Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 188/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc bán biệt thự tại thành phố Hồ Chí Minh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 188/1998/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 188/1998/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Ngô Xuân Lộc |
Ngày ban hành: | 28/09/1998 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 188/1998/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 188/1998/QĐ-TTG
NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 1998 VỀ VIỆC BÁN BIỆT THỰ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số
61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;
Xét đề nghị của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (Công văn số 2959/CV-UB-QLĐT ngày 7 tháng 8 năm
1998) và của Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và đất ở (Công văn số
28/TTr-BCĐ ngày 17 tháng 9 năm 1998),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh được bán biệt thự thuộc quyền sở hữu Nhà nước tại nội thành có khuôn viên từ 500 m2 trở lên (trừ các biệt thự thuộc diện không bán do thành phố quy định) cho các đối tượng đang ở thuê hợp pháp, theo đúng các quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở (sau đây gọi là Nghị định số 61/CP).
Riêng đối với các biệt thự có khuôn viên lớn hơn 1000m2 thì Uỷ ban nhân dân thành phố cần xem xét cụ thể từng trường hợp để có quyết định bán hoặc sử dụng vào mục đích khác có hiệu quả hơn.
Điều 2. Giá bán biệt thự (gồm giá nhà và giá đất) quy định như sau:
1. Giá nhà:
a) Giá bán biệt thự áp dụng theo quy định tại Nghị định số 61/CP. Trong trường hợp trong khuôn viên của biệt thự có các ngôi nhà khác thuộc sở hữu Nhà nước thì giá những ngôi nhà này tính theo giá của cấp nhà tương ứng quy định tại Nghị định số 61/CP.
b) Đối với biệt thự có nhiều hộ ở (tính theo số hộ có hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước và số hộ đang sử dụng nhà thuộc các sở hữu khác) có diện tích sử dụng chung (như hành lang, cầu thang...) thì giá của phần diện tích này được phân bổ cho các hộ sử dụng chung theo tỷ lệ diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ.
c) Đối với ngôi biệt thự có nhiều hộ ở (tính theo số hộ có hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước và số hộ đang sử dụng nhà thuộc sở hữu khác) có các diện tích không thuận lợi (gara, tầng hầm, phòng xép, tầng lửng áp mái) thì giá các phần diện tích này được giảm với mức giảm tối đa không quá 50% giá hạng biệt thự đó. Giao Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định cụ thể việc giảm giá này.
2. Giá đất:
a) Phần diện tích đất (kể cả diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng có nhiều hộ ở) trong định mức đất ở do thành phố quy định cho mỗi hộ được tính bằng 40% giá đất do thành phố quy định theo khung giá của Chính phủ. Đối với phần diện tích đất vượt định mức đất ở do thành phố quy định cho mỗi hộ được tính bằng 100% giá đất do thành phố quy định theo khung giá của Chính phủ.
b) Diện tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm:
- Diện tích đất sử dụng riêng không có tranh chấp;
- Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng có nhiều hộ ở đã được phân bổ cho các hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng quy định tại Nghị định số 61/CP.
- Diện tích đất sử dụng chung trong khuôn viên của biệt thự được phân bổ cho các hộ sử dụng chung (tính theo số hộ có hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước và số hộ đang sử dụng nhà thuộc sở hữu khác). Giao Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định cụ thể việc phân bổ phần diện tích đất này cho phù hợp với điều kiện thực tế.
c) Việc tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ thực hiện từ phần diện tích đất xây dựng ngôi nhà nhiều tầng có nhiều hộ ở trước rồi đến các phần diện tích khác.
3. Các chế độ miễn giảm theo quy định hiện hành trong chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê cũng được áp dụng trong việc bán biệt thự quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm:
1. Đối với biệt thự có diện tích lấn chiếm, xây dựng không phép, sai phép trong khuôn viên của biệt thự, hoặc có tranh chấp thì phải tiến hành điều tra, xem xét, phân loại và xử lý theo quy định hiện hành trước khi bán.
2. Quy định việc quản lý, sử dụng, cải tạo, chỉnh trang biệt thự sau khi bán, bảo đảm phù hợp quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan, môi trường của thành phố.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của thành phố, lập dự án xây dựng các khu nhà ở và có kế hoạch, biện pháp thích hợp để di chuyển các hộ đang ở trong các biệt thự thuộc diện không bán nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn.
4. Căn cứ vào các quy định tại Quyết định này, lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan và giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cho phù hợp với điều kiện thực tế; tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và đất ở kết quả thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Bộ Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và đất ở, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Trưởng ban Ban Vật giá Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.