Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
VB song ngữ
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiếng Anh hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định 09/CP của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh

Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 09/CP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
12/02/1996
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, An ninh quốc gia

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 09/CP

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Nghị định 09/CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 09/CP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 09/CP NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 1996
VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH
CHÍNH PHỦ

- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

- Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;

- Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Nghị định này quy định về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

Đất sử dụng của các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, đất sử dụng làm kinh tế nhằm mục đích kinh doanh và đất sử dụng làm nhà ở gia đình quân nhân không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.Đang theo dõi

Điều 2.

Đang theo dõi

1- Đất quốc phòng, an ninh là đất chuyên dùng được Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh qui định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai.

Đang theo dõi

2- Đất sử dụng vào việc xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh khác qui định tại điểm i khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm: đất sử dụng làm nhà công vụ; đất sử dụng làm trại giam giữ; đất thuộc các khu vực khác mà Chính phủ giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quản lý, bảo vệ theo từng khu vực riêng.

Đang theo dõi

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh được Nhà nước giao.

Đang theo dõi

Điều 4. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh gồm:

Đang theo dõi

1- Đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng: Các Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ Tư lệnh biên phòng, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Học viện, Nhà trường và các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

Đang theo dõi

2- Đơn vị thuộc Bộ Nội vụ: Tổng cục Hậu cần, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ.

Đang theo dõi

Điều 5. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất quốc phòng, an ninh sử dụng có những quyền sau đây:

Đang theo dõi

1- Đựơc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Đang theo dõi

2- Đựơc bảo vệ theo pháp luật hiện hành.

Đang theo dõi

Điều 6. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất quốc phòng, an ninh sử dụng có những nghĩa vụ sau đây:

Đang theo dõi

1- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng vị trí, ranh giới diện tích và các yêu cầu khác đã được qui định khi giao đất

Đang theo dõi

2- Tuân theo những qui định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích của người sử dụng đất xung quanh;

Đang theo dõi

3- Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn liên doanh và phải tuân theo các qui định của pháp luật về đất đai.

Đang theo dõi

CHƯƠNG II

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

Đang theo dõi

Điều 7.

Đang theo dõi

1- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước và trong từng địa phương.

Đang theo dõi

2- Các đơn vị vũ trang nhân dân đựơc Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh qui định tại Điều 4 của Nghị định này lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị mình.

Đang theo dõi

Điều 8. Qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm các nội dung sau đây:

Đang theo dõi

1- Xác định cụ thể mục đích sử dụng, diện tích, ranh giới cho từng đơn vị;

Đang theo dõi

2- Điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng đơn vị trong từng thời kỳ phù hợp với nhiệm vụ được giao;

Đang theo dõi

3- Diện tích, ranh giới đất, nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải được thể hiện trên bản đồ địa chính theo quy định của Tổng cục địa chính.

Đang theo dõi

Điều 9. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

Đang theo dõi

1- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch chung về sử dụng đất quốc phòng, an ninh trên phạm vi cả nước và ở các đô thị loại I, loại II;

Đang theo dõi

2- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất của các đơn vị thuộc Bộ được Nhà nước giao sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

Đang theo dõi

3- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau khi đã thoả thuận với Bộ Nội vụ;

Đang theo dõi

4- Việc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của điều này xét duyệt.

Đang theo dõi

Điều 10. Các đơn vị vũ trang nhân dân khi có nhu cầu xin Nhà nước giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải tuân theo quy định của pháp luật về đất đai. Hồ sơ xin giao đất bao gồm:

Đang theo dõi

1- Đơn xin giao đất của đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 4 của Nghị định này;

Đang theo dõi

2- Công văn đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ;

Đang theo dõi

3- Công văn đề nghị giao đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Đang theo dõi

4- Trích lục về địa điểm, diện tích đất, diện tích xây dựng, nhu cầu sử dụng về hạ tầng kỹ thuật, đánh giá tác động môi trường, thời gian tiến độ thi công, vốn đầu tư theo dự án đầu tư được duyệt.

Đang theo dõi

Điều 11. Thủ tướng Chính phủ Quyết định giao đất cho các đơn vị vũ trang nhân dân khi có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Đang theo dõi

Điều 12. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh cho các đơn vị vũ trang nhân dân đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch chung hoặc quyết định giao đất.

Đang theo dõi

Điều 13. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng, an ninh của đơn vị vũ trang nhân dân gồm:

Đang theo dõi

1- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

Đang theo dõi

2- Quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;

Đang theo dõi

3- Quy hoạch kế hoạch về sử dụng đất của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9 của Nghị định này xét duyệt hoặc quyết định giao đất của Thủ tướng Chính phủ;

Đang theo dõi

4- Bản đồ xác định ranh giới đất thuộc quyền sử dụng của đơn vị đã được Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện sở tại xác nhận.

Đang theo dõi

Điều 14. Việc đo đạc đất quốc phòng, an ninh phải thực hiện theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật do Nhà nước ban hành. Đối với các công trình quốc phòng, an ninh cần bảo đảm yêu cầu bí mật thì cơ quan Địa chính địa phương chỉ đo đạc đường ranh giới và các điểm mốc cần thiết trong khu vực.

Đang theo dõi

Điều 15. Việc đăng ký thống kê đất đai:

Đang theo dõi

1- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai. Việc đăng ký đất phải bảo đảm bí mật quốc phòng, an ninh. Bản đồ địa chính khu đất quốc phòng, an ninh giao cho đơn vị vũ trang sử dụng phải xác định rõ ranh giới và các yếu tố cần thiết bảo đảm ghép nối phù hợp với bản đồ địa chính của địa phương;

Đang theo dõi

2- Hàng năm, đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải thống kê, báo cáo tình hình sử dụng và biến động về đất đai của các đơn vị thuộc mình quản lý theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục địa chính.

Đang theo dõi

Điều 16. Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thực hiện theo quy hoạch đã được Chính phủ xét duyệt.

Việc chuyển đất đã được Nhà nước giao cho các đơn vị quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đang theo dõi

Điều 17. Hồ sơ, tài liệu về đất quốc phòng, an ninh được quản lý theo chế độ bảo mật và lưu trữ tại:

Đang theo dõi

1- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ;

Đang theo dõi

2- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 4 của Nghị định này;

Đang theo dõi

3- Đơn vị trực tiếp sử dụng đất;

Đang theo dõi

4- Cơ quan Địa chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đang theo dõi

Điều 18. Khi cần thu hồi đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh và cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ biết trước khi ra quyết định 6 tháng.

Đang theo dõi

Điều 19. Đơn vị vũ trang nhân dân được giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được miễn trả tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định 89/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.

Đang theo dõi

Điều 20. Các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh sau khi rà soát lại quy hoạch nếu còn thừa đất thì báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ để trả lại Nhà nước.

Đang theo dõi

Điều 21. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh trong phạm vi địa phương mình, đáp ứng được nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và an ninh quốc gia và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ thu hồi đất nếu các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng lãng phí, sai mục đích.

Tổng cục Địa chính giúp Chính phủ, Sở Địa chính giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý Nhà nước về đất quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đất đai. Đang theo dõi

Điều 22

Đang theo dõi

1. Chỉ huy các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng đất và cung cấp các tài liệu có liên quan khi có thanh tra đất đai về việc chấp hành pháp luật đất đai đồng thời bảo đảm chế độ bí mật quốc phòng, an ninh theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

Đang theo dõi

2- Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Nội vụ có trách nhiệm:

Đang theo dõi

a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các đơn vị vũ trang nhân dân;

Đang theo dõi

b) Phối hợp với các tổ chức thanh tra đất đai của Trung ương và địa phương để tiến hành thanh tra những vấn đề có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;

Đang theo dõi

c) Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật về đất đai của các đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, cá nhân khác vi phạm.

Đang theo dõi

Điều 23. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ được quyết định việc thay đổi các đơn vị sử dụng đất quốc phòng, an ninh để làm các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh theo các quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

CHƯƠNG III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 24. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Đang theo dõi

Điều 25. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính, theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 26. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định 09/CP của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 09/CP

01

Luật Tổ chức Chính phủ

02

Luật Đất đai

03

Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai

04

Luật Đất đai

05

Thông tư liên tịch 2708/TT-LT của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định 09/CP ngày 12/2/1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×