- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Công văn 2509/TCT-DNNCN 2024 vướng mắc chính sách thuế trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất có người đại diện
| Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 2509/TCT-DNNCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lý Thị Hoài Hương |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
12/06/2024 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT CÔNG VĂN 2509/TCT-DNNCN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải Công văn 2509/TCT-DNNCN
| BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 2509/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 383/CTLAN-KTNB ngày 25/01/2024 của Cục Thuế tỉnh Long An về vướng mắc chính sách thuế đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất có người đại diện. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
* Căn cứ pháp lý về thuế thu nhập cá nhân
Tại Điều 3 Nghị Định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân:
“ Điều 3. Thu nhập chịu thuế
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức;
Thu nhập chịu thuế tại khoản này bao gồm cả khoản thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
...10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoản, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.’’
Tại Khoản 4 Điều 4 Nghị Định số 65/2013/NĐ-CP quy định thu nhập được miễn thuế:
“4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau. ”
* Căn cứ pháp lý về Luật dân sự
- Điều 186. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu:
“Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. ”
- Điều 187. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản:
“1. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này. ”
- Điều 195. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
“Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.”
Căn cứ những cơ sở pháp lý nêu trên, căn cứ hồ sơ Cục Thuế tỉnh Long An cung cấp thì cá nhân có thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản thực hiện kê khai nộp thuế khi nhận thu nhập. Trường hợp Ông Của Bà Ái thực hiện cho tặng bất động sản cho Ông Chương thông qua hoạt động ủy quyền mà Ông Của Bà Ái không có quan hệ huyết thống với Ông Chương do vậy không đủ cơ sở miễn thuế theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ hồ sơ thực tế, nghiên cứu, cần thiết phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trên địa bàn để làm rõ bản chất nội dung của hợp đồng ủy quyền để xác định giao dịch đúng với thực tế phát sinh làm cơ sở xác định các nghĩa vụ thuế TNCN theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Long An được biết./.
| Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!