Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1446:1973 Natri silicflorua kỹ thuật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1446:1973

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1446:1973 Natri silicflorua kỹ thuật
Số hiệu:TCVN 1446:1973Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:01/01/1973Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1446:1973

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 1446:1973

NATRI SILICFLORUA KỸ THUẬT
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử 

1. YÊU CẦU KỸ THUẬT

Các chỉ tiêu hoá lý của natri silicflorua phải phù hợp với các mức quy định trong bảng

 

Chỉ tiêu

Mức quy định

Loại đặc biệt

Loại 1

1.Dạng bên ngoài

 

 

 2. Hàm lượng natri silicflorua ( Na2SiF6), tính bằng %, không nhỏ hơn

3. Hàm lượng axit tự do chuyển ra axit clohidric, tính bằng % không được lớn hơn

4. Độ ẩm, tính bằng %, không được lớn hơn

5. Độ mịn ( lượng natri silicflorrua qua sàng kích thước lỗ vuông ( 0,063 mm ) , so với lượng chung, tính bằng % không được bé hơn

bột kết tinh màu trăng cho phép có màu vàng hoặc xám nhạt

98

 

 0,10

1,0

 85

bột kết tinh màu trắng, cho phép có màu vang hoặc xám nhạt

 95

 

 0,15

 1,0

 85

 

2. PHƯƠNG PHÁP THỬ

2.1  Mẫu được lấy ở từng lô hàng. Lượng natri silicflorua trong mỗi lô hàng không được quá 30 tấn.

2.2  Lấy mẫu tại 5 % số bao của lô hàng, nhưng không được ít hơn 2 % số bao, đối với lô hàng be.

2.3  Dùng ống lấy mẫu cắm theo chiều thẳng dứng đến 3 /4 chiều sâu hòm, thnùng hoặc bao; mẫu lấy được gộp chung lại, trộn đều và rút gọn theo phương pháp chia tư cho đến lúc lượng mẫu còn lại khoảng 500 g ( mẫu trung bình)

Cho mẫu trung bình vào hai lọ thuỷ tinh khô sạch có nút mài. Một lọ chuyển vào phòng thí nghiệm để phân tích. Lọ còn lại bảo quản nơi khô ráo để lúc cần đem ra phân tích trọng tài. Trên mỗi lọ đựng mẫu cần phải ghi đủ các chỉ dẫn sau: tên sản phẩm, số liệu lô hàng, ngày, tháng và nơi lấy mẫu.

Khi làm việc với loại sản phẩm này, cần phải có phương tiện bảo hộ lao động như : áo choàng, găng tay, kính bảo hiểm..

2.4 Trước mỗi lần thử cần phải trộn đều mẫu trung bình đựng trong lọ. Các phép thử được tiến hành song song trên hai mẫu cân

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi