Trang /
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11616:2016 Giấy và cáctông-Xác định độ trắng CIE D65/10° (ánh sáng ban ngày ngoài trời)
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 11616:2016
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11616:2016 Giấy và cáctông-Xác định độ trắng CIE D65/10° (ánh sáng ban ngày ngoài trời)
Số hiệu: | TCVN 11616:2016 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
Ngày ban hành: | 30/12/2016 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11616:2016
GIẤY VÀ CÁC TÔNG - XÁC ĐỊNH ĐỘ TRẮNG CIE, D65/10° (ÁNH SÁNG BAN NGÀY NGOÀI TRỜI)
Paper and board - Determination of cie whiteness, D65/10° (outdoor daylight)
Lời nói đầu
TCVN 11616:2016 được xây dựng trên cơ sở tham khảo ISO/FDIS 11475:2016.
TCVN 11616:2016 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC6 Giấy và sản phẩm giấy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
GIẤY VÀ CÁC TÔNG - XÁC ĐỊNH ĐỘ TRẮNG CIE, D65/10° (ÁNH SÁNG BAN NGÀY NGOÀI TRỜI)
Paper and board - Determination of CIE whiteness, D65/10° (outdoor daylight)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ trắng của giấy và các tông. Giá trị thu được tương ứng với ngoại quan nhìn bằng mắt thường của giấy và các tông trắng, có hoặc không có chất làm trắng huỳnh quang khi được quan sát dưới ánh sáng chuẩn ban ngày CIE D65. Kết quả dựa trên dữ liệu phản xạ thu được trên toàn bộ khoảng phổ nhìn thấy (VIS), khác với phép đo độ sáng ISO chỉ được giới hạn ở vùng xanh da trời của VIS.
Ngoài ra, tiêu chuẩn cũng quy định phương pháp điều chỉnh lượng UV tương đương với ánh sáng ban ngày D65 [10][11], vì các kết quả thu được khi có mặt chất làm trắng huỳnh quang phụ thuộc vào lượng UV của bức xạ tới mẫu thử. Điều này quy định riêng cho phép đo huỳnh quang trong vùng xanh da trời của phổ nhìn thấy.
Phương pháp này không áp dụng cho giấy được nhuộm màu có chứa chất màu huỳnh quang.
Tiêu chuẩn này nên được sử dụng kết hợp cùng với TCVN 10973 (ISO 2469).
CHÚ THÍCH TCVN 11617 (ISO 11476), quy định cách tiến hành xác định giá trị tương ứng với ngoại quan của các sản phẩm này dưới ánh sáng trong nhà.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 3649 (ISO 186), Giấy và các tông - Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình.
TCVN 10973 (ISO 2469), Giấy, các tông và bột giấy -Xác định hệ số bức xạ khuếch tán (hệ số phản xạ khuếch tán).
ISO 4094, Paper, board and pulps - International calibration of testing apparatus - Nomination and acceptance of standardizing and authorized laboratories (Giấy, các tông và bột giấy - Hiệu chuẩn thiết bị thử - Chỉ định và chấp nhận các phòng thử nghiệm tiêu chuẩn và được ủy quyền).
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:
CHÚ THÍCH Các ký hiệu được sử dụng ở đây được lựa chọn để duy trì tính nhất quán có thể với Từ vựng chiếu sáng quốc tế CIE.
3.1
Hệ số phản xạ (reflectance factor)
R
Tỷ số giữa bức xạ phản xạ bởi một vật thể với bức xạ phản xạ bởi vật khuếch tán phản xạ lý tưởng dưới cùng các điều kiện.
CHÚ THÍCH 1 Tỷ số này được biểu thị bằng phần trăm
3.2
Hệ số phản xạ đặc trưng (intrinsic reflectance factor)
R¥
Hệ số phản xạ (3.1) của một lớp hoặc tập vật liệu dày đủ để đảm bảo tính mờ đục, nghĩa là khi tăng độ dày của tập bằng cách gấp đôi số lượng tờ thì không thay đổi giá trị hệ số phản xạ được đo.
3.3
Hệ số bức xạ khuếch tán (diffuse radiance factor)
b
Tỷ số giữa bức xạ phản xạ khuếch tán của một vật thể theo hướng nhất định với bức xạ phản xạ khuếch tán của vật khuếch tán phản xạ lý tưởng dưới các điều kiện chiếu sáng quy định.
CHÚ THÍCH 1 Đối với các vật liệu có huỳnh quang (phát quang), các điều kiện chiếu sáng quy định trong tiêu chuẩn này là cho hệ nguồn sáng chuẩn CIE D65 và hệ số bức xạ khuếch tán là hệ số bức xạ tổng số, b gồm hai thành phần, hệ số bức xạ phản xạ, bR và hệ số bức xạ phát quang, bL, do đó
b = bR + bL
CHÚ THÍCH 2 Đối với vật liệu không có chất huỳnh quang, hệ số bức xạ khuếch tán b chính là hệ số phản xạ (3.1), R.
3.4
Hệ số bức xạ khuếch tán đặc trưng (intrinsic radiance factor)
b¥
Hệ số bức xạ khuếch tán (3.3) của một lớp hoặc tấm vật liệu dày đủ để đảm bảo tính mờ đục nghĩa là khi tăng độ dày của tập bằng cách tăng gấp đôi số lượng tờ thì không thay đổi giá trị hệ số bức xạ khuếch tán được đo.
CHÚ THÍCH 1 Đối với các vật liệu có chất huỳnh quang (phát quang), hệ số bức xạ khuếch tán đặc trưng là hệ số bức xạ đặc trưng tổng số, gồm hai thành phần: hệ số bức xạ phản xạ đặc trưng, b¥,R và hệ số bức xạ phát quang đặc trưng, b¥,L, do đó
b¥ = b¥,R + b¥,L
CHÚ THÍCH 2 Đối với vật liệu không có chất huỳnh quang, hệ số bức xạ khuếch tán đặc trưng bR chính là hệ số phản xạ đặc trưng (3.2), R¥.
3.5
Giá trị độ trắng CIE (CIE whiteness value)
W10
Giá trị đo độ trắng nhận được từ giá trị tam sắc CIE khi được xác định dưới các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH Độ trắng CIE là đại lượng không thứ nguyên và được biểu thị theo đơn vị độ trắng.
3.6
Giá trị sắc màu xanh lá (green tint value)
Giá trị sắc màu đỏ (red tint value)
T W10
Giá trị đo sai lệch so với độ trắng của vật liệu thử về phía vùng xanh lá hoặc vùng đỏ theo các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 1 Giá trị sắc màu là đại lượng không thứ nguyên và được biểu thị bằng đơn vị sắc màu.
CHÚ THÍCH 2 Giá trị dương của T W10 thể hiện sắc màu xanh lá nhạt và giá trị âm thể hiện sắc màu đỏ nhạt.
3.7
Thành phần huỳnh quang (fluorescence component)
F10
Giá trị đo trong đó độ trắng của vật liệu bị ảnh hưởng bởi sự kích thích của chất làm trắng huỳnh quang (FWA) được bổ sung vào, dưới các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 1 Hệ số 10 trong các thuật ngữ nêu tại 3.5 đến 3.7 được sử dụng để chỉ giá trị tương ứng với góc quan sát CIE 1964 (10°).
4 Nguyên tắc
Hệ số bức xạ khuếch tán của vật liệu được xác định dưới các điều kiện chuẩn hóa sau khi thiết bị được điều chỉnh sao cho một chuẩn đối chứng có cùng giá trị độ trắng CIE như khi có được dưới điều kiện nguồn sáng D65 chuẩn CIE, từ đó tính toán giá trị độ trắng CIE và giá trị sắc màu. Các thành phần huỳnh quang của độ trắng được tính toán từ chênh lệch giữa giá trị độ trắng này với giá trị độ trắng đo được khi sự phát huỳnh quang từ vật liệu bị chặn, ví dụ bằng cách sử dụng một bộ lọc hấp thụ UV vào trong các chùm ánh sáng.
5 Thiết bị, dụng cụ
5.1 Phản xạ kế hoặc quang phổ kế, có đặc tính hình học, quang phổ và đặc tính quang học như nêu trong TCVN 10973 (ISO 2469), Phụ lục A, được hiệu chuẩn theo các điều khoản của TCVN 10973 (ISO 2469), Phụ lục B và có lắp nguồn sáng có hàm lượng UV thích hợp và thiết bị điều chỉnh hàm lượng UV tương đối sao cho giá trị độ trắng CIE phù hợp với giá trị độ trắng tương đương với nguồn sáng chuẩn CIE D65.
Để xác định hệ số phản xạ với hiệu ứng huỳnh quang bị chặn, thiết bị phải được lắp thêm bộ lọc hấp thụ UV có độ truyền qua không vượt quá 5,0 % khi ở bước sóng thấp hơn hoặc bằng 410 nm và không quá 50 % ở bước sóng 420 nm. Bộ lọc này phải có đặc tính sao cho giá trị phản xạ tin cậy thu được ở 420 nm. Giá trị phản xạ thu được ở 420 nm sau đó phải được xem xét đối với mục đích tính toán giá trị mà sẽ áp dụng ở tất cả các bước sóng thấp hơn, tại đó không thể tiến hành bất kỳ phép đo nào.
Đối với phép đo của giấy có chất huỳnh quang, sự tuyến tính trắc quang lên đến giá trị đọc của thang đo ít nhất 200 % là cần thiết trong vùng bước sóng tương ứng với sự phát huỳnh quang.
5.1.1 Trong trường hợp phản xạ kế có bộ lọc, một cặp bộ lọc đưa ra các detector quang điện tử của phản xạ kế đáp ứng tương đương với giá trị tam sắc CIE X10, Y10, Z10 của mẫu thử, được đánh giá đối với nguồn sáng chuẩn CIE D65 và quan sát ở CIE 1964 (10°)[3].
5.1.2 Trong trường hợp quang phổ kế giới hạn, một phương tiện dùng để tính toán giá trị trung bình trọng số theo yêu cầu của nguồn sáng chuẩn CIE D65 và quan sát CIE 1964 (10°) sử dụng hàm trọng số được nêu trong Phụ lục A và tài liệu tham khảo [7] trong đó Bảng A.1 và A.2 được sử dụng đối với các thiết bị không có hiệu chỉnh dải phổ và Bảng A.3 và A.4 được sử dụng đối với các thiết bị có hiệu chỉnh dải phổ.
5.2 Các chuẩn làm việc
5.2.1 Hai tấm kính phẳng mờ đục hoặc vật liệu sứ, được làm sạch theo TCVN 10973 (ISO 2469).
5.2.2 Tấm nhựa hoặc vật liệu bền khác phù hợp có chất làm trắng huỳnh quang.
5.3 Các chuẩn đối chứng hiệu chuẩn thiết bị và chuẩn làm việc
5.3.1 Chuẩn đối chứng hiệu chuẩn không có chất huỳnh quang, đáp ứng theo yêu cầu của chuẩn đối chứng quốc tế cấp 3 (IR3) theo TCVN 10973 (ISO 2469).
5.3.2 Chuẩn đối chứng có chất huỳnh quang dùng để điều chỉnh hàm lượng UV của bức xạ đến trên mẫu thử, có giá trị độ trắng và các dữ liệu tương ứng khác như quy định trong Phụ lục B và đáp ứng các yêu cầu của chuẩn đối chứng quốc tế cấp 3 (IR3) như mô tả trong TCVN 10973 (ISO 2469).
Sử dụng các chuẩn đối chứng mới thường xuyên phù hợp để đảm bảo việc hiệu chuẩn và điều chỉnh UV đầy đủ.
5.4 Hốc đen, có hệ số phản xạ không khác so với giá trị danh định của nó nhiều hơn 0,2 % ở tất cả các bước sóng. Hốc đen phải được đặt úp xuống trong môi trường không có bụi hoặc có nắp bảo vệ.
Trạng thái của hốc đen phải được kiểm tra theo chỉ dẫn của nhà sản xuất thiết bị.
6 Hiệu chuẩn
6.1 Sử dụng giá trị được chỉ định của chuẩn không có huỳnh quang (5.3.1) hiệu chuẩn thiết bị với bộ lọc UV lấy ra khỏi chùm bức xạ. Việc cài đặt bộ lọc điều chỉnh UV không quan trọng tại bước này.
6.2 Sử dụng quy trình phù hợp để đo hệ số bức xạ khuếch tán của chuẩn đối chứng có huỳnh quang (5.3.2); tính giá trị độ trắng (10.1) và so sánh giá trị thu được với giá trị được chỉ định của chuẩn đối chứng huỳnh quang.
Giá trị độ trắng đo được cao hơn giá trị chỉ định thể hiện rằng hàm lượng UV tương đối quá cao và ngược lại.
6.3 Sử dụng bộ lọc điều chỉnh UV hoặc thiết bị điều chỉnh khác để điều chỉnh hàm lượng UV của sự chiếu sáng cho đến khi phép đo đưa ra giá trị độ trắng chính xác.
CHÚ THÍCH Nếu hàm lượng UV quá thấp, có thể phải thay bộ lọc điều chỉnh UV bằng bộ lọc có thể tăng hàm lượng UV tương ứng lên thay vì giảm đi.
6.4 Lặp lại quá trình hiệu chuẩn như mô tả trong 6.1, sử dụng chuẩn đối chứng không có huỳnh quang (5.3.1) với bộ lọc điều chỉnh UV ở tại vị trí đưa ra giá trị độ trắng chính xác. Lặp lại phép đo độ trắng của chuẩn đối chứng huỳnh quang (5.3.2) như mô tả trong 6.2. Nếu giá trị độ trắng thu được không phù hợp với giá trị được chỉ định, điều chỉnh vị trí của bộ lọc điều chỉnh UV cho đến khi phép đo đưa ra giá trị độ trắng chính xác như mô tả trong 6.3.
6.5 Lặp lại 6.4 cho đến khi đạt được giá trị độ trắng chính xác của chuẩn đối chứng có huỳnh quang với thiết bị được hiệu chuẩn đúng theo chuẩn đối chứng không có huỳnh quang. Hàm lượng UV tương ứng được điều chỉnh chính xác theo độ trắng sao cho việc cài đặt này đưa ra giá trị độ trắng CIE tương đương với nguồn sáng chuẩn CIE D65 và quan sát CIE 1964 (10°). Ghi lại việc cài đặt điều chỉnh UV.
CHÚ THÍCH 1 Các sai khác về giá trị sắc màu xanh lá/đỏ có thể vẫn tăng lên và không thể coi giá trị tam sắc này và các thông số khác cũng sẽ áp dụng được chính xác với nguồn sáng D65.
CHÚ THÍCH 2 Trong một số thiết bị, quy trình được nêu trong 6.2 đến 6.5 được thực hiện tự động.
6.6 Hiệu chuẩn chuẩn làm việc huỳnh quang (5.2.2) là chuẩn làm việc.
Chuẩn làm việc này chỉ được sử dụng trong thiết bị cụ thể, trong đó nó được hiệu chuẩn và chỉ sử dụng để kiểm tra sự thay đổi trong đèn. Nó có thể được hiệu chuẩn lại theo chuẩn đối chứng huỳnh quang cấp 3 (5.3.2) nếu đèn có thay đổi.
6.7 Hiệu chuẩn tấm kính mờ đục hoặc tấm sứ (5.2.1) là chuẩn làm việc theo TCVN 10973 (ISO 2469).
6.8 Sau khi điều chỉnh hàm lượng UV theo 6.1 đến 6.5, cài đặt bộ lọc UV và hiệu chuẩn thiết bị tại vị trí này với điều chỉnh UV không thay đổi.
7 Lấy mẫu
Tiêu chuẩn này không quy định việc lấy mẫu. Nếu xác định chất lượng trung bình của một lô, lấy mẫu theo TCVN 3649 (ISO 186). Mặt khác, phương pháp lấy mẫu phải được báo cáo và tiến hành cẩn thận để đảm bảo mẫu thử đại diện cho mẫu thu được.
8 Chuẩn bị mẫu thử
Tránh vị trí có hình bóng nước, bụi và khuyết tật, cắt các mẫu thử hình chữ nhật kích thước 75 mm x 150 mm. Xếp ít nhất mười miếng mẫu thử thành một tập với mặt trên quay lên trên; số lượng tờ mẫu phải đảm bảo khi tăng lên gấp đôi không ảnh hưởng đến hệ số phản xạ. Bảo vệ tập mẫu bằng cách đặt thêm một tờ ở phía trên và một tờ bên dưới. Tránh làm bẩn và không để tiếp xúc với ánh sáng hoặc nhiệt.
Đánh dấu ở một góc của tờ trên cùng để nhận biết mẫu và mặt trên của nó.
Nếu mặt trên có thể phân biệt được với mặt lưới thì phải để quay lên trên. Nếu không thể phân biệt được như trường hợp giấy sản xuất trên máy xeo lưới đôi hoặc giấy tráng phủ cả hai mặt thì đảm bảo cùng một mặt của mỗi mẫu thử quay lên trên sao cho độ trắng CIE có thể được xác định riêng với mỗi mặt của giấy hoặc các tông.
CHÚ THÍCH Tờ bột giấy được chuẩn bị theo TCVN 6729 (ISO 3688) có thể được đo theo cách này, nhưng độ trắng không được xem là một tính chất của bột giấy.
9.1 Lấy bộ lọc UV ra khỏi luồng ánh sáng. Vận hành phản xạ kế hoặc quang phổ kế như mô tả trong TCVN 10973 (ISO 2469).
9.2 Lấy các tờ bảo vệ ra khỏi tập mẫu thử và đo hệ số bức xạ tổng của tờ mẫu thử trên cùng.
9.3 Chuyển tờ mẫu thử đã đo cho xuống dưới cùng. Lặp lại 9.2 cho đến khi ít nhất thực hiện được 10 lần đo. Lặp lại với mặt kia của giấy hoặc các tông.
9.4 Nếu có yêu cầu đánh giá thành phần huỳnh quang, đặt bộ lọc UV vào trong chùm sáng. Vận hành phản xạ kế hoặc quang phổ kế như mô tả trong TCVN 10973 (ISO 2469) và đo hệ số phản xạ đặc trưng của tờ mẫu thử trên cùng không có kích thích UV, nghĩa là chỉ số hệ số bức xạ phản xạ.
9.5 Lấy tờ mẫu thử đã đo cho xuống đáy tập cho đến khi ít nhất thực hiện được 10 lần đo. Lặp lại với mặt kia của giấy hoặc các tông.
CHÚ THÍCH Thông thường giá trị độ trắng CIE và giá trị sắc màu được tính toán tự động (10.1) đối với từng mẫu thử tại thời điểm đo. Trong một số thiết bị, có thể sẽ thuận lợi hơn để đo độ trắng có hoặc không có chất huỳnh quang trên từng mẫu thử trước khi tiến hành trên mười mẫu thử tiếp theo.
10 Tính toán và biểu thị các kết quả
10.1 Tính giá trị độ trắng, W10 và sắc màu, TW10 của mỗi mẫu thử với hai mặt riêng biệt, theo công thức sau[9]
W10 = Y10 +800(xn.10 - x10) + 1700 (yn.10 - y10) (1)
Tw.10 = 900(xn.10 - x10) - 650(yn.10 - y10) (2)
Trong đó
x10 và y10 là hệ tọa độ màu của mẫu thử, được tính theo công thức[9].
X10, Y10, Z10 là giá trị tam sắc của mẫu thử đối với các điều kiện của D65/10°;
xn.10 và yn.10 là hệ tọa độ màu của vật khuếch tán phản xạ lý tưởng đối với nguồn sáng và quan sát quy định (xn.10 = 0,31381 và yn.10 = 0,33098 đối với D65/10°).
10.2 Giá trị giới hạn của một mẫu trắng được cho bởi công thức[9]
40 < W10 < (5Y10 - 280) (3)
- 3 < TW.10 < 3 (4)
10.3 Tương tự, tính toán độ trắng không có kích thích UV, Tính thành phần (yếu tố) huỳnh quang của độ trắng CIE D65/10° là chênh lệch giữa hai giá trị độ trắng được đo có và không có kích thích UV.
F10 = W10 - W0,10
Trong đó
W10 là độ trắng CIE được xác định khi nguồn sáng có hàm lượng UV mong muốn tương đương nguồn sáng D65/10°;
W0,10 là độ trắng CIE được xác định khi bức xạ kích thích huỳnh quang được loại bỏ.
CHÚ THÍCH Bộ lọc mà chỉ loại thành phần UV dưới 400 nm không loại được tất cả hiệu ứng huỳnh quang.
10.4 Tính giá trị trung bình và báo cáo giá trị độ trắng CIE trung bình (D65/100) riêng cho từng mặt đến số nguyên gần nhất và giá trị sắc màu đến một chữ số sau dấu phẩy. Nếu W10 hoặc TW.10 nằm ngoài giới hạn cho trong 10.2 thì báo cáo mẫu “không trắng theo CIE”. Nếu W0,10 nằm ngoài giới hạn cho trong 10.2 thì không cần báo cáo. Báo cáo thành phần huỳnh quang là chênh lệch độ trắng CIE đến số nguyên gần nhất.
11 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau
a) Thời gian và địa điểm thử;
b) Nhận biết chính xác về mẫu;
c) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) Giá trị độ trắng CIE, giá trị sắc màu và nếu có yêu cầu thành phần huỳnh quang của độ trắng đối với hai mặt riêng biệt;
e) Loại thiết bị sử dụng;
f) Loại nguồn thiết bị sử dụng;
g) Sai khác bất kỳ so với tiêu chuẩn này hoặc các vấn đề khác có thể ảnh hưởng đến kết quả thử.
Phụ lục A
(quy định)
Các tính chất phổ của phản xạ kế xác định giá trị tam sắc
A.1 Phản xạ kế có bộ lọc
Các tính chất phổ yêu cầu của phản xạ kế đạt được nhờ sự kết hợp của các đèn, quả cầu trắc quang hình học và kính quang học, bộ lọc và tế bào quang điện. Bộ lọc phải đảm bảo sao cho cùng với các đặc tính quang học của thiết bị sẽ đưa ra các đáp ứng tổng thể tương đương giá trị tam sắc CIE X10, Y10, Z10 của hệ thống so màu chuẩn CIE 1964 (10°) của mẫu thử được đánh giá đối với nguồn sáng chuẩn CIE D65.
A.2 Quang phổ kế giới hạn
Giá trị “tam sắc” mong muốn thu được bằng cách cộng các tích của các hệ số phản xạ và hàm trọng số nêu trong ASTM E308 đối với nguồn sáng chuẩn CIE D65 và quan sát CIE 1964 (10°).
Các dữ liệu giá trị “tổng kiểm” và “điểm trắng” được đưa ra tại cuối mỗi cột trong Bảng A.1 đến A.4. Giá trị “tổng kiểm” là tổng đại số của các dữ liệu đưa vào. Nó đưa ra giá trị kiểm tra để đảm bảo rằng các bảng này phải được sao chép chính xác nếu cần. Các giá trị “tổng kiểm” này có thể không giống hệt dữ liệu “điểm trắng” ở bên dưới vì đã được làm tròn. Mỗi giá trị trong cột đã được làm tròn đến ba chữ số sau dấu phẩy. Đây là các dữ liệu “điểm trắng” và không có dữ liệu nào khác được sử dụng là Xn, Yn, Zn khi chuyển giá trị tam sắc đã tính toán bằng cách sử dụng tọa độ CIELAB hoặc CIELUV hoặc cho mục đích khác có yêu cầu tỷ số giữa giá trị tam sắc của mẫu thử với giá trị của “điểm trắng”.
Áp dụng hướng dẫn sau đây trong ASTM E 308-08, điều 7.3.2.2 khi các giá trị này không có ở đầu hoặc cuối khoảng:
Khoảng bước sóng bên ngoài khoảng 360 nm đến 780 nm. Khi các dữ liệu đối với R (l) không có ở toàn bộ bước sóng, bổ sung trọng số tại các bước sóng mà dữ liệu không có vào các trọng số tại bước sóng ngắn nhất hoặc dài nhất mà có các dữ liệu phổ.
Điều này có nghĩa:
a) thêm các trọng số đối với tất cả các bước sóng (360 nm,….,) mà không có dữ liệu đo được vào trọng số lớn hơn tiếp theo mà có các dữ liệu đó;
b) thêm các trọng số đối với tất cả các bước sóng (780 nm) mà không có dữ liệu đo được vào trọng số nhỏ hơn tiếp theo mà có các dữ liệu đó.
A.2.1 Quy trình sử dụng các dữ liệu không có hiệu chỉnh dải phổ
Sử dụng Bảng A.1 và A.2 khi các dữ liệu phổ không được hiệu chỉnh dải phổ và khoảng bước sóng chỉ gần tương đương với khoảng đo; Bảng A.1 được sử dụng khi dữ liệu thu được ở khoảng đo 10 nm; Bảng A.2 được sử dụng khi dữ liệu thu được ở khoảng đo 20 nm. Các bảng này áp dụng giá trị hiệu chỉnh đối với khoảng phổ được xây dựng khi tính toán giá trị tam sắc.
A.2.2 Quy trình sử dụng các dữ liệu có hiệu chỉnh dải phổ
Sử dụng Bảng A.3 và A.4 khi các dữ liệu phổ được hiệu chỉnh dải phổ (ví dụ bởi nhà sản xuất thiết bị) và đối với khoảng bước sóng gần tương đương với khoảng đo; Bảng A.3 được sử dụng khi dữ liệu thu được ở khoảng đo 10 nm; Bảng A.4 được sử dụng khi dữ liệu thu được ở khoảng đo 20 nm.
CHÚ THÍCH 1: Bảng A.3 và A.4 được bổ sung vào tiêu chuẩn này để tính toán khi sử dụng thiết bị không có yêu cầu hiệu chỉnh dải phổ, nghĩa là được thiết lập sẵn trong thiết bị và áp dụng cho dữ liệu thô được báo cáo.
CHÚ THÍCH 2: Dữ liệu phản xạ thô sẽ khác giữa các thiết bị được hiệu chỉnh dải phổ so với thiết bị không được hiệu chỉnh. Tuy nhiên, sau khi sử dụng bảng trọng số phù hợp, giá trị màu sẽ gần như tương đương
Bảng A.1 - Hàm trọng số (D65/10°) đối với thiết bị đo không có hiệu chỉnh dải phổ và đo ở khoảng đo 10 nm (nguồn: ASTM E308-08)
Bước sóng nm | W10.X | W10.Y | W10.Z |
360 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
370 | 0,000 | 0,000 | - 0,001 |
380 | 0,001 | 0,000 | 0,004 |
390 | 0,005 | 0,000 | 0,020 |
400 | 0,097 | 0,010 | 0,436 |
410 | 0,616 | 0,064 | 2,808 |
420 | 1,660 | 0,171 | 7,868 |
430 | 2,377 | 0,283 | 11,703 |
440 | 3,512 | 0,549 | 17,958 |
450 | 3,789 | 0,888 | 20,358 |
460 | 3,103 | 1,277 | 17,861 |
470 | 1,937 | 1,817 | 13,085 |
480 | 0,747 | 2,545 | 7,510 |
490 | 0,110 | 3,164 | 3,743 |
500 | 0,007 | 4,309 | 2,003 |
510 | 0,314 | 5,631 | 1,004 |
520 | 1,027 | 6,896 | 0,529 |
530 | 2,174 | 8,136 | 0,271 |
540 | 3,380 | 8,684 | 0,116 |
550 | 4,735 | 8,903 | 0,030 |
560 | 6,081 | 8,614 | - 0,003 |
570 | 7,310 | 7,950 | 0,001 |
580 | 8,393 | 7,164 | 0,000 |
590 | 8,603 | 5,945 | 0,000 |
600 | 8,771 | 5,110 | 0,000 |
610 | 7,996 | 4,067 | 0,000 |
620 | 6,476 | 2,990 | 0,000 |
630 | 4,635 | 2,020 | 0,000 |
640 | 3,074 | 1,275 | 0,000 |
650 | 1,814 | 0,724 | 0,000 |
660 | 1,031 | 0,407 | 0,000 |
670 | 0,557 | 0,218 | 0,000 |
680 | 0,261 | 0,102 | 0,000 |
690 | 0,114 | 0,044 | 0,000 |
700 | 0,057 | 0,022 | 0,000 |
710 | 0,028 | 0,011 | 0,000 |
720 | 0,011 | 0,004 | 0,000 |
730 | 0,006 | 0,002 | 0,000 |
740 | 0,003 | 0,001 | 0,000 |
750 | 0,001 | 0,000 | 0,000 |
760 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
770 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
780 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
Tổng kiểm | 94,813 | 99,997 | 107,304 |
Điểm trắng | 94,811 | 100,000 | 107,304 |
Bảng A.2 - Hàm trọng số (D65/10°) đối với thiết bị đo không có hiệu chỉnh dải phổ và đo ở khoảng đo 20 nm (nguồn: ASTM E308-08)
Bước sóng nm | W10.X | W10.Y | W10.Z |
360 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
380 | 0,003 | - 0,001 | 0,025 |
400 | 0,056 | 0,013 | 0,199 |
420 | 2,951 | 0,280 | 13,768 |
440 | 7,227 | 1,042 | 36,808 |
460 | 6,578 | 2,534 | 37,827 |
480 | 1,278 | 4,872 | 14,226 |
500 | - 0,259 | 8,438 | 3,254 |
520 | 1,951 | 14,030 | 1,025 |
540 | 6,751 | 17,715 | 0,184 |
560 | 12,223 | 17,407 | - 0,013 |
580 | 16,779 | 14,210 | 0,004 |
600 | 17,793 | 10,121 | - 0,001 |
620 | 13,135 | 5,971 | 0,000 |
640 | 5,859 | 2,399 | 0,000 |
660 | 1,901 | 0,741 | 0,000 |
680 | 0,469 | 0,184 | 0,000 |
700 | 0,088 | 0,034 | 0,000 |
720 | 0,023 | 0,009 | 0,000 |
740 | 0,005 | 0,002 | 0,000 |
760 | 0,001 | 0,000 | 0,000 |
780 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
Tổng kiểm | 94,812 | 100,001 | 107,306 |
Điểm trắng | 94,811 | 100,000 | 107,304 |
Bảng A.3 - Hàm trọng số (D65/10°) đối với thiết bị đo có hiệu chỉnh dải phổ và đo ở khoảng đo 10 nm (nguồn: ASTM E308-08)
Bước sóng nm | W10.X | W10.Y | W10.Z |
360 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
370 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
380 | 0,000 | 0,000 | - 0,002 |
390 | 0,008 | 0,001 | 0,033 |
400 | 0,137 | 0,014 | 0,612 |
410 | 0,676 | 0,069 | 3,110 |
420 | 1,603 | 0,168 | 7,627 |
430 | 2,451 | 0,300 | 12,095 |
440 | 3,418 | 0,554 | 17,537 |
450 | 3,699 | 0,890 | 19,888 |
460 | 3,064 | 1,290 | 17,695 |
470 | 1,933 | 1,838 | 13,000 |
480 | 0,802 | 2,520 | 7,699 |
490 | 0,156 | 3,226 | 3,938 |
500 | 0,039 | 4,320 | 2,046 |
510 | 0,347 | 5,621 | 1,049 |
520 | 1,070 | 6,907 | 0,544 |
530 | 2,170 | 8,059 | 0,278 |
540 | 3,397 | 8,668 | 0,122 |
550 | 4,732 | 8,855 .. | 0,035 |
560 | 6,070 | 8,581 | 0,001 |
570 | 7,311 | 7,951 | 0,000 |
580 | 8,291 | 7,106 | 0,000 |
590 | 8,634 | 6,004 | 0,000 |
600 | 8,672 | 5,079 | 0,000 |
610 | 7,930 | 4,065 | 0,000 |
620 | 6,446 | 2,999 | 0,000 |
630 | 4,669 | 2,042 | 0,000 |
640 | 3,095 | 1,290 | 0,000 |
650 | 1,859 | 0,746 | 0,000 |
660 | 1,056 | 0,417 | 0,000 |
670 | 0,570 | 0,223 | 0,000 |
680 | 0,274 | 0,107 | 0,000 |
690 | 0,121 | 0,047 | 0,000 |
700 | 0,058 | 0,023 | 0,000 |
710 | 0,028 | 0,011 | 0,000 |
720 | 0,012 | 0,005 | 0,000 |
730 | 0,006 | 0,002 | 0,000 |
740 | 0,003 | 0,001 | 0,000 |
750 | 0,001 | 0,001 | 0,000 |
760 | 0,001 | 0,000 | 0,000 |
770 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
780 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
Tổng kiểm | 94,809 | 100,000 | 107,307 |
Điểm trắng | 94,811 | 100,000 | 107,304 |
Bảng A.4- Hàm trọng số (D65/10°) đối với thiết bị đo có hiệu chỉnh dải phổ và đo ở khoảng đo 20 nm (nguồn: ASTM E308-08)
Bước sóng nm | W10.X | W10.Y | W10.Z |
360 | - 0,001 | 0,000 | - 0,007 |
380 | - 0,043 | - 0,004 | - 0,200 |
400 | 0,378 | 0,035 | 1,667 |
420 | 3,138 | 0,320 | 14,979 |
440 | 6,701 | 1,104 | 34,461 |
460 | 6,054 | 2,605 | 35,120 |
480 | 1,739 | 4,961 | 15,986 |
500 | 0,071 | 8,687 | 4,038 |
520 | 2,183 | 13,844 | 1,031 |
540 | 6,801 | 17,327 | 0,229 |
560 | 12,171 | 17,153 | 0,002 |
580 | 16,465 | 14,150 | -0,003 |
600 | 17,230 | 10,118 | 0,000 |
620 | 12,872 | 6,012 | 0,000 |
640 | 6,248 | 2,593 | 0,000 |
660 | 2,126 | 0,832 | 0,000 |
680 | 0,544 | 0,210 | 0,000 |
700 | 0,105 | 0,041 | 0,000 |
720 | 0,023 | 0,009 | 0,000 |
740 | 0,005 | 0,002 | 0,000 |
760 | 0,001 | 0,000 | 0,000 |
780 | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
Tổng kiểm | 94,811 | 99,999 | 107,303 |
Điểm trắng | 94,811 | 100,000 | 107,304 |
Phụ lục B
(quy định)
Dịch vụ hiệu chuẩn UV
B.1 Quy định chung
Trong tiêu chuẩn này, chuẩn đối chứng được làm thành các chuẩn đối chứng đặc biệt, yêu cầu phải có hàm lượng UV tương đối trong nguồn sáng đến mẫu thử được điều chỉnh để phù hợp với nguồn sáng D65.
Để thực hiện được điều này, quy trình sau đây đã được thiết lập.
B.2 Phòng thí nghiệm tiêu chuẩn
Một phòng thí nghiệm (hoặc nhiều phòng thí nghiệm) thực hiện phép đo ảnh phổ cơ bản sử dụng phương pháp hai đơn sắc được chỉ định là “các phòng thí nghiệm tiêu chuẩn” phù hợp với các điều khoản của ISO 4094. Phòng thí nghiệm này cung cấp “các chuẩn đối chứng quốc tế cấp 2” (IR2) cho các phòng thí nghiệm được ủy quyền. Các chuẩn đối chứng này phải được chỉ định dữ liệu hệ số quang phổ bức xạ tổng đối với nguồn sáng D65. Các phòng thí nghiệm tiêu chuẩn phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và năng lực của các kết quả hiệu chuẩn IR2 của họ theo các điều khoản của ISO 4094.
B.3 Phòng thí nghiệm được ủy quyền
B.3.1 Các phòng thí nghiệm có năng lực kỹ thuật cần thiết và duy trì các thiết bị đối chứng có đặc tính kỹ thuật quy định trong TCVN 10973 (ISO 2469) được chỉ định là “các phòng thí nghiệm được ủy quyền” phù hợp với các điều khoản của ISO 4094.
CHÚ THÍCH Cần xác định trước rằng các phòng thí nghiệm được ủy quyền này sẽ giống như các phòng được ủy quyền theo các yêu cầu của TCVN 10973 (ISO 2469), nhưng các phòng thí nghiệm tiêu chuẩn này không cần thiết phải giống như các phòng được chỉ định theo TCVN 10973 (ISO 2469) vì yêu cầu các thiết bị khác nhau.
B.3.2 Phòng thí nghiệm được ủy quyền sẽ thực hiện bất kỳ điều chỉnh cần thiết nào để điều chỉnh các sai khác về cấp trắc quang cơ bản giữa thiết bị tại phòng thí nghiệm tiêu chuẩn và cấp trắc quang được thiết lập tại phòng thí nghiệm được ủy quyền theo phương pháp được mô tả trong TCVN 10973 (ISO 2469), trước khi tính toán giá trị độ trắng CIE của IR2 và sử dụng giá trị này để chỉnh hàm lượng UV của thiết bị đối chứng. Các tính toán này phải được thực hiện sử dụng dữ liệu 10 nm và hàm số trọng số được cho trong Phụ lục A, được lấy từ ASTM E308-08.
B.3.3 Phòng thí nghiệm được ủy quyền phải thực hiện các bước để đảm bảo rằng các tác động định hướng trong IR2 có thể tác động đến các phép đo tại phòng thí nghiệm tiêu chuẩn được nhận ra và được tính đến khi xác định giá trị sẽ được sử dụng khi chuyển hiệu chuẩn này đến thiết bị chiếu sáng khuếch tán.
B.3.4 Các phòng thí nghiệm được ủy quyền phải thực hiện các so sánh liên phòng ít nhất hai năm một lần. Chấp nhận trong khoảng ± 1 đơn vị độ trắng phải đạt được.
CHÚ THÍCH Danh sách các phòng thí nghiệm tiêu chuẩn và phòng thí nghiệm được ủy quyền có thể có từ Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc tế ISO/TC6.
B.4 Các chuẩn đối chứng huỳnh quang
B.4.1 Các chuẩn đối chứng huỳnh quang phải gồm giấy trắng có hệ số bức xạ đồng nhất và được lão hóa đủ thời gian để cho giấy có độ ổn định quang học trong thời gian từ bốn tháng đến sáu tháng mà không có bất kỳ hư hỏng nào dẫn đến thay đổi giá trị độ trắng nhiều hơn 0,2 đơn vị.
B.4.2 Các chuẩn này phải được chuẩn bị dưới dạng các tập mờ đục và có bề mặt nhẵn, không bóng. Tập này phải được cho phủ bằng một lớp bảo vệ thích hợp.
CHÚ THÍCH Các tấm huỳnh quang và miếng huỳnh quang phù hợp làm các chuẩn làm việc tại chỗ nhưng được cho là không phù hợp để sử dụng làm chuẩn truyền đối với quy trình này, cụ thể là đối với giấy trắng.
B.4.3 Vì ảnh hưởng tương hỗ của sự phát huỳnh quang vào trong quả cầu trắc quang gây ra sự không tuyến tính không đáng kể trong thang độ trắng, chuẩn IR2 và IR3 phải có giá trị độ trắng CIE ít nhất bằng 130 và thành phần huỳnh quang của độ trắng này ít nhất bằng 50.
B.5 Bình luận
Quy trình này quy định cho giấy trắng có thể chứa chất làm trắng huỳnh quang mà huỳnh quang ở trong phần xanh da trời của phổ nhìn thấy (400 nm đến 500 nm). Quy trình này không đưa ra điều chỉnh đối với huỳnh quang trong các vùng phổ khác.
Phụ lục C
(tham khảo)
Độ chụm
C.1 Quy định chung
Trong tháng 3 năm 2015, một thử nghiệm liên phòng đã được tiến hành bởi CEPI- Comparative Testing Service trên hai loại giấy trắng huỳnh quang do 16 phòng thí nghiệm khác nhau thực hiện theo tiêu chuẩn này.
Trên mỗi mẫu chỉ mặt đối chứng được đánh giá.
Tính toán theo ISO/TR 24498.
Giới hạn độ lặp lại và độ tái lập được báo cáo là ước lượng sai khác lớn nhất mong muốn trong 19 của 20 trường hợp, khi so sánh hai kết quả thử của vật liệu tương tự với vật liệu được mô tả trong điều kiện thử tương tự. Các ước lượng này không có giá trị với vật liệu khác nhau hoặc điều kiện thử khác nhau.
CHÚ THÍCH Giới hạn độ lặp lại và độ tái lập được tính toán bằng cách nhân độ lệch chuẩn lặp lại và độ lệch chuẩn tái lập với 2,77, trong đó 2,77 = .
C.2 Độ lặp lại
Mẫu | Số lượng phòng thí nghiệm | Độ trắng trung bình | Độ lệch chuẩn độ lặp lại Sr | Hệ số sai khác Cv,r % | Giới hạn độ lặp lại r |
Cấp 1 | 16 | 122 | 0,5 | 0,5 | 1,6 |
Cấp 2 | 16 | 170 | 0,3 | 0,2 | 0,7 |
C.3 Độ tái lập
Mẫu | Số lượng phòng thí nghiệm | Độ trắng trung bình | Độ lệch chuẩn độ tái lập Sr | Hệ số sai khác Cv,R % | Giới hạn độ lặp lại R |
Cấp 1 | 16 | 122 | 1.5 | 1,2 | 4,2 |
Cấp 2 | 16 | 170 | 1,2 | 0,7 | 3,4 |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 6729 (ISO 3688:1999), Bột giấy - Xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm để xác định hệ số phản xạ khuếch tán xanh (độ trắng ISO).
[2] TCVN 11617 (ISO 11476), Giấy và các tông - Xác định độ trắng CIE, C/2° (điều kiện chiếu sáng trong nhà).
[3] ISO 11664-1:2007 (CIE S 014-2/E:2006), Colorimetry - Part 1: CIE Standard colorimetric observers.
[4] ISO 11664-2:2007 (CIE S 014-2/E:2006), Colorimetry - Part 2: CIE Standard illuminants.
[5] TCVN 1865-2 (ISO 2470-2), Giấy, các tông và bột giấy - Xác định hệ số phản xạ khuyếch tán xanh (độ trắng ISO) - Phần 2: Điều kiện ánh sáng ban ngày ngoài trời (độ sáng D65).
[6] ISO/TR 24498, Paper, board and pulps - Estimation of uncertainty for test methods.
[7] ASTM E 308-08, Standard Practice for computing the colors of objects by using the CIE system.
[8] CIE S017:2011 ILV: International Lighting Vocabulary.
[9] CIE 15.3:2004, Colorimetry, 3rd.ed., CIE Central Bureau, Kegelgasse 27, A-1030 Vienna, Austria.
[10] BRISTOW, J.A. Color Res. App.19 (1994) 6, pp. 475 to 483.
[11] GARTNER, F. and GREISSER, R. Die Farbe 24 (1975), pp.199 to 207.
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.