan thẩm tra quyết toán.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính xác của khối lượng do Chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; tính phù hợp của đơn giá do Chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng.
d) Khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán, trường hợp số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, Chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi của nhà thầu hoặc nhà cung cấp để nộp về ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán thừa; trường hợp số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp theo giá trị quyết toán được phê duyệt khi có kế hoạch vốn.
e) Chịu trách nhiệm thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định.
g) Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc nhà nước và cơ quan tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư của Nhà nước.
h) Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện vốn tạm ứng và thu hồi tạm ứng của các nhà thầu, phải kiểm tra trước, trong và sau khi thực hiện ứng vốn cho các nhà thầu. Hằng quý các Chủ đầu tư chủ trì phối hợp với Kho bạc nhà nước có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng vốn, thu hồi tạm ứng vốn.
i) Thực hiện kế toán đơn vị Chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành. Hết năm kế hoạch, lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư năm gửi Kho bạc nhà nước nơi Chủ đầu tư giao dịch trước ngày 10 tháng 02 năm sau để xác nhận.
14. Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết.
15. Báo cáo đầy đủ nội dung và đúng thời gian quy định trong hoạt động xây dựng trong hệ thống Ngành BHXH.
16. Quản lý và lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình.
17. Chịu trách nhiệm nghiệm thu, kiểm soát về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị trước khi vào công trình.
18. Các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 52. BHXH tỉnh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
BHXH tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam là người quản lý, sử dụng công trình mà Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH được giao làm Chủ đầu tư có trách nhiệm:
1. Phối hợp cùng Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH trong công tác thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán tại Sở Xây dựng nơi công trình được đầu tư trên địa bàn hành chính, công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
2. Cử lãnh đạo hoặc cán bộ có kinh nghiệm trong công tác đầu tư xây dựng phối hợp cùng Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH để kiểm tra, giám sát và quản lý chất lượng, an toàn lao động, nghiệm thu khối lượng công trình (theo giai đoạn và khi hoàn thành).
3. Tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có yêu cầu của Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH.
4. Tiếp nhận các trang thiết bị, tài sản, công cụ, dịch vụ, công trình hoàn thành từ Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH bàn giao để đưa vào quản lý, sử dụng, khai thác vận hành.
Điều 53. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Công tác đấu thầu
- Thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
- Xử lý vi phạm về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hủy thầu theo quy định tại Điều 17 của Luật Đấu thầu.
- Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của Chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi công tác đấu thầu, thực hiện hợp đồng.
2. Đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư để thanh toán cho dự án, công trình theo thời gian, tiến độ đã được phê duyệt.
3. Giám sát đánh giá công tác quản lý và thực hiện dự án đầu tư.
4. Kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ và xử lý vi phạm
5. Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy định.
- Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định; hướng dẫn Chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành.
6. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của các Bộ chuyên ngành về hoạt động đầu tư xây dựng.
7. Lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng.
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong văn bản này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định mới.
2. Đối với các dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt dự án: Chủ đầu tư đã được giao tiếp tục thực hiện theo quyết định đã phê duyệt.
Điều 55. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định này trong hệ thống ngành BHXH.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng BHXH Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH, Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân công, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung theo Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh các đơn vị nêu trên phản ánh kịp thời về BHXH Việt Nam (Vụ KHĐT) để tổng hợp, báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, giải quyết./.
| TỔNG GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1268/QĐ-BHXH ngày 01/10/2020
của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)
CẤP ĐỘ HOÀN THIỆN CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THUỘC
NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
I. Trụ sở cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Nhà làm việc chính
a) Phần sơn bả: được phân chia theo điều kiện khí hậu vùng miền như sau:
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Thừa Thiên Huế (bao gồm tỉnh Thừa Thiên Huế) trở ra, tường ngoài nhà không bả, được sơn trực tiếp 1 nước lót, 2 nước phủ; cột, dầm, trần, tường trong nhà được bả và sơn 1 nước lót, 2 nước phủ.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Thành phố Đà Nẵng trở vào (bao gồm Thành phố Đà Nẵng), tường ngoài nhà được bả và sơn 1 nước lót, 2 nước phủ; cột, dầm trần, tường trong được bả và sơn 1 nước lót, 2 nước phủ.
b) Hệ thống cửa đi, cửa sổ: sử dụng cửa nhựa lõi thép; cửa nhôm kết hợp kính cường lực (bên trong có rèm che nắng) hoặc cửa gỗ công nghiệp; cửa gỗ nhóm II, có hoa sắt đặc hoặc inox bảo vệ; trừ một số trường hợp đặc biệt khác sử dụng vật liệu cửa theo điều kiện vùng miền.
Cửa sảnh chính dùng cửa đẩy thủy lực hoặc trượt tự động kính cường lực (đầy đủ phụ kiện), bên ngoài có cửa thép (nhôm) cuốn bảo vệ.
c) Trần nhà các tầng: các phòng làm việc sử dụng trần thạch cao phẳng khung xương nổi, không giật cấp. Phòng họp trực tuyến, phòng hội trường và phòng lãnh đạo đơn vị làm trần thạch cao phẳng, có giật cấp. Khu vực đóng trần thạch cao không trát, bả, sơn dầm, trần.
d) Hệ thống điện, đèn chiếu sáng: phòng làm việc sử dụng bóng đèn Led (tiết kiệm điện), máng âm trần, ánh sáng đảm bảo theo tiêu chuẩn ánh sáng trong thiết kế văn phòng làm việc; không lắp quạt trần; hành lang, nhà vệ sinh sử dụng đèn ốp trần.
đ) Ốp lát: ốp tường, cột ngoài nhà dùng đá granít tự nhiên hoặc nhân tạo; lát bậc tam cấp sảnh chính, phụ, cầu thang dùng đá granít tự nhiên; lát sảnh, hành lang, sàn các phòng làm việc dùng gạch lát có kích thước phù hợp với diện tích và không gian làm việc; gạch ốp, lát nhà vệ sinh có kích thước gạch phù hợp với diện tích, không gian sử dụng.
e) Mái nhà: được chống thấm, chống nóng, xây tường thu hồi, lợp tôn hoặc lợp, dán ngói theo điều kiện khí hậu của từng vùng.
f) Điều hòa nhiệt độ sử dụng hệ thống điều hoà bán trung tâm, trừ một số trường hợp đặc biệt khác sử dụng điều hòa cục bộ loại 1 chiều lạnh hoặc 2 chiều nóng, lạnh phù hợp với đặc thù điều kiện thời tiết từng vùng. Khu vực đặt cục nóng điều hoà đảm bảo an toàn, mỹ quan công trình.
g) Đường cấp nước sử dụng ống nhựa chịu nhiệt, đường thoát nước sử dụng ống nhựa PVC.
2. Các hạng mục khác
a) Nhà phụ trợ phục vụ và kho lưu trữ hồ sơ được đầu tư theo quy định tại Quyết định số 419/QĐ-BHXH ngày 17/4/2019 của BHXH Việt Nam ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của trụ sở cơ quan ngành BHXH.
b) Nhà thường trực bảo vệ: diện tích xây dựng tối đa đến 15 m2.
c) Cổng chính, cổng phụ: cổng chính 2 cánh được làm từ thép hình, sơn chống gỉ, sơn 2 nước màu có mô tơ điện đóng, mở tự động, di chuyển trên hệ ray cố định, cổng phụ 1 cánh bố trí sát nhà thường trực, được làm từ thép hình, sơn chống gỉ, sơn 2 nước màu, di chuyển trên ray cố định.
d) Hàng rào thoáng sử dụng hoa sắt đặc 14x14 mm kết hợp với khung thép hình được sơn chống gỉ và sơn 2 nước màu hoặc sử dụng vật liệu khác đảm bảo an ninh, an toàn, phù hợp với điều kiện từng vùng; hàng rào kín được xây gạch, có mũi mác thép (gang) bảo vệ; sân đường nội bộ đổ bê tông, kẻ khe co dãn hoặc lát gạch chống trơn.
e) Ga ra ô tô: có thể bố trí ở tầng hầm, tầng trệt nhà chính (nếu có) hoặc xây dựng thành hạng mục riêng nếu đủ diện tích đất để bố trí, đảm bảo mật độ xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt.
f) Bể nước ngầm dự trữ phục vụ sinh hoạt và bể nước cứu hỏa: sử dụng chung, có thể tích bể theo ý kiến hoặc được thẩm duyệt của cơ quan có chức năng thẩm định phòng cháy chữa cháy.
g) Phòng chống mối: áp dụng các biện pháp chống mối theo quy định, tiêu chuẩn phòng chống mối đối với trụ sở cơ quan nhà nước.
h) Hệ thống điện ngoài nhà: căn cứ vào công suất sử dụng điện và điều kiện cụ thể tại khu vực có thể đầu tư xây dựng, lắp đặt trạm biến áp phù hợp với công suất sử dụng. Sử dụng cáp điện có công suất chịu tải phù hợp để cấp điện vào trạm biến áp và từ trạm biến áp vào tủ điện chính của trụ sở. Bố trí hệ thống chiếu sáng hàng rào, cổng, sân, vườn của trụ sở.
i) Các hạng mục khác: ga ra xe 2 bánh cho cán bộ và khách hàng; san nền, kè đá (nếu có); hệ thống cấp, thoát nước ngoài nhà; nhà đặt máy bơm chữa cháy; máy phát điện... xây dựng bồn hoa, không đầu tư cây cảnh thuộc khuôn viên trụ sở.
3. Thiết bị của trụ sở
a) Thang máy: trụ sở có số tầng từ 5 tầng trở lên được trang bị thang máy.
b) Thiết bị văn phòng: phòng làm việc trang bị thiết bị văn phòng theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành về chức danh, vị trí công tác; phòng hội trường, phòng họp trực tuyến, kho lưu trữ, bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ...
c) Hệ thống phòng cháy, chữa cháy: theo quy chuẩn về phòng cháy chữa cháy. Trường hợp sử dụng máy bơm chữa cháy dùng cho hệ thống chữa cháy vách tường sử dụng máy bơm điện, máy bơm động cơ diesel. Kho lưu trữ hồ sơ được trang bị hệ thống chữa cháy tự động bằng khí.
d) Hệ thống mạng máy tính; điện thoại nội bộ, đường dài: dây đặt trong máng cáp, thang cáp đi nổi; sử dụng thiết bị phù hợp với quy mô trụ sở.
đ) Hệ thống giám sát an ninh và báo động tự động.
e) Hệ thống rèm cửa: trang bị cho hệ thống cửa sổ, vách nhôm kính hoặc cửa, vách nhựa lõi thép 1 lớp.
II. Trụ sở cơ quan Bảo hiểm xã hội quận, huyện hoặc tương đương
1. Nhà làm việc chính
a) Phần sơn bả: được phân chia theo điều kiện khí hậu vùng miền như sau:
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Thừa Thiên Huế (bao gồm tỉnh Thừa Thiên Huế) trở ra: tường ngoài nhà không bả, được sơn trực tiếp 1 nước lót, 2 nước phủ; cột, dầm, trần, tường trong nhà được bả và sơn 1 nước lót, 2 nước phủ.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Thành phố Đà Nẵng trở vào (bao gồm Thành phố Đà Nẵng), tường ngoài nhà được bả và sơn 1 nước lót, 2 nước phủ; cột, dầm trần, tường trong được bả và sơn 1 nước lót, 2 nước phủ.
Tường mặt ngoài tầng 1, cột sảnh sơn giả đá. Chân tường ngoài (cổ móng) ốp đá rối hoặc gạch thẻ.
b) Hệ thống cửa đi, cửa sổ: sử dụng cửa nhựa lõi thép; cửa nhôm kết hợp kính cường lực (bên trong có rèm che nắng) hoặc cửa gỗ công nghiệp; cửa gỗ nhóm II, có hoa sắt đặc hoặc inox bảo vệ; trừ một số trường hợp đặc biệt khác sử dụng vật liệu cửa theo điều kiện vùng miền.
Cửa sảnh chính dùng cửa đẩy thủy lực hoặc trượt tự động kính cường lực (đầy đủ phụ kiện), bên ngoài có cửa thép (nhôm) cuốn bảo vệ.
c) Trần nhà các tầng: các phòng làm việc sử dụng trần thạch cao phẳng khung xương nổi, không giật cấp. Khu vực đóng trần thạch cao không trát, bả, sơn dầm, trần.
d) Hệ thống điện, đèn chiếu sáng: phòng làm việc sử dụng bóng đèn Led (tiết kiệm điện), máng âm trần, ánh sáng đảm bảo theo tiêu chuẩn ánh sáng trong thiết kế văn phòng làm việc; không lắp quạt trần; hành lang, nhà vệ sinh sử dụng đèn ốp trần.
đ) Ốp lát: lát bậc tam cấp sảnh chính, phụ, cầu thang dùng đá granít tự nhiên; lát sảnh, hành lang, sàn các phòng làm việc dùng gạch lát 600x600 mm; gạch ốp, lát nhà vệ sinh có kích thước gạch phù hợp với diện tích, không gian sử dụng.
e) Mái nhà: được chống thấm, chống nóng, xây tường thu hồi, lợp tôn hoặc lợp, dán ngói theo điều kiện khí hậu của từng vùng.
f) Điều hòa nhiệt độ sử dụng hệ thống điều hòa cục bộ loại 1 chiều lạnh hoặc 2 chiều nóng, lạnh phù hợp với đặc thù điều kiện thời tiết từng vùng, công suất điều hòa tính trên 01m2 khoảng 700 BTU/m2 sàn. Một số trường hợp đặc biệt khác sử dụng điều hòa bán trung tâm sẽ được BHXH Việt Nam quyết định. Khu vực đặt cục nóng điều hoà đảm bảo an toàn, mỹ quan công trình.
g) Đường cấp nước sử dụng ống nhựa chịu nhiệt, đường thoát nước sử dụng ống nhựa PVC.
2. Các hạng mục khác
a) Nhà phụ trợ phục vụ và kho lưu trữ hồ sơ được đầu tư theo quy định tại Quyết định số 419/QĐ-BHXH ngày 17/4/2019 của BHXH Việt Nam ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của trụ sở cơ quan ngành BHXH.
b) Nhà thường trực bảo vệ: diện tích xây dựng tối đa đến 12 m2.
c) Cổng chính, cổng phụ: cổng chính 2 cánh được làm từ thép hình, sơn chống gỉ, sơn 2 nước màu có mô tơ điện đóng, mở tự động, di chuyển trên hệ ray cố định, cổng phụ 01 cánh phải bố trí sát nhà thường trực, được làm từ thép hình, sơn chống gỉ, sơn 2 nước màu, di chuyển trên ray cố định.
d) Hàng rào thoáng sử dụng hoa sắt đặc 14x14 mm kết hợp với khung thép hình được sơn chống gỉ và sơn 2 nước màu hoặc sử dụng vật liệu khác đảm bảo an ninh, an toàn, phù hợp với điều kiện từng vùng; hàng rào kín được xây gạch, có mũi mác thép (gang) bảo vệ; sân đường nội bộ đổ bê tông, kẻ khe co dãn hoặc lát gạch chống trơn.
e) Ga ra ô tô chuyên dùng: có thể bố trí ở tầng hầm, tầng trệt nhà chính (nếu có) hoặc xây dựng thành hạng mục riêng nếu đủ diện tích đất để bố trí và đảm bảo mật độ xây dựng cho phép của cơ quan chức năng.
f) Bể nước ngầm dự trữ phục vụ sinh hoạt và bể nước cứu hỏa: sử dụng chung, có thể tích bể theo ý kiến hoặc được thẩm duyệt của cơ quan có chức năng thẩm định phòng cháy chữa cháy.
g) Phòng chống mối: áp dụng các biện pháp chống mối theo quy định, tiêu chuẩn phòng chống mối đối với trụ sở cơ quan nhà nước.
h) Hệ thống điện ngoài nhà: căn cứ vào công suất sử dụng điện và điều kiện cụ thể tại khu vực có thể đầu tư xây dựng trạm biến áp phù hợp với công suất sử dụng. Sử dụng cáp điện có công suất chịu tải phù hợp để cấp điện vào trạm biến áp và từ trạm biến áp vào tủ điện chính của tòa nhà. Bố trí hệ thống chiếu sáng hàng rào, cổng, sân, vườn của trụ sở.
i) Các hạng mục khác: ga ra xe 2 bánh cho cán bộ và khách hàng; san nền, kè đá (nếu có); hệ thống cấp, thoát nước ngoài nhà; nhà đặt máy bơm chữa cháy; máy phát điện... xây dựng bồn hoa, không đầu tư cây cảnh thuộc khuôn viên trụ sở;
3. Thiết bị của trụ sở
a) Thang máy: trụ sở có số tầng từ 5 tầng trở lên được trang bị thang máy.
b) Thiết bị văn phòng: phòng làm việc trang bị thiết bị văn phòng theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành về chức danh, vị trí công tác; phòng hội trường, phòng họp trực tuyến, kho lưu trữ, bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ...
c) Hệ thống phòng cháy, chữa cháy: theo quy chuẩn về phòng cháy chữa cháy. Trường hợp sử dụng máy bơm chữa cháy dùng cho hệ thống chữa cháy vách tường sử dụng máy bơm điện, máy bơm động cơ diesel. Kho lưu trữ hồ sơ được trang bị hệ thống chữa cháy tự động bằng khí.
d) Hệ thống mạng máy tính; điện thoại nội bộ, đường dài: dây đặt trong máng cáp, thang cáp đi nổi; trang bị thiết bị đồng bộ phù hợp với quy mô trụ sở.
đ) Hệ thống giám sát an ninh và báo động tự động.
e) Hệ thống rèm cửa: trang bị cho hệ thống cửa sổ, vách nhôm kính hoặc cửa, vách nhựa lõi thép 1 lớp.