Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1811:1976 Gang thép-Quy định chung-Phương pháp chuẩn bị mẫu để phân tích hóa học

Số hiệu: TCVN 1811:1976 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước Lĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
04/12/1976
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 1811:1976

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1811:1976

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1811:1976 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1811:1976 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC

TCVN 1811 - 76

GANG THÉP

QUI ĐỊNH CHUNG - PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ MẪU ĐỂ PHÂN TÍCH HÓA HỌC

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Lấy mẫu để xác định hàm lượng các nguyên tố theo TCVN 1811 - 76.

1.2. Tất cả các hóa chất sử dụng phải có độ tinh khiết hóa học. Trường hợp không có, cho phép dùng loại tinh khiết phân tích. Ký hiệu độ tinh khiết của các hóa chất, tương ứng với các nước khác, theo TCVN 1058 - 71.

1.3. Đối với các hóa chất lỏng, ví dụ axit clohidric (d = 1,19), ký hiệu (d = 1,19) để chỉ độ đậm đặc của dung dịch có khối lượng riêng bằng 1,19 g/ml ở 20oC; ký hiệu (1 : 4) để chỉ nồng độ dung dịch khi pha loãng : số thứ nhất là phần thể tích hóa chất đậm đặc cần lấy; số thứ hai là phần thể tích nước cần pha thêm vào.

1.4. Nồng độ phần trăm (%) để chỉ số gam hóa chất trong 100 ml dung dịch.

1.5. Nồng độ g/l để chỉ số gam hóa chất trong 1 lít dung dịch.

1.6. Nước dùng cho quá trình phân tích là nước cất.

1.7. Dùng cân có độ chính xác đến 0,0002 g.

1.8. Số chữ số sau dấu phẩy của kết quả phân tích lấy bằng số chữ số của giá trị chênh lệch cho phép đối với mỗi nguyên tố xác định.

1.9. Xác định hàm lượng các nguyên tố trên ba mẫu cân và một hoặc hai thí nghiệm trắng để hiệu chỉnh kết quả.

2. PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ MẪU ĐỂ PHÂN TÍCH HÓA HỌC

2.1. Phương pháp này dùng khi chuẩn bị mẫu để xác định thành phần hóa học trung bình của gang và thép; không dùng để xác định hàm lượng các chất khí oxy và hydro.

2.2. Các mẫu đưa tới phòng thí nghiệm ở thể rắn, khối lượng mẫu không ít hơn 2 kg, có ghi nhãn đầy đủ, rõ ràng.

2.3. Trước khi gia công lấy phoi phân tích, bề mặt mẫu phải bảo đảm sạch lớp gỉ, oxit, cát, mảnh vụn v.v... Đối với thép cứng cần ủ trước. Nếu thành phần hóa học của bề mặt sản phẩm đã bị thay đổi bằng các phương pháp gia công đặc biệt, ví dụ bằng cách thấm cacbon, thì trước khi gia công lấy phoi phải bỏ lớp bề mặt với chiều sâu khoảng 3 mm.

2.4. Cối dùng để giã được chế tạo bằng thép chịu mài mòn tốt.

2.5. Khi lấy mẫu phải chú ý để dầu, mỡ, bụi không bám vào phoi.

2.6. Các phoi thép phải đều nhau, chiều dày từ 0,3 đến 0,4 mm; mẫu gang có kích thước khoảng 0,2 đến 0,25 mm.

Trộn đều mẫu, rồi theo phương pháp chia tư và rút gọn lấy 50 - 100 g. Đựng mẫu trong lọ nút xoáy, có ghi nhãn đầy đủ, rõ ràng. Trước khi cân mẫu phải lắc đều, đặc biệt đối với mẫu gang.

2.7. Lấy phoi các loại thép

2.7.1. Lấy phoi thép bằng phương pháp phay, bào, tiện: phoi thép được lấy từ thiết diện ngang của mẫu. Đối với thép thanh mỏng hay thép dải (thanh rất mỏng), uốn cong vài vòng, ép chặt lại rồi phay theo thiết diện ngang.

2.7.2. Lấy phoi thép bằng phương pháp khoan:

Chú ý tốc độ khoan để phoi không có màu ngũ sắc (biến màu nhiệt), phoi phải đều nhau.

Đối với mẫu lấy để phân tích khi thép nấu chảy hoặc dễ đúc thì khoan một lỗ trên mặt, sâu tới trục dọc của mẫu.

Đối với thép cán hoặc phôi, khoan mặt bên của mẫu đến giữa mẫu, khoan sâu vào mẫu ở các vị trí sau:

Mép của thiết diện ngang (hình 1) ;

Giữa bề mặt của thiết diện ngang (hình 2);

Điểm giữa của hai vị trí trên (hình 3).

Đối với các mẫu cắt ra từ thép thanh, thép hình; khoan thiết diện ngang dọc theo hướng cán. Các lỗ khoan phân bố đều, có chiều sâu như nhau; khoan một trong các mặt bên với chiều sâu đến giữa mẫu.

Đối với mẫu cắt ra từ thép lá dày, khoan xuyên tấm thép ở mặt rộng và ở ba vị trí sau:

Cách 10 - 15 cm từ mép tấm thép (hình 4);

Điểm giữa của bề rộng tấm thép (hình 5);

Điểm giữa của hai vị trí trên (hình 6).

Đối với các mẫu thép rót định hình, khoan các mẫu dành riêng cho việc xác định tính chất cơ học hoặc khoan các mẫu rót đặc biệt dành cho mục đích đó trong hệ thống rót chung. Ngoài ra, có thể khoan ở những vị trí nhất định của vật đúc theo sự thỏa thuận của hai bên có liên quan.

Đối với thép đúc định hình đã gia công, sản phẩm được rèn nhỏ, khoan vài điểm ở các vị trí khác nhau.

2.8. Lấy phoi các loại gang

Đối với gang gia công được bằng cắt, gọt thì khoan xuyên qua phần giữa các mẫu bằng mũi khoan tù (khoảng 120°), đường kính mũi khoan khoảng 15 mm.

Từ mỗi thỏi lấy một lượng phoi bằng nhau, trộn đều, giã nhỏ đến khoảng 0,2 mm.

Đối với gang không gia công được bằng cắt, gọt thì lấy mẫu bằng cách đập nhỏ bằng búa và đục hoặc dùng mũi khoan hợp kim cứng khoan lấy phoi. Từ mỗi thỏi lấy một lượng phoi bằng nhau, trộn đều, giã nhỏ đến kích thước khoảng 0,2 mm.

Đối với các thỏi gang trắng, bẻ gãy đôi, dùng búa và đục đập lấy các mảnh vụn của mặt gãy theo thiết diện ngang. Từ mỗi thỏi lấy một lượng bằng nhau, trộn đều, giã nhỏ đến kích thước khoảng 0,2 mm.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1811:1976

01

Quyết định 437-KHKT/QĐ của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước về việc ban hành 46 Tiêu chuẩn Nhà nước

02

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 1811:2009 ISO 14284:1996 Thép và gang - Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử để xác định thành phần hóa học

03

Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1819:1976 Gang thép-Phương pháp phân tích hóa học-Xác định hàm lượng mangan

04

Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1820:1976 Gang thép-Phương pháp phân tích hóa học-Xác định hàm lượng lưu huỳnh

05

Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1821:1976 Gang thép-Phương pháp phân tích hóa học-Xác định hàm lượng cacbon tổng số

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×