Thông tư liên tịch 62/2003/TTLT-BTC-NHNN của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện chính sách cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh Tây Nguyên mua trả chậm nhà ở
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 62/2003/TTLT-BTC-NHNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 62/2003/TTLT-BTC-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp; Nguyễn Thị Kim Phụng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/06/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách mua nhà trả chậm - Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số, ngày 25/06/2003, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư liên tịch số 62/2003/TTLT-BTC-NHNN, hướng dẫn thực hiện chính sách cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh Tây Nguyên mua trả chậm nhà ở. Chính sách này được áp dụng trên địa bàn các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum. Khi mua trả chậm không phải thế chấp tài sản. Giá mua nhà trả chậm, lãi suất, thời gian trả chậm và thủ tục mua như sau: được mua trả chậm bằng hiện vật 1 căn nhà ở với giá trị tối đa là 7 triệu đồng. Nếu giá căn nhà thực tế thấp hơn 7 triệu đồng thì được mua nhà trả chậm bằng mức giá thực tế, nếu giá thực tế cao hơn 7 triệu đồng thì hộ dân phải tự trả thêm phần chênh lệch cao hơn, thời hạn trả tiền mua nhà ở trả chậm tối đa là 10 năm kể từ khi mua, trong đó 5 năm đầu ân hạn (chưa phải trả gốc và lãi phát sịnh trong 5 năm đầu). Thực hiện trả khoản mua nhà ở trả chậm bắt đầu từ năm thứ 6 kể từ thời điểm mua, mức trả tối thiểu mỗi năm bằng 20% tổng số tiền lãi và gốc trả chậm, lãi suất mua nhà ở trả chậm bằng 3%/ năm, tính cho thời gian trả chậm kể cả 5 năm đầu ân hạn... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 62/2003/TTLT-BTC-NHNN tại đây
tải Thông tư liên tịch 62/2003/TTLT-BTC-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN
TỊCH TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
SỐ 62/2003/TTLT-BTC-NHNN NGÀY 25 THÁNG 6
NĂM 2003
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHO CÁC HỘ ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ VÀ HỘ DÂN THUỘC DIỆN CHÍNH SÁCH
Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN MUA TRẢ CHẬM NHÀ Ở
Căn cứ Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày
29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 về định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm
2001 - 2005 và những giải pháp cơ bản phát triên kinh tế - xã hội vùng Tây
Nguyên; số 154/2002/QĐ-TTg ngày 11/11/2002 về chính sách cho các hộ đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh Tây Nguyên
mua trả chậm nhà ở.
Liên Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai,
Kon Tum như sau:
PHẦN A: QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Đối tượng áp dụng Thông tư là các hộ
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh:
Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, theo hướng dẫn của Bộ Lao động, thương
binh và xã hội.
2.
Nguồn vốn đầu tư làm nhà ở để bán trả chậm cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai,
Kon Tum bao gồm: Vốn Ngân sách Trung ương cân đối 50% trên tổng vốn đầu tư, 50%
còn lại do Ngân hàng chính sách xã hội huy động.
3.
Uỷ ban nhân dân các cấp và các hộ dân được mua trả chậm nhà ở phải sử dụng
vốn đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả và
có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc và nợ lãi cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo
thời hạn quy định tại Thông tư này.
4.
Các hộ dân thuộc đối tượng được mua trả chậm nhà ở quy định tại điểm 1 phần A
Thông tư này (gọi tắt là các hộ thuộc đối tượng quy định) khi mua trả chậm
không phải thế chấp tài sản. Nhà nước có chính sách khuyến khích các hộ dân trả
tiền mua trả chậm về nhà ở sớm trước hạn.
5.
Các hộ dân không được sang bán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng nhà ở, khi chưa
trả hết nợ vay ngân hàng.
PHẦN B: QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I.
ĐỐI TƯỢNG MUA NHÀ Ở TRẢ CHẬM
1.
Điều kiện mua nhà ở trả chậm:
Các
hộ dân thuộc đối tượng quy định được mua trả chậm 01(một) căn nhà ở khi có đủ
điều kiện như sau:
1.1.
Có đơn xin mua nhà ở trả chậm, cam kết sử dụng đúng mục đích, trả tiền mua nhà
ở trả chậm đúng hạn;
1.2.
Có trong danh sách được duyệt mua nhà trả chậm của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.
Giá mua nhà trả chậm , lãi suất, thời gian trả chậm và thủ tục mua:
2.1.
Các hộ dân thuộc đối tượng quy định, đủ điều kiện trên được mua trả chậm bằng
hiện vật 1 căn nhà ở với giá trị tối đa là 7 triệu đồng. Nếu giá căn nhà thực
tế thấp hơn 7 triệu đồng thì được mua nhà trả chậm bằng mức giá thực tế; nếu
giá thực tế cao hơn 7 triệu đồng thì hộ dân phải tự trả thêm phần chênh lệch
cao hơn.
2.2.
Thời hạn trả tiền mua nhà ở trả chậm tối đa là 10 năm kể từ khi mua, trong đó 5
năm đầu ân hạn (chưa phải trả gốc và lãi phát sịnh trong 5 năm đầu). Thực hiện
trả khoản mua nhà ở trả chậm bắt đầu từ năm thứ 6 kể từ thời điểm mua, mức trả
tối thiểu mỗi năm bằng 20% tổng số tiền lãi và gốc trả chậm.
2.3.
Lãi suất mua nhà ở trả chậm bằng 3%/
năm, tính cho thời gian trả chậm kể cả 5 năm đầu ân hạn.
2.4.
Trên cơ sở danh sách các đối tượng được mua nhà ở trả chậm được duyệt, Uỷ ban
nhân dân (huyện hoặc xã do UBND tỉnh quy định) ký xác nhận việc tổ chức ký hợp
đồng xây dựng nhà, thanh toán vốn trả chậm, thành phần bao gồm:
-
Hộ dân được mua nhà,
-
Doanh nghiệp được đặt hàng xây dựng nhà,
-
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Trong
hợp đồng thể hiện một số nội dung chính như: mẫu nhà ở, diện tích nhà, giá căn
nhà ở, số tiền mua được trả chậm theo quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3 mục
II phần B Thông tư này, số tiền mà hộ dân phải trả thêm (nếu có), điều kiện
thanh toán.
2.5.
Sau khi căn nhà được xây dựng xong, Uỷ ban nhân dân (huyện hoặc xã do UBND tỉnh
quy định) tổ chức ký biên bản bàn giao nhà ở cho từng hộ dân, thành phần bàn
giao gồm:
-
Uỷ ban nhân dân,
-
Hộ dân nhận nhà.
2.6.
Đồng thời với việc giao nhận nhà ở, trên cơ sở biên bản bàn giao, từng hộ dân
ký khế ước mua trả chậm nhà ở với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng
được uỷ thác cho vay và thu hồi nợ (Ngân hàng uỷ thác) (mẫu khế ước vay tiền
mưa trả chậm nhà ở theo phụ lục số 1).
2.7. Hồ sơ mua trả chậm nhà ở, gồm:
-
Biên bản bàn giao nhà ở;
-
Quyết định hộ hộ dân mua trả chậm nhà ở của UBND ( bản sao);
-
Khế ước vay tiền mua trả chậm nhà ở.
2.8. Phương thưc chuyển tiền vay:
-
Căn cứ hồ sơ mua trả chậm nhà ở, Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng
được uỷ thác chuyển tiền trực tiếp cho doanh nghiệp sản xuất nhà theo giá thực
tế của căn nhà nhưng không quá 7 triệu đồng.
-
Hàng quý căn cứ vào kế hoạch năm được duyệt, ngân sách Trung ương chuyển vốn
cho Ngân hàng Chính sách xã hội vay bằng 50% trên tổng số vốn đầu tư làm nhà ở
bán trả chậm cho dân với lãi suất bằng 0%
( không phần trăm).
3.
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chính sách về bán nhà ở trả chậm cho dân
được Nhà nước cấp bù phần chênh lệch lãi suất theo quy định với mức phí quản lý
1%/năm trên số dư nợ.
II.
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁC HỘ DÂN
TRẢ NỢ SỚM TRƯỚC HẠN:
1.
Nhà nước thực hiện chính khuyến khích đối với hộ dân trả nợ trước hạn về khoản
mua trả chậm nhà ở .
2.
Nguyên tắc khuyến khích cho các hộ dân trả sớm bằng cách giảm số tiền phải trả
tương ứng phần chênh lệch lãi suất và phí Nhà nước phải cấp bù cho Ngân hàng
Chính sách xã hội được tính theo công
thưc sau đây:
Số tiền được giảm |
= |
Số tiền trả chậm theo khế ước
|
x |
4% 12 |
x |
Số tháng hộ dân trả nợ trước hạn |
Ví dụ: Gia đình ông Nguyễn Văn A (do ông A làm chủ hộ) đã
ký khế ước mua nhà ở trả chậm với mức 7 triệu đồng, ông A trả trước hạn
Trường hợp 1:
Nếu trả trước 3 năm:
Số tiền lãi phát sinh 7 năm = 7 triệu đồng x 3%/năm x 7 năm
= 1,47
triệu đồng
Số tiền phải trả tính cho 7 năm (chưa giảm) = 7 triệu đồng
+ 1,47 triệu đồng
= 8,47 triệu đồng
Số tiền được giảm = 4%:12 x 7 triệu x 36 tháng = 0,83 triệu
đồng
Số tiền ông A phải trả = 8,47 triệu - 0,83 triệu = 7,64
triệu đồng.
Trường hợp 2:
Nếu trả trước 7 năm:
Số tiền lãi phát sinh 3 năm = 7 triệu đồng x 3%/năm x 3 năm
= 0,63 triệu đồng
Số tiền phải trả tính cho 3 năm (chưa giảm) = 7 triệu đồng
+ 0,63 triệu đồng
= 7,63 triệu đồng
Số tiền được giảm = 4%:12 x 7 triệu x 84 tháng = 1,94 triệu
đồng
Số tiền ông A phải trả = 7,63 triệu - 1,94 triệu = 5,69
triệu đồng.
3.
Trên cơ sở số năm thực tế mà hộ dân trả nợ sớm trước hạn, UBND và Ngân hàng
Chính sách xã hội tính giảm phần vốn phải trả cho từng hộ dân, các hộ dân chỉ
trả phần chênh lệch giữa số vốn nhận nợ trả chậm với số tiền được khuyến khích
do trả trước hạn nêu trên.
III.
TRƯỜNG HỢP CÁC HỘ DÂN ĐƯỢC HỖ TRỢ TỪ NGUỒN VỐN KHÁC:
1.
Các hộ dân đã được hỗ trợ nhà ở theo quy hoạch từ nguồn vốn khác thì không được
mua nhà ở trả chậm theo hướng dẫn tại Thông tư này
2.
Các hộ dân được mua nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư này được hỗ trợ một phần
vốn để làm nhà ở từ các nguồn vốn khác
thì UBND
và Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với cơ quan, tổ chức hỗ trợ thực
hiện thu hồi số tiền bán trả chậm ngay khi được hỗ trợ như sau:
-
Nếu số tiền được hỗ trợ nhỏ hơn số tiền mua trả chậm thì thu hồi số tiền bằng
mức được hỗ trợ và thanh toán giảm tương ứng số tiền trả chậm theo khế ước đã
ký.
-
Nếu số tiền được hỗ trợ lớn hơn hoặc bằng số tiền mua trả chậm (cả gốc và lãi)
nhà ở cho dân thì thu hồi số tiền hỗ trợ bằng mức trả chậm và thanh lý khế ước
mua trả chậm với dân.
IV-
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
1.
Đối với UBND các cấp:
1.1.
UBND tỉnh
-
Quy định cụ thể và công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng được mua trả
chậm nhà ở đối với từng khu vực cho phù hợp, đảm bảo công bằng hợp lý. Chỉ đạo
việc lập, xét duyệt danh sách các đối tượng được mua trả chậm nhà ở.
-
Quản lý và tạo điều kiện, chỉ đạo việc đặt hàng với các doanh nghiệp sản xuất,
cấu kiện và xây dựng nhà ở cho dân; chỉ đạo việc thực hiện xây dựng nhà ở, phối
hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện việc cho hộ dân vay mua trả chậm nhà ở.
1.2.
Các UBND huyện, xã (do UBND tỉnh quy định) có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ do UBND tỉnh giao và theo hướng dân của Thông tư này.
2.
Đối với các hộ dân được mua nhà trả chậm:
-
Thực hiện việc trả nợ đúng hạn, trường hợp trả nợ trước hạn được hưởng chính
sách khuyến khích như quy định tại Thông tư
này
-
Sử dụng nhà ở theo đúng quy định tại thông tư này.
3.
Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội:
-
Ký hợp đồng, khế ước và thu hồi khoản trả chậm về mua nhà ở với từng hộ dân.
-
Thanh toán tiền cho doanh nghiệp sản xuất nhà theo quy định.
-
Hạch toán riêng nguồn vốn và sử dụng vốn, phần vốn do ngân sách Trung ương
chuyển sang và vốn huy động cho vay làm nhà ở trả chậm.
-
Hàng tháng báo cáo tình hình cho vay mua trả chậm nhà ở gửi Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Bộ Tài chính vào ngày 15 tháng kế tiếp.
4.
Đối với Doanh nghiệp sản xuất cấu kiện và xây dựng nhà ở cho dân:
Các
Doanh nghiệp sản xuất cấu kiện và xây dựng nhà ở cho dân theo tinh thần phục vụ
nhân dân, đảm bảo giá bán hợp lý và không tính lãi, nhưng không lỗ trong sản
xuất và xây dựng nhà. Các Doanh nghiệp sản xuất một số mẫu nhà để dân lựa chọn
cho phù hợp với yêu cầu sử dụng.
PHẦN C. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông
tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
PHỤ
LỤC 01
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Tỉnh...., ngày... tháng... năm 200...
KHẾ ƯỚC VAY TIỀN MUA TRẢ CHẬM NHÀ
Ở
SỐ...../KƯ
Căn
cứ Quyết định hộ dân mua trả chậm nhà ở số..../UBND tỉnh... ngày.../.... /2003 của.........
Biên
bản bàn giao nhà ở số.... ngày.../.../2003 bàn giao nhà ở giữa… với hộ dân được
nhận nhà ở.
Hôm
nay, ngày.... tháng.... năm... tại....
Chúng
tôi gồm có:
BÊN CHO VAY (BÊN A)
Chi
nhánh ngân hàng…………………...........
Địa
chỉ:…………………………………........
Người
đại diện là ông (bà)...………………… chức
vụ...
Giấy
uỷ quyền số (nếu có)………..................
BÊN VAY (BÊN B)
Ông
(Bà)………………..................................
Địa
chỉ:………………....................................
CMND
số………………… ngày cấp………… nơi cấp…………
Hai
bên thống nhất việc bên A cho bên B vay tiền mua trả chậm nhà ở theo các nội
dung dưới đây:
Điều 1: Số tiền
cho vay
Số
tiền vay bằng số……
Bằng
chữ...……..
Điều 2: Thời hạn cho vay, phương thức và kỳ hạn trả nợ
Thời
hạn cho vay trả chậm nhà ở kể từ khi nhận nhà ở theo biên bản bàn
giao nhà cho đến khi trả hết nợ cho bên A là.....
Thời
hạn cho vay.....….... Ngày nhận tiền vay lần đầu là……..
Thời
gian ân hạn ……….
Điều 3: Lãi suất cho vay là 3%/năm.
Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của Bên A
4.1.
Bên A có quyền:
a.
Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và nợ của Bên B.
b.
Gia hạn nợ gốc, lãi; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi theo quy định của Ngân
hàng nhà nước.
4.2.
Bên B có nghĩa vụ:
Thực
hiện đúng thoả thuận trong khế ước.
Điều 5: Quyền và nghĩa vụ của Bên B
5.1.
Bên B có quyền:
Khiếu
nại, khởi kiện vi phạm khế ước này theo quy định của pháp luật
5.2.
Bên B có nghĩa vụ:
a.
Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng các nội dung khác thoả thuận
trong khế ước này.
b.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả thuận về
việc trả nợ vay.
Điều 6: Một số điều cam kết khác
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Khế
ước này được lập thành 02 bản, các bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Khế ước có hiệu lực từ ngày ký cho đến khi Bên B hoàn trả xong cả gốc và lãi.
ĐẠI DIỆN BÊN A (Họ tên, chức vụ, ký, đóng đấu) |
ĐẠI DIỆN BÊN B (Ký, ghi rõ họ tên) |