Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1706:1985 Động cơ ô tô-Thanh truyền-Yêu cầu kỹ thuật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1706:1985

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1706:1985 Động cơ ô tô-Thanh truyền-Yêu cầu kỹ thuật
Số hiệu:TCVN 1706:1985Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:31/12/1985Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 1706 – 85

ĐỘNG CƠ Ô TÔ - THANH TRUYỀN - YÊU CẦU KỸ THUẬT

Automobile engines - Connecting rod - Technical requirements

Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 1706 – 75

Tiêu chuẩn này áp dụng cho thanh truyền bằng ghép có nắp (đã lắp ) của động cơ ô tô.

1. YÊU CẦU KỸ THUẬT

1.1 Thanh truyền và nắp thanh truyền (gọi là thanh truyền) phải được chế tạo phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này và các bản vẽ, tài liệu kỹ  thuật đã được xét duyệt theo thủ tục qui định.

1.2 Thanh truyền phải được chế tạo bằng thép C40, C40 Mn; 40 Cr ; 40 CrNi ;  40CrB ; 40 CrNiMo ; 45 Mn 2 hay các loại thép khác có cơ lý tính tương đương.

1.3 Thanh truyền phải nhiệt luyện đạt độ cứng 217 ¸ 289 HB. Chênh lệch độ cứng giữa thanh truyền và nắp thanh truyền của một loạt động cơ không được quá 40 HB.

Vị trí kiểm tra độ cứng của thanh truyền phải được chỉ dẫn trên bản vẽ.

1.4 Khi cần thiết tăng độ bền mỏi của thanh truyền thì tiến hành phun bi trên bề mặt thanh truyền hoặc bằng những phương pháp khác.

1.5 Tổ chức kim loại trên mặt cắt dọc vuông góc với lỗ của thanh truyền phải hình thành thớ kim loại dọc theo đường trục thanh truyền phù hợp với đường bao bên ngoài của thanh truyền không được có hiện tượng đứt đoạn hoặc uốn cong cục bộ.

Không được có bọt khí, vết nứt, phân tầng, tạp chất phi kim loại.

1.6 Tổ chức kim loại của thanh truyền được kiểm tra theo một mặt cắt ngang hình chữ I ở đều nhỏ. Kết cấu của nó phải là những hạt xoócbít nhỏ đều đặn. Không cho phép có phe rít ở dạng tạp chất riêng biệt. Chiều sâu của lớp thoát các bon theo bề mặt thô của mặt cắt I không được lớn hơn 0,1 mm về một phía.

1.7 Trên những bề mặt không gia công của thanh truyền và nắp thanh truyền không cho phép có những vết nứt, vết xước, tróc, vẩy, gỉ, vết nhăn,vết rạn.

Trên những bề mặt gia công trước khi gia công cơ cho phép có khuyết tật mà những khuyết tật đó sẽ bị mất đi sau khi gia công.

1.8 Không cho phép có những khuyết tật của thanh truyền đo việc rèn hay đập kim loại không điền đầy khuôn.

Không cho phép sửa lại các khuyết tật bằng hàn đắp.

1.9 Thông số nhám bề mặt của lỗ đầu nhỏ và lỗ đầu to của thanh truyền không lớn hơn : Ra = 0,63 mm, của bề mặt bên đầu to thanh truyền không lớn hơn Ra = 1,25 mm theo TCVN 2511 – 78.

1.10 Sai lệch độ song song của đường trục lỗ đầu nhỏ và đầu to không được lớn hơn 0,04 mm trên chiều dài 100 mm.

1.11 Đường trục lỗ đầu nhỏ và đường trục lỗ đầu to của thanh truyền phải nằm trên cùng một mặt phẳng. Sai lệch không được lớn hơn 0,04 mm trên chiều dài 100 mm.

1.12 Hai mặt bên của đầu to thanh truyền phải song song với nhau trong giới hạn dung sai trên chiều rộng của đầu to và phải vuông góc với đường trục của lỗ. Sai lệch về độ không vuông góc không được lớn hơn 0,08 mm trên 100 mm .

1.13 Sau khi ép ống lót vào lỗ đầu nhỏ của thanh truyền và gia công lần cuối, sai lệch độ trụ của lỗ ống lót không được lớn hơn 0,0025 mm. Sai lệch độ trụ  của lỗ đầu to không được lớn hơn 0,004 mm.

2.QUI TẮC NGHIỆM THU

2.1 Mỗi thanh truyền sau khi chế tạo xong phải được bộ phận kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất nghiệm thu. Cơ sở sản xuất phải đảm bảo tất cả thanh truyền chế tạo ra phù hợp với những yêu cầu của tiêu chuẩn này.

2.2 Khách hàng có quyền kiểm tra chất lượng của thanh truyền theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

2.3 Khi kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì phải kiểm tra lại với số lượng gấp đôi.

Nếu kết quả kiểm tra lần thứ hai vẫn không đạt yêu cầu, (dù chỉ một thanh truyền) thì toàn bộ lô không được thu nhận.

3. GHI NHÃN, BAO GÓI, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN.

3.1 Trên mỗi thanh truyền phải ghi :

a) Dấu hiệu hàng hóa của nhà máy chế tạo ;

b) Số hiệu thanh truyền và nắp;

c) Dấu hiệu để định vị thanh truyền và nắp.

Vị trí kích thước và phương pháp ghi nhãn phải được qui định trên bản vẽ. Nhãn hiệu được ghi phải bảo đảm không bị mất đi trong suốt thời gian làm việc của thanh truyền.

3.2 Các thanh truyền nếu được phân nhóm kích thước thì khi ghi ký hiệu cần có dấu hiệu của nhóm kích thước.

3.3 Mỗi thanh truyền trước khi bao gói cần phủ một lớp dầu hoặc mỡ để bảo vệ và gói bằng giấy không thấm nước.

3.4 Thanh truyền phải đựng trong thùng gỗ chắc chắn. Có lót giấy không thấm nước.

Khối lượng mỗi thùng kể cả bì không được lớn hơn 50 kg.

3.5 Trong mỗi thùng chỉ được đựng thanh truyền của cùng một kiểu động cơ và một nhóm kích thước.

3.6 Trong mỗi thùng cần có giấy chứng nhận của bộ phận bao gói và bản hướng dẫn sơ bộ chọn thanh truyền theo khối lượng và theo cách lắp ghép với các chi tiết trong bộ.

3.7 Bao gói cần bảo đảm thanh truyền không bị hư hỏng khi vận chuyển.

3.8 Trên mỗi thùng cần ghi.

a) Dấu hiệu hàng hóa hay tên nhà máy chế tạo;

b) Tên sản phẩm ;

c) Kiểu động cơ ;

d) Số lượng thanh truyền ;

đ) Nhóm kích thước ;

e) Ngày bao gói ;

g) Số hiệu của tiêu chuẩn này.

3.9 Mỗi lô thanh truyền phải kèm theo giấy chứng nhận chất lượng của lô phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này và gồm :

a) Dấu hiệu hàng hóa hay tên nhà máy chế tạo ;

b) Nhóm kích thước ;

c ) Số hiệu của tiêu chuẩn này ;

d) Số lượng thanh truyền trong nhóm.

3.10 Lớp dầu mỡ bảo vệ và bao gói phải đảm bảo thanh truyền không bị hư hỏng trong thời gian 12 tháng kể từ ngày xuất xưởng với điều kiện bảo quản chúng ở nơi khô ráo và kín.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi