Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6942:2001 Thuốc lá - Xác định dư lượng thuốc diệt chồi Pendimethalin

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6942:2001

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6942:2001 Thuốc lá - Xác định dư lượng thuốc diệt chồi Pendimethalin (Accotab, Stomp)
Số hiệu:TCVN 6942:2001Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:28/12/2001Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6942:2001

THUỐC LÁ – XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC DIỆT CHỒI PENDIMETHALIN (ACCOTAB, STOMP)

Tobacco – Determination of residues of the sukercide Pendimethaline (Accotab, Stomp)

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định dư lượng thuốc diệt chồi Pendimethalin trên thuốc lá.

2. Cách tiến hành

2.1. Cân 10 g lá thuốc đã nghiền và chiết bằng hexan trong vòng 6 h trong bộ chiết Soxhlet (dung tích lớn hơn 100 ml). Làm khô mẫu bằng cách cho mẫu đi qua 10 g natri sunfat (Na2SO4) và sợi bông nhồi.

2.2. Cho bay hơi trên thiết bị bay hơi quay (nhiệt độ 60 oC) đến khi còn lại 50 ml.

2.3. Cho 25 ml mẫu vào phễu chiết và chiết ba lần bằng 15 ml axetonitril (metyl xyanua, CH3CN).

2.4. Cho bay hơi đến khô trên thiết bị bay hơi quay (nhiệt độ 60 °C).

2.5. Thêm 10 ml hexan và chuyển vào ống đong có nắp đậy.

2.6. Rửa cho đến khi tổng thể tích còn lại là 20 ml.

2.7. Lấy 10 ml và cho đi qua cột Florisil ngắn chưa xử lý.

2.8. Rửa giải bằng 2 x 10 ml hexan và loại bỏ phần dung dịch rửa. Sau đó rửa giải tiếp bằng 50 ml hỗn hợp hexan/ dietylete (9+1) và thu lấy chất rửa giải.

2.9. Cho bay hơi đến khô và thêm hexan đến 50 ml. Đối với các nồng độ thấp có thể chỉ thêm đến 5 ml, nếu cần.

2.10. Bơm 5 µl lên cột sắc ký khí. Các điều kiện chạy sắc ký khí thích hợp xem điều 3 dưới đây.

Đánh giá độ thu hồi: Độ thu hồi của phương pháp này có thể được kiểm tra trên mẫu thuốc lá có nồng độ biết trước ở mức 1 ppm (1 µg/g).

3. Các điều kiện sắc ký khí thích hợp

3.1. Cột nhồi

Chiều dài cột:

1 m

Vật liệu nhồi:

11% OV17 - QF1 (1+1)

Nhiệt độ của cột:

225 oC

Nhiệt độ của cổng bơm:

235 °C

Loại detector:

ECD

Nhiệt độ của detector:

300 °C

Tốc độ dòng khí:

50 ml / min (N2 hoặc hỗn hợp Ar/CH4 95+5).

Nồng độ các chất chuẩn hiệu chuẩn phải nằm trong khoảng 10-7 g/ml. Thể tích bơm từ 1 µl đến 5 µl.

3.2. Cột mao quản

Kích thước:

50 m x 0,32 mm đường kính trong

Loại:

WCOT fused silica

Pha tĩnh:

CP-SIL-19 CB

Độ dày màng phim:

0,19 mm

Khí mang:

Heli

Áp suất đầu cột:

175 kPa

Kiểu cổng bơm:

Chia dòng/không chia dòng

Phương thức bơm:

Chia dòng

Nhiệt độ:

280 °C

Dòng chia:

60 ml/ min

Loại detector

ECD

Khí phụ trợ:

Nitơ

Dòng khí phụ trợ:

30 ml/ min

Nhiệt độ

300 °C

Chương trình lò:

Bắt đầu ở 150 °C với tốc độ tăng 10 oC/min cho đến 280 oC, sau đó giữ ở 280 °C trong 11 min.

4. Thông tin về đánh giá phương pháp thử

4.1. Việc đánh giá này sử dụng tất cả 35 kết quả do năm phòng thử nghiệm cung cấp.

4.2. Độ thu hồi

Độ thu hồi có thể thay đổi từ 82% đến 105 % (trung bình của năm phòng thử nghiệm: 87 %) và luôn được xác định trong quá trình phân tích mỗi mẻ mẫu.

4.3. Giá trị thử mẫu trắng

Dựa trên 11 kết quả của 4 phòng thử nghiệm, giá trị thử mẫu trắng 0,3 ppm Pendimethalin trên các lá thuốc chưa xử lý đã xác định được (hệ số biến động 29,0 %). Các kết quả này có thể gồm cả khả năng bị nhiễm từ đất hoặc từ việc xử lý các cánh đồng sát cạnh.

4.4. Dải xác định

Phương pháp này đã được thử nghiệm trong dải xác định 1 ppm dư lượng. Có thể bằng cách xử lý này (1 x và 3 x nồng độ khuyến cáo) thì không phát hiện được dư lượng cao hơn.

4.5. Độ chụm tổng thể của phương pháp (xem phần giới thiệu):

Hệ số biến động (độ lệch chuẩn được biểu thị bằng phần trăm giá trị trung bình) cho thấy có sự phụ thuộc vào mức dư lượng. Hệ số này được ước tính là 30/70 % đối với mức 0,1 - 0,5 ppm, 20 % đối với mức 0,5 ppm -1,0 ppm, và 15 % đối với mức trên 1,0 ppm.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi