Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư số 11/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ di dân, ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Trung theo Quyết định số 60/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 11/2006/TT-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2006/TT-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Diệp Kỉnh Tần |
Ngày ban hành: | 14/02/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hỗ trợ di dân - Ngày 14/02/2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 11/2006/TT-BNN hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ di dân, ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Trung theo Quyết định số 60/2005/QĐ-TTg. Theo đó, hỗ trợ hộ gia đình khai hoang tạo nuơng cố định: 3 triệu đồng/ha, xây dựng đồng ruộng: 7 triệu đồng/ha... Hỗ trợ ổn định đời sống: 20 triệu đồng/hộ. Hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình chính sách thực sự khó khăn (không phải là đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số), đang sinh sống hợp pháp, ổn định tại các xã biên giới, hiện nay không có nhà ở hoặc đã có nhà ở làm bằng tranh, tre, nứa, lá bị dột nát, mất an toàn khi mưa, lũ, bão, nhưng không có khả năng tự xây dựng, nâng cấp, tu sửa nhà ở với mức hỗ trợ 5 triệu đồng/hộ để xây dựng, nâng cấp, tu sửa nhà ở... Đối với công trình cấp nước sinh hoạt tập trung được ngân sách Trung ương hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng theo dự toán thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ở những nơi không xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung thì hộ gia đình được hỗ trợ 1,5 triệu đồng/hộ để tự xây dựng bể chứa nước mưa hoặc đào giếng, khoan giếng... Trồng rừng sản xuất: hỗ trợ 1-1,5 triệu đồng/ha và cho vay với mức tối đa 10 triệu đồng/ha theo các dự án được duyệt... Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 11/2006/TT-BNN tại đây
tải Thông tư 11/2006/TT-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
SỐ 11/2006/TT-BNN NGÀY 14 THÁNG 02 NĂM 2006 HƯỚNG
DẪN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DÂN, ỔN
ĐỊNH DÂN CƯ CÁC Xà BIÊN GIỚI VIỆT - TRUNG THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 60/2005/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 3
NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định
số 60/2005/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Qui
hoạch ổn định dân cư các xã biên giới
Việt - Trung đến năm 2010;
Sau khi thống nhất với các
Bộ, ngành liên quan, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ
trợ di dân, ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Trung như
sau:
I- NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
1- Phạm vi áp dụng.
Thông tư này áp
dụng để hỗ trợ hộ di dân, ổn
định dân cư thực hiện Qui hoạch ổn
định dân cư các xã biên giới Việt - Trung theo Quyết định số
60/2005/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ tại
các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh.
2- Đối
tượng được hỗ trợ.
a- Hộ di dân
theo kế hoạch Nhà nước chuyển đến sinh
sống ổn định lâu dài (định cư) tại
các thôn, bản sát biên giới Việt - Trung (là thôn, bản
có địa giới hành chính tiếp giáp với
đường biên giới), bao gồm:
- Hộ di dân
từ các địa bàn trong và ngoài tỉnh (bao gồm
cả các thôn, bản trong xã biên giới Việt - Trung
nhưng không thuộc các thôn, bản sát biên giới)
chuyển đến theo hình thức xen ghép vào các thôn,
bản còn ít dân hoặc vào các điểm dân cư tập
trung mới thành lập.
- Cán bộ,
chiến sĩ lực lượng vũ trang, công chức,
viên chức, tri thức trẻ tình nguyện, thanh niên xung
phong, công nhân, viên chức quốc phòng, bản thân lập gia đình
hoặc đưa gia đình (cha, mẹ, vợ hoặc
chồng, con) chuyển đến và tự nguyện cùng
định cư ở các thôn, bản sát biên giới
Việt - Trung.
b- Hộ di dân
theo kế hoạch nhà nước chuyển đến sinh
sống ổn định lâu dài tại các thôn, bản không
sát biên giới nhưng thuộc các xã biên giới Việt
-Trung, bao gồm:
- Hộ di dân
từ các địa bàn trong và ngoài tỉnh;
- Cán bộ,
chiến sĩ lực lượng vũ trang, công chức,
viên chức, tri thức trẻ tình nguyện, thanh niên xung
phong, công nhân, viên chức quốc phòng, bản thân lập gia đình
hoặc đưa gia đình (cha, mẹ, vợ hoặc
chồng, con) chuyển đến và tự nguyện cùng
định cư ở các xã biên giới Việt - Trung.
c- Hộ gia
đình đang sinh sống tại các xã biên giới Việt
- Trung có điều kiện sản xuất và đời
sống quá khó khăn cần được bố trí
ổn định sản xuất và đời sống
tại chỗ theo qui hoạch, kế hoạch bao gồm:
- Hộ bị
mất đất ở, đất sản xuất do thiên
tai;
- Hộ
sống ở nơi đặc biệt khó khăn thiếu
đất sản xuất, thiếu nước sản
xuất và sinh hoạt không khắc phục được;
- Hộ
đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diên
vận động thực hiện định canh
định cư;
- Hộ
sống ở vùng có nguy cơ cao về thiên tai.
d- Cộng
đồng vùng dự án qui hoạch, ổn định dân
cư của các xã biên giới Việt - Trung.
3- Nguyên tắc
áp dụng mức hỗ trợ:
Hộ gia
đình thuộc đối tượng qui định
tại Thông tư này được hưởng hỗ
trợ một lần theo mức cao nhất đối
với từng nội dung hỗ trợ qui định
tại một trong các quyết định của Thủ
tướng Chính phủ QĐ186/2001/QĐ-TTg ngày7/12/2001, QĐ120/2003/QĐ-TTg
ngày11/6/2003, QĐ190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003, QĐ134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004,
QĐ 60/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005.
II- NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ.
1- Hỗ
trợ hộ gia đình:
1.1- Hỗ
trợ khai hoang:
Hộ di dân là
đối tượng qui định tại điểm
a, điểm b, điểm c, mục 2, phần I của
Thông tư này áp dụng chính sách hỗ trợ qui
định tại điểm a, mục 1, phần II
của Thông tư số 57/2004/TT- BNN ngày 1/11/2004 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ di dân, ổn
định dân cư các xã biên giới Việt - Trung theo
Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003
của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi
tắt là TT 57/2004/TT-BNN) theo mức hỗ trợ:
- Khai hoang
tạo nuơng cố định: 3 triệu đồng/ha;
- Khai hoang xây
dựng đồng ruộng: 7 triệu đồng/ha.
Uỷ ban nhân
dân tỉnh căn cứ vào diện tích đất khai hoang
giao cho các hộ gia đình để qui định cụ
thể mức hỗ trợ. Những hộ di dân khi đã
hưởng chính sách hỗ trợ khai hoang theo các mức
qui định tại Quyết định số
120/2003/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ thì không được
hưởng chính sách hỗ trợ khai hoang tại các
Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ số 186/2001/QĐ-TTg, số 190/2003/QĐ-TTg,
số 134/2004/QĐ-TTg.
1.2- Hỗ
trợ ổn định đời sống:
a- Hộ di dân
là đối tượng qui định tại
điểm a, mục 2, phần I của Thông tư này áp
dụng chính sách hỗ trợ qui định tại
điểm b, mục 1, phần II của TT 57/2004/TT-BNN:
mức hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ.
b- Hộ di dân
là đối tượng qui định tại
điểm b, mục 2, phần I của Thông tư này áp
dụng chính sách hỗ trợ qui định tại
điểm a, khoản 2, Điều 2 của Quyết
định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách di dân
thực hiện qui hoạch, bố trí dân cư giai
đoạn 2003-2010 và điểm a, khoản 2, mục I,
Phần B của Thông tư liên tịch số
09/2004/TTLT-BNN-BTC, ngày 31/3/2004 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ hỗ trợ di dân theo
Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách di dân thực hiện qui hoạch, bố trí dân
cư giai đoạn 2003-2010 (gọi tắt là TT
09/2004/TTLT-BNN-BTC): mức hỗ trợ 15 triệu
đồng/hộ.
1.3- Hỗ
trợ đất ở, đất sản xuất, nhà
ở:
Hộ di dân là
đối tượng qui định tại điểm
c, mục 2, phần I của Thông tư này được
hưởng một số chính sách hỗ trợ như sau:
a- Hỗ
trợ đất ở, đất sản xuất, nhà
ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo,đời sống khó khăn: áp dụng chính sách
về đất ở, đất sản xuất, nhà
ở theo qui định tại các khoản 1, 2, 3,
Điều 2 của Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách
hỗ trợ đất sản xuất, đất ở,
nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó
khăn và qui định tại các mục 1, 3, phần II
của Thông tư Liên tịch số
819/2004/TTLT/UBDT-KHĐT-BTC-XD-NNPTNT ngày 10/11/2004.
Hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời
sống khó khăn khi đã hưởng chính sách về
đất ở, đất sản xuất, nhà ở theo
qui định tại các khoản 1, 2, 3, Điều 2
của Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20
tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ thì
không hưởng chính sách đất ở, đất
sản xuất, nhà ở qui định tại các quyết
định 120/2003/QĐ-TTg, 190/2003/QĐ-TTg.
b- Hỗ
trợ nhà ở cho hộ gia đình chính sách thực sự
khó khăn (không phải là đối tượng
đồng bào dân tộc thiểu số), đang sinh
sống hợp pháp, ổn định tại các xã biên
giới, hiện nay không có nhà ở hoặc đã có nhà
ở làm bằng tranh, tre, nứa, lá bị dột nát,
mất an toàn khi mưa, lũ, bão, nhưng không có khả
năng tự xây dựng, nâng cấp, tu sửa nhà ở
với mức hỗ trợ 5 triệu đồng/hộ
để xây dựng, nâng cấp, tu sửa nhà ở theo qui
định tại điểm b, khoản 3, Điều 1
của Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg, ngày 11
tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Danh sách các hộ này do nhân dân ở thôn, bản nơi cư
trú bình xét, đượcỦy ban nhân dân xã đề
nghị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê
duyệt.
1.4- Hỗ
trợ nước sinh hoạt:
Hộ gia
đình là đối tượng qui định tại các
điểm a, điểm b, điểm c, mục 2,
phần I của Thông tư này được ngân sách Trung
ương hỗ trợ như sau: Đối với công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung
được ngân sách Trung ương hỗ trợ 100%
kinh phí xây dựng theo dự toán thiết kế đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ở những nơi không xây dựng công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung thì hộ gia đình
được hỗ trợ 1,5 triệu
đồng/hộ để tự xây dựng bể
chứa nước mưa hoặc đào giếng, khoan
giếng.
Những hộ
khi đã hưởng chính sách hỗ trợ nước sinh
hoạt tại Quyết định số 60/2005/QĐ-TTg
ngày
1.5- Hỗ
trợ sản xuất:
Hộ gia
đình là đối tượng qui định tại các
điểm a, điểm b, điểm c, mục 2,
phần I của Thông tư này được hưởng
chính sách hỗ trợ sản xuất như sau:
a- Chính sách
hỗ trợ giống cây trồng: những hộ nghèo (theo
tiêu chí hộ nghèo qui định tại Quyết
định số 170/2005/QĐ-TTg ngày
UBND tỉnh
căn cứ vào diện tích đất sản xuất giao
cho hộ gia đình để quyết định mức
hưởng hỗ trợ
- Hỗ trợ
30 % nhu cầu trong 3 năm đầu đối với
giống cây ngắn ngày và cây hàng năm;
- Hỗ trợ
1 triệu đồng/ha đối với giống cây lâu
năm và cây ăn quả.
b- Chính sách
hỗ trợ phát triển vốn rừng:
- Trồng
mới rừng phòng hộ, đặc dụng: mức
hỗ trợ 4 triệu đồng/ha theo qui định tại
Quyết định số 5246/QĐ-BNN-LN ngày
- Khoán quản
lý, bảo vệ rừng: mức hỗ trợ
50.000đồng/ha/năm áp dụng theo qui định
tại Thông tư Liên tịch
số 28/1999/TT-LT ngày 03/2/1999 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và
Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày
29/7/1998 của Thủ tướng Chính Phủ;
- Trồng
rừng sản xuất: hỗ trợ 1-1,5 triệu
đồng/ha và cho vay với mức tối đa 10
triệu đồng/ha theo các dự án được
duyệt. Các dự án cho vay vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước áp dụng theo qui
định tại Nghị định số
106/2004/NĐ-CP ngày 1/4/2004 của Chính phủ về tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước và Nghị định số 20/2005/NĐ-CP ngày
28/2/2005 của Chính phủ về bổ sung danh mục
dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước theo Nghị định
số 106/2004/NĐ-CP.
2- Hỗ
trợ cộng đồng vùng dự án qui hoạch, ổn
định dân cư:
Vùng qui
hoạch, ổn định dân cư thuộc các xã biên
giới Việt - Trung theo
Quyết định số 60/2005/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 3
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
được hỗ trợ như sau:
a- Hỗ
trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng phục vụ sản xuất, đời sống
của nhân dân ở các thôn, bản sát biên giới như:
đường giao thông, công trình thuỷ lợi,
nước sinh hoạt và sản xuất, trường
học, trạm y tế, nhà văn hoá thôn (bản),
điện, chợ, hệ thống truyền thanh
truyền hình. Ưu tiên đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cho các thôn, bản cũ không có dân và
thôn, bản mới sát biên giới có nhận các hộ
từ nơi khác đến lập nghiệp.
b- Hỗ
trợ công tác khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ
thực vật, thú y cho cộng đồng:
- Mỗi xã
được bố trí từ 2-3 cán bộ để làm
công tác khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực
vật và công tác thú y. Số cán bộ này được
hưởng trợ cấp trích từ kinh phí thực
hiện dự án. Mức và thời gian được
hưởng trợ cấp do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định (tối thiểu 300.000
đồng/tháng/người);
- Hàng năm
hỗ trợ mỗi xã 50 triệu đồng để
xây dựng các mô hình khuyến nông, khuyến lâm. Uỷ ban
nhân dân tỉnh căn cứ vào nhu cầu thực tế
của địa phương để quyết
định.
c- Chính sách
hỗ trợ phòng dịch, bệnh gia súc: Hỗ trợ
thuốc tiêm phòng dịch, bệnh cho trâu, bò, lợn của
các hộ mỗi năm 1 lần. Uỷ ban nhân dân tỉnh
qui định mức hỗ trợ và loại thuốc tiêm
phòng dịch, bệnh cho trâu, bò, lợn của các hộ gia
đình theo kế hoạch hàng năm của địa
phương
3- Chính sách khác:
Ngoài các chính sách
qui định trên, các hộ gia đình định cư
tại các xã biên giới Việt - Trung được
ưu tiên vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển
sản xuất và hưởng các chính sách ưu đãi khác
trên địa bàn.
III- NGUỒN KINH PHÍ
1- Nguồn kinh
phí thực hiện chính sách hỗ trợ di dân, ổn
định dân cư các xã biên
giới Việt - Trung theo Quyết định
60/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính
phủ do ngân sách Nhà nước hỗ trợ có mục tiêu
đảm bảo (bao gồm vốn đầu tư phát
triển và vốn sự nghiệp kinh tế). Các
địa phương lồng ghép các nguồn vốn
của các chương trình, dự án hiện có trên
địa bàn, huy động các nguồn vốn khác theo
Luật định để đầu tư cho việc
thực hiện các dự án cụ thể về ổn
định dân cư biên giới trên địa bàn từng
tỉnh.
2- Chi phí
quản lý thực hiện di dân được bố trí
trong dự toán chi quản lý hành chính của các Bộ, các
địa phương trong dự toán ngân sách hàng năm
theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước.
IV- LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ QUYẾT TOÁN
VỐN
Qui trình lập
dự toán quản lý và quyết toán nguồn kinh phí thực
hiện chế độ hỗ trợ di dân, ổn
định dân cư thực hiện theo qui định
tại Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BKH -BTC ngày
6/1/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư-
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ
tướng Chính Phủ về quản lý chương trình
mục tiêu quốc gia và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003
của Chính phủ qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm:
- Là cơ quan
đầu mối thực hiện theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc các Bộ, Ngành
liên quan và UBND các tỉnh biên giới trong quá trình
thực hiện Qui hoạch, ổn định dân cư các
xã biên giới Việt - Trung đến năm 2010 (Qui
hoạch ổn định dân cư các xã biên giới
Việt - Trung đến năm 2010 gọi tắt là Qui
hoạch);
- Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan và UBND các
tỉnh biên giới điều chỉnh, bổ sung Qui
hoạch khi cần thiết, trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định;
- Hướng
dẫn UBND các tỉnh biên giới Việt - Trung xây dựng
các dự án cụ thể phù hợp với qui hoạch. xem
xét, có ý kiến đối với các dự án do cấp
tỉnh đề nghị để UBND các tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện;
- Chủ trì,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn UBND các tỉnh biên giới
Việt - Trung xây dựng kế hoạch thực hiện
Qui hoạch;
- Chỉ
đạo,hướng dẫn và tổ chức đưa
tiến bộ khoa học, công nghệ, giống mới vào
sản xuất để không ngừng tăng năng
suất, chất lượng và giá trị sản phẩm
nông, lâm nghiệp trên một đơn vị diện tích;
- Chỉ
đạo, hướng dẫn UBND các tỉnh biên giới
Việt - Trung xây dựng các mô hình điểm thực
hiện ổn định dân cư các xã biên giới
để rút kinh nghiệm triển khai thực hiện Qui
hoạch trên toàn vùng.
2- Các Bộ,
ngành liên quan và Uỷ ban Dân tộc căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được phân công tại
Quyết định 60/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của
Thủ tướng Chính phủ chủ trì, phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
tỉnh biên giới Việt - Trung để triển khai
thực hiện những nội dung có liên quan.
3- Uỷ ban nhân
dân các tỉnh biên giới Việt - Trung có trách nhiệm:
- Xây dựng
kế hoạch thực hiện Qui hoạch đến năm
2010 và hàng năm về di dân, ổn định dân cư
của các xã biên giới Việt - Trung, báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc
để tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt.
- Ưu tiên
nguồn vốn ngân sách tập trung để đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng công cộng
cho các xã biên giới; trước hết ưu tiên
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
(kể cả khai hoang) cho các thôn, bản cũ không có dân và
các điểm dân cư mới sát biên giới có nhận các
hộ từ nơi khác đến lập nghiệp.
- Chỉ
đạo việc lập dự án, tổ chức thẩm
định, phê duyệt các dự án cụ thể về
qui hoạch, ổn định dân cư các xã biên giới
Việt - Trung trên cơ sở các dự án tổng thể
đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Tổ chức rà soát qui hoạch trình Thủ
tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung khi
cần thiết.
- Thông tin về
các dự án qui hoạch, ổn định dân cư biên
giới; phổ biến chủ trương, chính sách,
chế độ hỗ trợ của Nhà nước,
thủ tục về di dân cho nhân dân biết và thực
hiện.
- Tổ
chức thực hiện công tác di dân, ổn định dân
cư; cấp phát chế độ hỗ trợ cho các
hộ gia đình đầy đủ, kịp thời,
đúng mục đích, đúng đối tượng;
thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo chế
độ tài chính hiện hành.
- Phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xây dựng các mô hình điểm thực hiện ổn
định dân cư các xã biên giới để tổng
kết, rút kinh nghiệm triển khai thực hiện qui
hoạch trên toàn vùng.
- Theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện Qui hoạch, các dự
án cụ thể về di dân, ổn định dân cư các
xã biên giới của tỉnh, chính sách trên địa bàn, hiệu
quả của các dự án. Phát hiện và xử lý kịp
thời những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình tổ chức thực hiện tại địa
phương, kiến nghị với Chính phủ và các
Bộ, Ngành liên quan về biện pháp giải quyết.
- Thực
hiện đầy đủ chế độ báo cáo
định kỳ (quí, hàng năm) và đột xuất.
VI- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
Ngành, địa phương kịp thời phản ánh
về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng Diệp
Kỉnh Tần: Đã ký