Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6756:2000 Mã số và mã vạch vật phẩm
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6756:2000
Số hiệu: | TCVN 6756:2000 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Lĩnh vực: | Công nghiệp | |
Ngày ban hành: | 01/01/2000 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6756:2000
MÃ SỐ VÀ MÃ VẠCH VẬT PHẨM - MÃ SỐ MÃ VẠCH EAN CHO SÁCH VÀ XUẤT BẢN PHẨM NHIỀU KỲ - QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Article number and barcode - EAN number and barcode for book and serial publication – Specifition
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định cấu tạo của mã số EAN và vị trí của mã vạch EAN cho sách và xuất bản phẩm nhiều kỳ. Tiêu chuẩn này phù hợp với quy định kỹ thuật của Tổ chức mã số vật phẩm quốc tế (EAN international) và những thỏa thuận đã được nhất trí giữa tổ chức EAN quốc tế với các tổ chức quản lý mã ISBN và mã ISSN về ứng dụng mã số mã vạch EAN cho sách và xuất bản phẩm nhiều kỳ.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 6939-1996 Mã số vật phẩm - Mã số tiêu chuẩn 13 chữ số (EAN-VN 13) - Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 6380:1998 Thông tin và tư liệu - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho sách (ISBN).
TCVN 6381:1998 Tư liệu - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN).
TCVN 6382:1998 Mã số mã vạch vật phẩm - Mã vạch tiêu chuẩn 13 chữ số (EAN-VN13) - Yêu cầu kỹ thuật.
3. Thuật ngữ và khái niệm
3.1. Sách
Các xuất bản phẩm in trên giấy, có bìa (mỏng hoặc dầy) có nội dung và tên xác định. Trong tiêu chuẩn này “sách” bao gồm cả các loại băng từ, đĩa từ, micrôfim và các ấn phẩm khác, trừ các xuất bản phẩm nhiều kỳ.
3.2. Xuất bản phẩm nhiều kỳ
Xem 3.3. TCVN 6381-1998.
4. Mã số và mã vạch cho sách
4.1. Mã số
Mã số EAN cho sách gồm 13 chữ số có cấu tạo như sau:
- Đối với các sách chưa có mã số ISBN tuân theo quy định trong 4.1.1.
- Đối với các sách đã có mã số ISBN tuân theo quy định trong 4.1.2.
4.1.1. Mã số EAN cho sách chưa có mã số ISBN
Mã số EAN cho sách chưa có mã số ISBN có cấu tạo như sau:
893 | M1 M2 M3 M4 M5 I1 I2 I3 I4 | C |
trong đó:
893 là mã quốc gia EAN của Việt nam;
M1...M5 là mã số nhà xuất bản, do EAN Việt nam cấp cho các nhà xuất bản;
I1...I4 là mã số của đầu sách do nhà xuất bản cấp cho mỗi đầu sách của mình;
C là số kiểm tra, tính từ các số 893 M1 M2 M3 M4 M5 I1 I2 I3 I4 theo quy tắc nêu trong 4.1.4 của TCVN 6939-1996.
Nhà xuất bản phải đảm bảo mỗi đầu sách khác nhau về nội dung và tên gọi, hình thức trình bày (giấy, bìa...) phải có một mã số I khác nhau. Mỗi tập sách của một tên sách (tập 1, 2, 3... của cùng một tên sách) hay những lần xuất bản khác nhau của cùng một tên sách phải được cấp một mã số I khác nhau.
4.1.2. Mã số EAN cho sách đã có mã số ISBN
Mã số EAN cho sách đã có mã số ISBN có cấu tạo như sau:
978 | X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 | C |
trong đó:
978 là tiền tố EAN cho tất cả các sách;
X1...X9 là mã số ISBN, không lấy số kiểm tra (xem TCVN 6380:1998);
C là số kiểm tra, tính từ các số 978 X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 theo quy tắc nêu trong 4.1.4 của TCVN 6939-1996.
4.2. Mã vạch
4.2.1. Mã vạch EAN-13 dùng để thể hiện mã số cho sách phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật quy định trong TCVN 6382-1998
Ngoài ra, các mã vạch này phải:
- Không được giảm về chiều cao.
- Hệ số phóng đại nằm trong khoảng 0,8 đến 1,0.
4.2.2. Vị trí của mã vạch
Mã vạch phải được in trên bìa 4 của sách, ở vị trí theo hình vẽ trong phụ lục A. Khi cần thiết có thể in thêm mã vạch trên bìa 2 của sách, ở vị trí quy định theo hình vẽ trong phụ lục B.
5. Mã số và mã vạch EAN cho xuất bản phẩm nhiều kỳ
5.1. Mã số
Mã số EAN cho xuất bản phẩm nhiều kỳ gồm 15 chữ số có cấu tạo như sau:
- Đối với xuất bản phẩm nhiều kỳ chưa có mã số ISSN, theo quy định trong 5.1.1.
- Đối với xuất bản phẩm nhiều kỳ đã có mã số ISSN, theo quy định trong 5.1.2.
5.1.1. Mã số EAN cho xuất bản phẩm nhiều kỳ chưa có mã số ISSN
Mã số EAN cho xuất bản phẩm nhiều kỳ chưa có mã số ISSN có cấu tạo như sau
893 | M1 M2 M3 M4 M5 I1 I2 I3 I4 | C | S1S2 |
trong đó:
893 là mã quốc gia EAN của Việt nam;
M1....M5 là mã số nhà xuất bản, do EAN Việt Nam cấp;
I1 ... I4 là mã số của xuất bản phẩm nhiều kỳ do nhà xuất bản cấp cho mỗi đầu sách của mình;
C là số kiểm tra, tính từ các số 893 M1....M5 I1....I4 theo quy tắc trong 4.1.4 của TCVN 6939-1996;
S1S2 là số chỉ thứ tự thời gian của xuất bản phẩm nhiều kỳ, có giá trị từ 00 đến 99, theo quy tắc trong phụ lục C
5.1.2. Mã số EAN cho xuất bản phẩm nhiều kỳ đã có mã số ISSN
Mã số EAN cho xuất bản phẩm nhiều kỳ đã có mã số ISSN có cấu tạo như sau:
977 | X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 | Q1Q2 | C | S1S2 |
trong đó:
977 là tiền tố EAN cho tất cả các xuất bản phẩm nhiều kỳ;
X1....X7 là mã số ISSN, không lấy số kiểm tra (xem TCVN 6381:1998);
Q1Q2 là số biến thể, gồm tất cả các số từ 00 đến 99 do nhà xuất bản cấp cho các biến thể xuất bản phẩm nhiều kỳ có cùng một mã số ISSN. Trường hợp không có các biến thể, Q1Q2 sẽ là 00;
C là số kiểm tra, tính từ các số 977X1...X7 Q1Q2 theo quy tắc trong 4.1.4 của TCVN 6939-1996;
S1S2 là số thứ tự chỉ thời gian của xuất bản phẩm nhiều kỳ có giá trị từ 00 đến 99 theo quy tắc trong phụ lục C.
5.2. Mã vạch
5.2.1. Mã vạch EAN cho xuất bản phẩm nhiều kỳ là mã vạch EAN-13 thể hiện 13 chữ số bên trái (trừ chữ số S1S2). Các chữ số S1S2 được thể hiện bằng mã vạch phụ thêm.
5.2.2. Mã vạch EAN-13 trên xuất bản phẩm nhiều kỳ phải tuân thủ những yêu cầu kỹ thuật quy định trong TCVN 6382-1998. Ngoài ra, mã vạch này phải:
- Không được giảm về chiều cao.
- Hệ số phóng đại nằm trong khoảng 0,8 đến 1,0.
5.2.3. Các chữ số S1S2 được thể hiện bằng mã vạch phụ thêm theo tổ hợp bộ mã A và B (xem 5.1 của TCVN 5382-1998), cấu tạo vạch chắn và vạch phân cách trong mã vạch phụ thêm tuân theo quy tắc trong phụ luc D. Mã vạch phụ thêm phải có cùng một hệ số phóng đại với mã vạch chính.
5.2.4. Vị trí của mã vạch phụ thêm so với mã vạch chính quy định trong phụ lục E.
5 2 5. Vị trí của mã vạch trên xuất bản phẩm nhiều kỳ quy định trong phụ lục F.
PHỤ LỤC A
(quy định)
VỊ TRÍ MÃ VẠCH TRÊN BÌA NGOÀI CỦA SÁCH
Hình 1: Vị trí ưu tiên | |
| Hình 2: Vị trí chấp nhận được |
PHỤ LỤC B
(quy định)
VỊ TRÍ MÃ VẠCH TRÊN BÌA TRONG CỦA SÁCH
Hình 3: Vị trí ưu tiên | |
Hình 4: Vị trí chấp nhận được |
PHỤ LỤC C
(quy định)
SỐ CHỈ THỨ TỰ THỜI GIAN CỦA XUẤT BẢN PHẨM NHIỀU KỲ
Loại | Giá trị S1S2 |
- Xuất bản phẩm hàng tuần | Từ 01, 02 .... đến 53 |
- Xuất bản phẩm hai tuần 1 số | Từ 02, 04.... đến 52 |
| hoặc Từ 01, 03.... đến 53 |
- Xuất bản phẩm hàng tháng | 01, 02 .... đến 12 |
- Xuất bản phẩm 2 tháng 1 số | Từ 02, 04.... đến 12 |
| hoặc Từ 01, 03.... đến 11 |
- Xuất bản phẩm 1 quý 1 số: | Chữ số thứ 1 chỉ số cuối của năm |
| Chữ số thứ 2 chỉ quý: 1, 2, 3, 4 |
Ví dụ: quý 3 năm 2000: 03 | |
quý 2 năm 2001: 12 | |
- Xuất bản phẩm bán niên: | Chữ số thứ 1 chỉ số cuối của năm |
| Chữ số thứ 2 chỉ nửa năm: 1, 2 |
Ví dụ: cuối năm 2001: 12 | |
Đầu năm 2003: 31 | |
- Xuất bản phẩm hàng năm: | Chữ số thứ 1 chỉ số cuối của năm |
| Chữ số thứ 2 luôn luôn bằng 5. |
PHỤ LỤC D
(quy định)
CẤU TẠO CỦA MÃ VẠCH PHỤ THÊM 2 CHỮ SỐ
Mã vạch phụ thêm 2 chữ số thể hiện S1S2 có cấu tạo từ trái sang phải, như sau:
- Vạch biên trái, thể hiện bằng mã 1011, mỗi môđun rộng 0,33 mm;
- Chữ số thứ 1 (S1) của mã số, thể hiện bằng bộ mã A hoặc B theo bảng 1 dưới đây.
- Vạch phân cách, thể hiện bằng mã 01, mỗi môđun rộng 0,33 mm.
- Chữ số thứ 2 (S2) của mã số, thể hiện bằng bộ mã A hoặc B theo bảng 1 dưới đây.
- Mã vạch phụ thêm 2 chữ số không có vạch biên phải.
Bảng 1
Giá trị của S1S2 | S1 | S2 |
Bội của 4 (00, 04, 08,...., 96) | A | A |
Bội của 4 + 1 (01, 05, 09, ...., 97) | A | B |
Bội của 4 + 2 (02, 06, 10, ....., 98) | B | A |
Bội của 4 + 3 (03, 07, 11, ....., 99) | B | B |
Ví dụ:
S1S2 = 06 thì S1 theo bộ mã B, S2 theo bộ mã A, tức là:
- chữ số 0 thể hiện bằng mã 0100111
- chữ số 6 thể hiện bằng mã 0101111 (xem 5.1 TCVN 6382:1998).
PHỤ LỤC E
(quy định)
VỊ TRÍ CỦA MÃ VẠCH PHỤ THÊM SO VỚI MÃ VẠCH CHÍNH
Hình 6
- Cạnh dưới của các vạch ngang hàng với cạnh dưới của vạch chắn trong mã vạch chính.
- Chiều cao của mã vạch phụ thêm là 21,1 mm ± 0,1 mm.
- Chữ số S1S2 đặt trên mã vạch phụ thêm, có cùng chiều cao và kiểu chữ OCR-B như mã vạch chính.
- Cạnh trên của chữ số S2S2 đặt thẳng hàng với cạnh trên của mã vạch chính.
- Khoảng cách giữa mã vạch chính và mã vạch phụ thêm không nhỏ hơn 2,31 mm và không lớn hơn 3,3 mm.
- Vùng trống bên phải mã vạch phụ thêm không nhỏ hơn 1,65 mm.
PHỤ LỤC F
(quy định)
VỊ TRÍ CỦA MÃ VẠCH EAN TRÊN XUẤT BẢN PHẨM NHIỀU KỲ.