Quyết định 12/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Bộ Xây dựng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 12/2008/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 12/2008/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/09/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Bộ Xây dựng - Theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng, ban hành ngày 16/9/2008, ngành xây dựng sẽ ưu tiên nguồn vốn ODA cho 6 lĩnh vực quan trọng, gồm lĩnh vực chiến lược, định hướng phát triển của ngành; nâng cao năng lực quản lý Nhà nước và hỗ trợ cải cách hành chính; quy hoạch phát triển đô thị; xử lý chất thải quy mô lớn; quản lý nhà và thị trường bất động sản, phát triển nhà cho người thu nhập thấp; hỗ trợ chuyển giao công nghệ. Hoạt động vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA dựa trên các nguyên tắc sau: Khuyến khích các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Bộ, căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của mình, tích cực và chủ động trong việc vận động thu hút các dự án ODA phục vụ cho nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ngành và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ; Tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA phải đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và khả năng trả nợ, phù hợp với khả năng tiếp nhận của các đơn vị thực hiện ; Các chương trình, dự án ODA phải được tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ và mục tiêu phát triển của Ngành Xây dựng; Phân định rõ trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị và phát huy tính chủ động của đơn vị thực hiện chương trình, dự án; Bộ Xây dựng sẽ kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với các ban quản lý dự án. Đồng thời, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai dự án ODA theo định kỳ 6 tháng, 1 năm. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từn gày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 12/2008/QĐ-BXD tại đây
tải Quyết định 12/2008/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
XÂY DỰNG SỐ
12/2008/QĐ-BXD NGÀY 26 THÁNG 09 NĂM 2008
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA) CỦA BỘ XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ
Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ qui định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) của Bộ Xây dựng”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 24/2006/QĐ-BXD ngày 21 tháng 8 năm
2006 và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Vụ trưởng
Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ Xây dựng có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
QUY
CHẾ
Quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA) của Bộ Xây dựng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BXD
ngày 26 tháng 9 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này điều chỉnh hoạt động quản lý và
sử dụng nguồn Hỗ trợ Phát triển Chính thức (bao gồm viện trợ không hoàn lại và vốn
cho vay ưu đãi của các Nhà tài trợ quốc tế, sau đây gọi tắt là ODA).
2. Quy chế này áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc
Bộ Xây dựng trong việc quản lý và sử dụng nguồn ODA.
3. Việc quản lý và sử dụng nguồn ODA của Bộ Xây
dựng đồng thời phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý và sử
dụng nguồn ODA.
Điều 2. Các nguyên tắc cơ bản về vận động, tiếp nhận,
quản lý và sử dụng ODA của Bộ Xây dựng
Hoạt động vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng
ODA dựa trên các nguyên tắc sau:
1. Khuyến khích các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc
Bộ, căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của mình, tích cực và chủ động trong việc vận
động thu hút các dự án ODA phục vụ cho nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ngành và sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
2. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng ODA phải đi đôi với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng và khả năng trả nợ, phù hợp với khả năng tiếp nhận của
các đơn vị thực hiện;
3. Các chương trình, dự án ODA phải được tiếp nhận,
quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ và mục tiêu phát triển của Ngành Xây
dựng;
4. Phân định rõ trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ giữa các đơn vị và phát huy tính chủ động của đơn vị thực hiện chương trình,
dự án;
5. Bộ Xây dựng thống
nhất quản lý chương trình, dự án do các đơn vị thuộc Bộ thực hiện.
Chương II
XÂY DỰNG DANH MỤC VÀ VẬN ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 3. Các
lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA của Ngành Xây
dựng
1. Nguồn vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên cho
các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực sau:
a. Chiến lược, định hướng phát triển Ngành Xây
dựng;
b. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho Bộ Xây
dựng và hỗ trợ cải cách hành chính; nâng cao năng lực thể chế (tổ chức, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật);
c. Quy hoạch và phát triển đô thị; nâng cấp đô
thị;
d. Các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực xử
lý nước thải, xử lý chất thải rắn, vệ sinh môi trường, cấp nước, thoát nước và các
chương trình, dự án có quy mô lớn, thu hồi vốn chậm;
đ. Quản lý nhà ở và thị trường bất động sản; nhà
ở cho người có thu nhập thấp;
e. Hỗ trợ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới;
g. Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng;
Điều 4. Xây dựng Danh mục chương trình, dự án ODA
1. Đề xuất chương trình, dự án ODA:
Hàng năm, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành và chức năng, nhiệm vụ mình, các đơn
vị trực thuộc Bộ (bao gồm các Cục, Vụ thuộc Cơ quan Bộ, các doanh nghiệp, các đơn
vị hành chính sự nghiệp) chủ động đề xuất danh mục chương trình, dự án cần thu hút,
vận động viện trợ ODA kèm theo đề cương sơ bộ gửi về Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ Kế hoạch-Tài
chính và Vụ chuyên ngành để tổng hợp và vận động tài trợ.
2. Lựa chọn chương trình, dự án ODA:
Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Kế
hoạch-Tài chính và các Vụ chuyên ngành, tổng hợp danh mục chương trình, dự án ODA
báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét và có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị xin
tài trợ ODA.
Điều 5. Vận
động ODA
Vụ Hợp tác Quốc tế là đơn vị đầu mối, phối hợp
với Vụ Kế hoạch-Tài chính, các Vụ chuyên ngành và các đơn vị thuộc Bộ tiến hành
vận động ODA trên cơ sở:
a. Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA của Ngành
Xây dựng;
b. Danh mục chương trình, dự án ODA ưu tiên thu
hút, vận động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c. Các lĩnh vực ưu tiên của các Nhà tài trợ
song phương và đa phương đối với Ngành Xây dựng;
d. Các dự án đột xuất không nằm trong danh mục phê duyệt
có nhu cầu sử dụng nguồn viện trợ ODA của các đơn vị thuộc Bộ.
Chương III
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 6. Chuẩn bị chương trình, dự án
1. Sau khi nhận được thông báo phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ về danh mục chương trình, dự án ODA, Vụ Hợp tác Quốc tế phối
hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Kế hoạch-Tài chính và Vụ chuyên ngành đề xuất trình
Bộ trưởng ban hành quyết định về Chủ dự án.
2. Nhiệm vụ của Chủ dự án trong việc chuẩn bị
nội dung chương trình, dự án trong Danh mục tài trợ chính thức:
a. Chuẩn bị dự án đầu tư:
- Đối với dự án quan trọng quốc gia: Chủ dự
án thực hiện theo những quy định hiện hành của pháp luật đối với dự án quan trọng
quốc gia;
- Đối với các dự án còn lại: Chủ dự án tuyển
chọn tư vấn lập dựa án đầu tư; kiểm tra đánh giá, chịu trách nhiệm toàn diện về
hồ sơ dự án khi trình duyệt; xin ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương liên quan
để hoàn chỉnh dự án; trình cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thẩm định và quyết định
đầu tư dự án;
Trong trường hợp nhà tài trợ hỗ trợ phía Việt
Nam chuẩn bị dự án đầu tư thông qua dự án hỗ trợ kỹ thuật, ngoài việc tuân thủ những
quy định nêu trên, chủ dự án còn phải tuân thủ những thoả thuận trong văn kiện hỗ
trợ kỹ thuật theo những nguyên tắc quy định tại Khoản 5, Điều 2 - Nghị định
131/2006/NĐ-CP về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
b. Chuẩn bị chương trình:
- Chủ dự án lập chương trình sử dụng nguồn vốn
ODA; kiểm tra đánh giá, chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung chương trình, lấy
ý kiến các Bộ, ngành, địa phương và những chủ thể khác liên quan hoặc tham gia thực
hiện và thụ hưởng lợi ích của chương trình;
- Chủ dự án thoả thuận với nhà tài trợ về nội
dung văn kiện chương trình và triển khai quy trình và thủ tục về thẩm định và phê
duyệt chương trình phù hợp Điều 19 - Nghị định 131.
c. Chuẩn bị dự án hỗ trợ kỹ thuật:
- Chủ dự án chủ động hoặc với sự hỗ trợ của
nhà tài trợ lập văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật; xin ý kiến các cơ quan liên quan,
đặc biệt là cơ quan quản lý ngành, về những nội dung của chương trình, dự án hỗ
trợ kỹ thuật;
- Chủ dự án thoả thuận với nhà tài trợ về nội
dung văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật và trình cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thẩm
định và phê duyệt dự án.
Điều 7. Thẩm định, phê duyệt chương trình, dự
án ODA
1. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Vụ Kế hoạch-Tài chính là đầu mối, phối hợp với
Chủ dự án, Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ chuyên ngành và đơn vị liên quan, làm việc với
cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định là Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên
quan. Vụ chuyên ngành chịu trách nhiệm chính về nội dung chuyên môn trong quá trình
thẩm định.
2. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Xây dựng: Vụ Kế hoạch-Tài chính là đầu mối chủ trì tổ
chức thẩm định dự án, phối hợp với Vụ chuyên ngành (thẩm định phần nội dung chuyên
môn) thẩm định phần dự toán và tổng hợp kết quả trình Bộ trưởng phê duyệt, đồng
thời thông báo Bộ Kế hoạch Đầu tư theo quy định; Vụ Hợp tác Quốc tế thông báo cho
Nhà tài trợ.
Chương
IV
ĐÀM PHÁN, KÝ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ ODA
Điều
8. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về ODA
Vụ Hợp tác Quốc tế
chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch-Tài chính và các đơn vị liên quan chuẩn bị nội
dung và tham gia cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình đàm phán, ký kết với
Nhà tài trợ các điều ước quốc tế khung về ODA.
Đối với các khoản
ODA do Nhà tài trợ cung cấp theo chương trình hoặc dự án riêng lẻ không nằm trong
kế hoạch và không ký kết điều ước quốc tế khung về ODA, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì,
phối hợp với Vụ Kế hoạch-Tài chính, Vụ chuyên ngành làm việc với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt bổ sung.
Điều
9. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA
1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
và ký kết của Thủ tướng Chính phủ; dự án với các tổ chức tài chính quốc tế và các
dự án vốn vay: Vụ Hợp tác Quốc tế là đầu mối, phối hợp với Chủ dự án, Vụ Kế hoạch-Tài
chính, Vụ chuyên ngành và các đơn vị liên quan tổ chức đàm phán với Nhà tài trợ.
Kết thúc đàm phán, Vụ Hợp tác Quốc tế lập văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ngân hàng Nhà nước (các dự án với các tổ chức tài chính Quốc tế WB, ảMF, ADB), Bộ
Tài chính (các dự án vốn vay) trình Chính phủ ký kết điều ước cụ thể về ODA.
2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
và ký kết của Bộ trưởng Bộ Xây dựng: Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, phối hợp với Chủ
dự án, Vụ Kế hoạch-Tài chính, Vụ chuyên ngành và các đơn vị liên quan tổ chức đàm
phán với Nhà tài trợ. Kết thúc đàm phán, Vụ Hợp tác Quốc tế lập văn bản trình Chính
phủ ký kết điều ước cụ thể về ODA.
Điều 10.
Lưu trữ văn bản ký kết
1. Các điều ước quốc tế được Chính phủ uỷ quyền
cho Bộ Xây dựng ký kết, bản chính được gửi lưu trữ tại Bộ Ngoại giao; bản sao được
lưu tại Văn phòng Bộ và gửi Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ Kế hoạch-Tài chính, Vụ chuyên
ngành, Chủ dự án, Ban chuẩn bị dự án để triển khai thực hiện.
2. Các điều ước quốc tế do Bộ Xây dựng ký kết:
a. Bản gốc gửi lưu tại Văn phòng Bộ;
b. Văn phòng Bộ sao gửi cho các đơn vị liên
quan để thực hiện.
3. Khi kết thúc chương trình, dự án, Chủ dự
án phải lưu trữ tất cả văn bản, hồ sơ, tài liệu của chương trình, dự án.
Chương
V
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 11. Phân công trách nhiệm
1. Vụ Hợp tác Quốc tế:
a. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
xây dựng kế hoạch vận động thu hút ODA hàng năm phù hợp với chiến lược phát triển
Ngành và lĩnh vực ưu tiên của các Nhà tài trợ;
b. Thông báo danh mục tài trợ chính thức được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đến các đơn vị có chương trình, dự án để chuẩn bị các nội dung tiếp
theo;
c. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
hướng dẫn Chủ dự án xây dựng văn kiện dự án.
d. Là đầu mối chung quản lý, theo dõi toàn bộ
quá trình thực hiện chương trình, dự án ODA của Ngành Xây dựng và các dự án thuộc
Bộ.
đ. Là đầu mối, phối hợp với Vụ Kế hoạch-Tài
chính, Vụ chuyên ngành hướng dẫn, hỗ trợ Ban quản lý dự án (được Bộ quyết định thành lập) rà soát, cập nhật kế hoạch
thực hiện tổng thể chương trình, dự án ODA;
e. Kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với các
Ban quản lý dự án theo chỉ đạo của Bộ trưởng;
g. Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện chương
trình, dự án ODA, lập báo cáo tổng hợp định kỳ (6 tháng, một năm), báo cáo đánh
giá hiệu quả chương trình, dự án và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính theo quy định;
h. Hàng tháng lập báo cáo về tình hình thực hiện,
tiến độ giải ngân và các khó khăn vướng mắc của các chương trình, dự án gửi về Vụ
Kế hoạch-Tài chính để tổng hợp chung vào báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và
đầu tư của Bộ.
2. Vụ Kế hoạch-Tài chính:
a. Hướng dẫn Chủ dự án các nội dung về kinh tế,
phân kỳ đầu tư, hiệu quả dự án, các khoản đóng góp của phía Việt Nam (vốn đối ứng)
và xem xét tính hợp lý nội dung các khoản chi từ khoản nước ngoài tài trợ trong
quá trình xây dựng văn kiện đự án;
b. Đầu mối về nghiệp vụ kế hoạch, đầu tư, tài chính,
tổng hợp kế hoạch ngân sách hàng năm của các chương trình, dự án gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định;
c. Đầu mối tổ chức thẩm định các dự án thuộc thẩm
quyền của Bộ;
d. Bố trí vốn đối ứng thực hiện dự án, hướng dẫn
Ban quản lý dự án sử dụng vốn theo đúng quy định;
đ. Chủ trì, phối hợp với Vụ chuyên ngành, Vụ Hợp
tác Quốc tế và các Vụ có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu
thầu của các nhà thầu tham gia các chương trình, dự án do Bộ Xây dựng quản lý;
e. Hướng dẫn Ban quản lý dự án xây dựng quy chế
quản lý tài chính, định mức chi tiêu đối với chương trình, dự án ODA;
g. Hướng dẫn Ban quản lý dự án lập kế hoạch tài
chính, giải ngân, chế độ kế toán, báo cáo tài chính trình Bộ Xây dựng và Bộ Tài
chính theo nội dung đã phê duyệt;
h. Thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt dự toán
và quyết toán chương trình, dự án;
i. Hướng dẫn việc quản lý, bàn giao tài sản và
kết quả dự án cho các đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định ;
3. Vụ Tổ chức Cán bộ:
a. Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế và
các Vụ liên quan đề xuất Chủ dự án, Ban chỉ đạo dự án, Ban quản lý dự án, Giám đốc
dự án, trình Bộ trưởng quyết định;
b. Hỗ trợ Ban quản lý dự án trong việc tuyển chọn
nhân sự để thực hiện chương trình, dự án;
c. Hướng dẫn Ban quản lý dự án xây dựng quy chế
tổ chức, hoạt động, theo dõi kiểm tra việc thực hiện quy chế.
4. Vụ chuyên ngành:
a. Hướng dẫn Chủ dự án phần nội dung chuyên ngành
trong quá trình xây dựng văn kiện dự án ;
b. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định chương trình,
dự án theo sự phân công của Bộ trưởng;
c. Tham gia thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu
thầu của các chương trình, dự án;
d. Chủ trì theo dõi, chỉ đạo thực hiện chương trình,
dự án ODA về lĩnh vực chuyên môn có liên quan.
5. Các Vụ chức năng:
Các Vụ chức năng có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ
Ban quản lý, Chủ dự án theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 12. Tổ chức bộ máy thực hiện chương trình,
dự án
1. Ban chỉ đạo chương
trình, dự án:
a. Ban chỉ đạo chương
trình, dự án được thành lập khi có yêu cầu trên cơ sở nội dung, quy mô hoặc theo
thoả thuận với Nhà Tài trợ đối với từng chương trình, dự án, Trưởng ban chỉ đạo
có thể là một Thứ trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị, thành viên Ban chỉ đạo bao gồm
đại diện của các bộ ngành, địa phương và đơn vị có liên quan và đại diện của các
Nhà tài trợ (nếu có).
b. Ban chỉ đạo chương
trình, dự án có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Đề ra chủ trương, kế
hoạch phối hợp hoạt động thực hiện chương trình, dự án;
- Quyết định những biện
pháp cơ bản bảo đảm thực hiện thành công chương trình, dự án;
- Chỉ đạo việc kiểm tra,
giám sát, sơ kết và tổng kết chương trình, dự án;
- Xem xét điều chỉnh
nội dung chương trình, dự án khi cần thiết,
- Các nhiệm vụ khác theo
quy định tại văn kiện dự án hoặc quyết định thành lập.
2. Chủ dự án:
a. Trường hợp Bộ Xây
dựng là Chủ chương trình, dự án
DA thì Bộ trưởng giao
nhiệm vụ cho một Ban quản lý hoặc một đơn vị thuộc Bộ làm Chủ dự án;
b. Chủ dự án có nhiệm
vụ trực tiếp quản lý và sử dụng nguồn vốn
DA và vốn đối ứng (nếu
có) để thực hiện nội dung chương trình, dự án và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
và trước pháp luật về tiến độ, chất lượng và hiệu quả của chương trình, dự án.
3. Ban quản lý dự
án:
a. Ban quản lý dự
án được Bộ trưởng hoặc Chủ dự án quyết định thành lập và được giao nhiệm vụ quản
lý thực hiện một hoặc một số chương trình, dự án;
b. Ban quản lý dự án có các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Tuyển chọn cán bộ, nhân viên đủ số lượng và
năng lực theo yêu cầu của chương trình, dự án;
- Xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán ngân
sách (tháng, quý, năm và dài hạn) của chương trình, dự án trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Lập kế hoạch và thủ tục rút vốn đối ứng trong
nước và vốn nước ngoài theo tiến độ của chương trình, dự án;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc bất
thường (khi có yêu cầu) về Bộ, các Bộ ngành liên quan và nhà tài trợ theo quy định
và thoả thuận với nhà tài trợ;
- Chủ trì việc tuyển chọn chuyên gia trong nước
và chuyên gia nước ngoài làm việc cho dự án theo kế hoạch của chương trình, dự án;
- Tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu
xây dựng, mua sắm thiết bị cho dự án theo các quy định hiện hành của Nhà nước và
thoả thuận với Nhà tài trợ;
- Tổ chức theo dõi, đôn đốc thực hiện các hoạt
động của chương trình, dự án;
- Quản lý hoạt động của các chuyên gia làm việc
cho chương trình, dự án;
- Tổ chức giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện
chương trình, dự án và sơ kết, tổng kết tiến độ triển khai dự án theo định kỳ và
khi kết thúc chương trình, dự án; báo cáo kết quả thực hiện với Bộ Xây dựng và Nhà
tài trợ.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định tại văn kiện dự án hoặc quyết định thành lập.
c. Ban quản lý dự án có Giám đốc (hoặc Trưởng
ban), các Phó giám đốc (hoặc Phó trưởng ban), Kế toán trưởng và các viên chức chuyên
môn, nghiệp vụ giúp việc.
Cấp quyết định thành lập Ban quản lý dự án quyết
định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám đốc (hoặc Trưởng ban), Phó giám
đốc (hoặc Phó trưởng ban) và Kế toán trưởng của Ban quản lý dự án.
d. Giám đốc (hoặc Trưởng ban) là người đứng
đầu Ban quản lý dự án, chịu trách nhiệm trước Chủ dự án, Bộ trưởng và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý dự án và mọi vấn đề liên quan đến việc
quản lý thực hiện chương trình, dự án thuộc trách nhiệm của Ban quản lý dự án.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
1. Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm chủ trì
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các đơn vị chức năng của Bộ Xây dựng có trách
nhiệm hướng dẫn phần nội dung thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình theo Quy
chế này.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ, các Chủ dự án,
Ban Quản lý dự án và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Quy chế có hiệu lực thi hành kể từ ngày quyết
định ban hành và thay thế các quy định trước đây của Bộ Xây dựng về quản lý và sử
dụng nguồn ODA.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để xem xét,
giải quyết./.