Tiêu chuẩn TCVN 7658:2012 Thử động lực học với kết cấu bảo vệ phòng lật của máy kéo nông lâm nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7658:2012

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7658:2012 ISO 3463:2006 Máy kéo nông lâm nghiệp-Kết cấu bảo vệ phòng lật (ROPS)-Phương pháp thử động lực học và điều kiện chấp nhận gạch terazo
Số hiệu:TCVN 7658:2012Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp, Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Năm ban hành:2012Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7658:2012

ISO 3463:2006

MÁY KÉO NÔNG LÂM NGHIỆP - KẾT CẤU BẢO VỆ PHÒNG LẬT (ROPS) - PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỘNG LỰC HỌC VÀ ĐIỀU KIỆN CHẤP NHẬN GẠCH TERAZO

Tractors for agriculture and forestry - Roll-over protective structures (ROPS)-Dynamic test method and acceptance conditions

Lời nói đầu

TCVN 7658 : 2012 thay thế TCVN 7658 : 2007 (ISO 3463:1989)

TCVN 7658 : 2012 hoàn toàn tương đương với ISO 3463:2006

TCVN 7658 : 2012 do Trung tâm Giám định Máy và Thiết bị biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

MÁY KÉO NÔNG LÂM NGHIỆP - KẾT CẤU BẢO VỆ PHÒNG LẬT (ROPS) - PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỘNG LỰC HỌC VÀ ĐIỀU KIỆN CHẤP NHẬN GẠCH TERAZO

Tractors for agriculture and forestry - Roll-over protective structures (ROPS) - Dynamic test method and acceptance conditions

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử động lực học và những điều kiện chấp nhận đối với kết cấu bảo vệ phòng lật (buồng lái hoặc khung) của máy kéo bánh dùng trong nông lâm nghiệp.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho máy kéo có trang bị ít nhất hai trục lắp bánh hơi hoặc bánh xích có khối lượng máy kéo không lắp đối trọng không nhỏ hơn 600 kg, nhưng nhỏ hơn 6 000 kg và có bề rộng vết bánh sau nhỏ nhất lớn hơn 1 150 mm.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

ISO 630 [1]), Structural steels - Plates, wide flats, bars, sections and profiles (Kết cấu thép - Tấm, bản rộng, thanh, mặt cắt và định hình);

ISO 5353:1995, Earth-moving machinery, and tractors and machinery for agriculture and forestry - Seat index point (Máy làm đất, máy kéo và máy nông lâm nghiệp - Điểm chỉ báo chỗ ngồi);

ASTM A370, Standard test methods and definitions for mechanical testing of steel products (Định nghĩa và phương pháp thử chuẩn cho thử nghiệm cơ học của các sản phẩm thép).

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:

3.1. Kết cấu bảo vệ phòng lật (roll-over protective structure)

ROPS

Khung bảo vệ người lái máy kéo nông lâm nghiệp, để làm giảm thiểu tổn thương có thể xảy ra với người lái do bất ngờ bị lật trong lúc vận hành bình thường.

CHÚ THÍCH: ROPS được đặc trưng bởi việc xác lập khoảng không gian cho một vùng khoảng trống bên trong vùng bao của kết cấu hoặc bên trong một không gian được giới hạn bởi loạt các đường thẳng từ các mép ngoài của kết cấu tới một phần nào đó của máy kéo có thể tiếp xúc với mặt đất và nó có khả năng đỡ máy kéo ở vị trí đó nếu máy kéo lật nhào.

3.2. Khối lượng máy kéo (tractor mass)

Khối lượng máy kéo không chất tải ở trạng thái làm việc với các thùng chứa và bộ tản nhiệt đã nạp đầy, kết cấu bảo vệ phòng lật có bao che và thiết bị bảo vệ bất kỳ hoặc có thêm bộ phận truyền động cần thiết cho bánh trước để sử dụng bình thường.

CHÚ THÍCH: Không bao gồm người lái, khối lượng đối tượng đã chọn, bánh xe bổ sung, thiết bị đặc biệt và tải trọng.

3.3. Khối lượng tham chiếu (reference mass)

mt

Khối lượng, không nhỏ hơn khối lượng máy kéo, do nhà chế tạo lựa chọn để tính năng lượng đầu vào được sử dụng trong các thử nghiệm.

3.4. Thử va đập (impact test)

Tác động tải trọng động lực học được tạo bởi khối tác động dạng con lắc.

3.5. Thử phá hủy (crushing test)

Tác động tải trọng theo phương thẳng đứng thông qua một dầm được đặt ngang qua các bộ phận cao nhất của kết cấu bảo vệ phòng lật.

3.6. Mặt phẳng trung tuyến dọc (longitudinal median plane)

Mặt phẳng đối xứng theo chiều dọc (longitudinal plane of symmetry)

Mặt phẳng gốc tọa độ Y (zero Y plane)

Mặt phẳng thẳng đứng Y đi qua trung điểm của AB, vuông góc với AB, A và B được xác định như sau:

- Đối với mỗi bánh xe, mặt phẳng thẳng đứng đi qua trục của nó cắt mặt phẳng giữa của bánh xe theo một đường thẳng D, gặp bề mặt đỡ của máy kéo tại một điểm, và

- A và B là hai điểm được xác định tương ứng với hai bánh xe, cả hai bánh xe là bánh dẫn hướng hay bánh chủ động, đặt ở vị trí tương ứng tại hai đầu của cùng một trục thực hay giả định.

Xem Hình 1.

CHÚ THÍCH 1: Mặt phẳng giữa của bánh kép cách đều nhau từ mép trong của một bánh và mép ngoài của bánh khác, đường thẳng D trong trường hợp đặc biệt này là đường giao nhau của mặt phẳng giữa của bánh kép với mặt phẳng thẳng đứng đi qua đường tâm của ngõng trục.

CHÚ THÍCH 2: Trích từ Điều 5, ISO 612:1978 [1].

Hình 1 - Mặt phẳng trung tuyến dọc

3.7. Mặt phẳng tham chiếu (reference plane)

Mặt phẳng thẳng đứng, thông thường theo chiều dọc máy kéo và đi qua điểm chỉ báo chỗ ngồi và tâm của vô lăng lái.

CHÚ THÍCH: Thông thường, mặt phẳng tham chiếu này trùng với mặt phẳng trung tuyến dọc của máy kéo.

4. Ký hiệu và chữ viết tắt

Đối với mục đích của tiêu chuẩn này, sử dụng ký hiệu cho trong Bảng 1.

Bảng 1 - Ký hiệu

Ký hiệu

Mô tả

Đơn vị

ah

Một nửa khoảng điều chỉnh ghế ngồi theo phương ngang

mm

av

Một nửa khoảng điều chỉnh ghế theo phương thẳng đứng

mm

E

Năng lượng đầu vào được hấp thụ khi thử

J

F

Lực tải tĩnh

N

H

Chiều cao nâng của trọng tâm khối con lắc

mm

I

Mô men quán tính theo trục sau không có bánh xe

kg.m2

L

Chiều dài cơ sở tham chiếu của máy kéo

mm

mt

Khối lượng tham chiếu

kg

5. Dụng cụ

5.1. Khung của vùng khoảng trống

Phương tiện để xác định vùng khoảng trống không bị xâm nhập trong thời gian thử: có thể dùng một dụng cụ đo theo Hình 2 và Hình 11 a) và b).

CHÚ DẪN:

1. Điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP)

Kích thước

mm

 

Ghi chú

A1A0

B1B0

100

 

Nhỏ nhất

A1A2

1B2

C1C2

500

 

 

D1D2

E1E2

500

Nhỏ nhất hoặc bằng bán kính vô lăng lái cộng 40 mm, chọn số nào lớn hơn

FF2

G1G2

H1H2

I1I2

J1J2

500

 

 

E1E0

E2E0

250

Nhỏ nhất hoặc bằng bán kính vô lăng lái cộng 40 mm, chọn số nào lớn hơn

J0E0

 

300

 

 

F0G0

I0G0

C0D0

E0F0

 

 

 

 

---

---

---

---

Tùy thuộc vào máy kéo

CHÚ THÍCH: Với máy kéo khác, xem Hình 11 a) và b)

Hình 2 - Dụng cụ đo vùng khoảng trống

5.2. Thử va đập

Phép thử va đập phải được thực hiện bằng các thiết bị như mô tả trong 5.2.1 đến 5.2.5.

5.2.1. Thiết bị để va đập vào kết cấu bảo vệ

Một khối con lắc có khối lượng 2 000 kg. Khối lượng của khối con lắc không bao gồm khối lượng của xích. Khối lượng xích lớn nhất là 100 kg. Khối đó được treo trên hai dây xích cách điểm xoay 6 m hoặc lớn hơn bên trên mặt nền và phải có kích thước như thể hiện trên Hình 3. Trọng tâm của khối con lắc phải trùng với tâm hình học của nó.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN:

1    bộ phận gá cho cơ cấu nhả

2    điều chỉnh độ cao

3    bề mặt va đập

4    móc giữ xích dự phòng

5    trục trọng tâm

6    dây xích lắc

Hình 3 - Minh họa khối con lắc

5.2.2. Phương pháp buộc máy kéo trên nền

Máy kéo phải được buộc trên nền bằng dây cáp thép có bộ phận căng, vào các dầm nền có khoảng cách qua một bên tốt nhất là khoảng 600 mm trên toàn bộ bề mặt ở ngay bên dưới điểm xoay và kéo dài khoảng 9 m dọc theo trục khối con lắc và khoảng 1 800 mm về hai bên. Các điểm của bộ phận gá để buộc dây cáp phải cách khoảng 2 000 mm phía sau cầu sau và 1 500 mm phía trước cầu trước. Phải có hai dây cho mỗi cầu: mỗi dây ở một bên mặt phẳng trung tuyến của máy kéo. Dây cáp thép có đường kính 12,5 mm đến 15 mm, độ bền kéo từ 1 100 MPa đến 1 260 MPa. Chi tiết các phương pháp buộc cho trên Hình 4, Hình 5 và Hình 6.

5.2.3. Dầm gỗ mềm

Một dầm gỗ mềm có tiết diện ngang 150 mm x 150 mm, dùng để chặn các bánh sau khi va đập từ phía trước và phía sau, giữ đối với phía bên của các bánh trước và bánh sau khi va đập từ phía bên, như thể hiện trên Hình 4, Hình 5 và Hình 6.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN:

1    dây buộc

2    dầm gỗ mềm vuông có cạnh 150 mm được kẹp phía sau hai bánh sau khi buộc căng cáp

3    cung đường đi của trọng tâm khối con lắc đi qua điểm tiếp xúc

Hình 4 - Ví dụ phương pháp buộc - Tác động từ phía sau

CHÚ DẪN:

1    dây cáp

2    dầm gỗ mềm vuông có cạnh 150 mm được kẹp phía sau hai bánh sau khi buộc căng cáp

3    cung đường đi của trọng tâm khối con lắc đi qua điểm tiếp xúc

Hình 5 - Ví dụ phương pháp buộc - Tác động từ phía trước

CHÚ DẪN:

1    cung đường đi của trọng tâm khối con lắc đi qua điểm tiếp xúc

2    dây cáp (xem 6.2.3)

3    dầm gỗ mềm vuông có cạnh 150 mm

4    cột chống bằng gỗ

a     vát cạnh

b     đầu vê tròn để tiếp xúc chắc chắn vào vành bánh xe

Hình 6 - Ví dụ phương pháp buộc - Tác động từ phía bên

5.2.4. Cột chống bằng gỗ

Cột chống bằng gỗ, được sử dụng để chống bánh sau đối diện khi va đập từ phía bên như thể hiện trên Hình 6. Chiều dài của cột chống phải bằng từ 20 đến 25 lần bề dày của nó và chiều rộng của cột chống bằng 2 đến 3 lần bề dày của nó.

5.2.5. Thiết bị đo độ uốn đàn hồi

Thiết bị đo độ uốn đàn hồi như thể hiện trên Hình 7, trong mặt phẳng nằm ngang trùng với bề mặt giới hạn trên của vùng khoảng trống.

CHÚ DẪN:

1    độ uốn dư

2    độ uốn đàn hồi

3    độ uốn tổng (độ uốn dư cộng với độ uốn đàn hồi)

4    vòng định vị

5    thanh ngang gắn vào khung

6    thanh thẳng đứng gắn vào khung máy kéo

Hình 7 - Ví dụ dụng cụ đo độ uốn đàn hồi

5.3. Thử phá hủy

Các phép thử phá hủy phải thực hiện bằng thiết bị được mô tả trong 5.3.1 đến 5.3.2

5.3.1. Phương tiện gây ra lực nén xuống ROPS, như thể hiện trên Hình 8, bao gồm một dầm cứng có bề rộng 250 mm.

5.3.2. Sử dụng thiết bị đo tổng lực tác động theo phương thẳng đứng.

CHÚ DẪN:

1    lực

2    khớp nốt chốt vạn năng

3    xy lanh thủy lực

4    giá đỡ cầu trước và cầu sau

5    dầm phá hủy

Hình 8 - Ví dụ bố trí thử nghiệm phá hủy

6. Chuẩn bị máy kéo và ROPS để thử

6.1. Quy định chung

6.1.1. Kết cấu bảo vệ phòng lật phải được chế tạo với đặc điểm kỹ thuật sản phẩm và được lắp với kiểu khung máy kéo, theo phương pháp gá lắp do nhà chế tạo công bố.

6.1.2. Điều chỉnh bề rộng vết của các bánh sau càng rộng càng tốt, để ROPS không được tỳ vào các lốp khi thử.

6.1.3. Tốt nhất sử dụng lốp có lót bố.

6.1.4. Cần số phải ở vị trí trung gian và ngắt phanh tay.

6.1.5. Tất cả các cửa sổ, các tấm chắn và các bộ phận không thuộc kết cấu có thể tháo thì phải tháo ra để chúng không ảnh hưởng đến độ bền của ROPS.

Trong trường hợp có thể đóng các cửa và cửa sổ mở, hoặc tháo ra khi làm việc, thì khi thử chúng có thể được tháo ra hoặc hãm ở trạng thái mở, sao cho chúng không làm tăng thêm độ bền của kết cấu bảo vệ phòng lật. Điều đó đảm bảo không tạo ra mối nguy hiểm cho người lái trong trường hợp lật máy.

6.2. Thử va đập

6.2.1. Quy định chung

Vị trí của khối con lắc và xích treo phải được chọn để điểm va đập ở cạnh phía trên của kết cấu bảo vệ phòng lật và trên cung đường đi của trọng tâm khối con lắc.

Máy kéo phải được đặt vào vị trí và buộc giữ chắc chắn ở vùng bên dưới các trục để chịu va đập thích hợp.

Các điểm của bộ phận gá để buộc dây cáp phải cách khoảng 2 m phía sau cầu sau và 1,5 m phía trước cầu trước.

Các lốp của máy kéo phải được bơm theo các loại máy kéo khác nhau (không sử dụng nước để tăng trọng), kéo căng dây buộc để đạt độ lún xuống thích hợp với loại máy kéo và lốp như được nêu trong Bảng 2.

Bảng 2 - Thử va đập - Độ lún

Loại máy kéo

Áp suất lốp

kPa

Độ lún

mm

Bốn bánh chủ động có các bánh trước và bánh sau cùng cỡ:

askd sjdaskd

 

Trước

100

25

Sau

100

25

Bốn bánh chủ động có các bánh trước nhỏ hơn các bánh sau:

askd sjdaskd

 

Trước

150

20

Sau

100

25

Hai bánh chủ động:

 

 

Trước

200

15

Sau

100

25

6.2.2. Thử va đập phía trước và phía sau

Buộc dây ở mỗi bên của cả hai cầu để cho hợp lực nằm trên mặt phẳng trong đó trọng tâm của khối con lắc sẽ dao động.

Sau khi các dây được kéo căng để va đập phía trước và phía sau, dầm gỗ (xem 5.2.3) phải được kẹp chặt tỳ vào các bánh xe thích hợp ở phía đối diện với chiều lắc và va đập (xem Hình 4 và Hình 5).

6.2.3. Thử va đập phía bên

Các dây buộc phải ở phía trên của các cầu gần va đập.

Dầm gỗ (xem 5.2.3) phải được kẹp tỳ vào mép bánh trước và bánh sau phía đối diện với khối con lắc và ép tỳ cứng vào các lốp. Sau khi buộc, chống cột bằng gỗ (xem 5.2.4) vào vành bánh sau và nền sao cho tỳ khít với vành trong thời gian va đập như thể hiện trên Hình 6. Chiều dài cột chống phải được chọn sao khi ở vị trí tỳ vào vành, cột chống nghiêng một góc (30 ± 3)0 so với phương ngang.

6.3. Thử phá hủy

Khi ở vị trí để thử phá hủy, máy kéo phải được đỡ ở phía dưới cầu để tải trọng không tác động đến các bánh xe.

7. Quy trình thử

CẢNH BÁO - Một số thử nghiệm theo quy định trong tiêu chuẩn này cần sử dụng các phương pháp có thể dẫn đến tình trạng nguy hiểm.

7.1. Trình tự các phép thử

7.1.1. Với máy kéo có khối lượng phân bố trên các bánh trước nhỏ hơn 50 %, thực hiện theo trình tự sau đây (phép thử được trình bày trong các điều được viện dẫn).

a) va đập từ phía sau (xem 7.2.1 và 7.2.2);

b) phá hủy ở phía sau (xem 7.4.1);

c) va đập từ phía trước (xem 7.2.1 và 7.2.3);

d) va đập phía bên (xem 7.3);

e) phá hủy ở phía trước (xem 7.4.2).

7.1.2. Với máy kéo có khối lượng trên bánh trước bằng hoặc lớn hơn 50 %, thực hiện theo trình tự sau đây (phép thử được trình bày trong các điều nhỏ được viện dẫn).

a) va đập từ phía trước (xem 7.2.1 và 7.2.3);

b) va đập từ phía bên (xem 7.3);

c) phá hủy ở phía sau (xem 7.4.1);

d) phá hủy ở phía trước (xem 7.4.2.).

7.1.3. Với máy kéo có thể đảo vị trí người lái, các bánh trước của máy kéo do nhà chế tạo quy định và phép thử phải được thực hiện theo 7.1.1 và 7.1.2. Tuy nhiên, trường hợp bánh trước/sau của máy kéo không được quy định rõ thì bánh trước được xác định là bánh có khối lượng phân bố nhỏ hơn 50 % khối lượng máy kéo và phép thử được thực hiện được thực hiện theo trình tự quy định trong 7.1.1.

7.1.4. Giữa các phép thử, không được sửa hoặc nắn thẳng bất kỳ bộ phận nào.

7.1.5. Nếu có một phần nhô ra hiện diện một vùng không thích hợp cho khối con lắc, thì dùng một tấm thép có bề dày và chiều sâu thích hợp, dài khoảng 300 mm gắn chặt vào bộ phận đó sao cho không ảnh hưởng đến độ bền của kết cấu bảo vệ.

7.1.6. Năng lượng đầu vào được ROPS hấp thụ trong thử nghiệm phải được báo cáo, tính toán bằng jun theo công thức:

E = 19,6H

7.2. Thử va đập phía trước và sau

7.2.1. Định vị máy kéo

Với phép thử va đập phía trước và phía sau, máy kéo được đặt ở vị trí sao cho xích treo và bề mặt va đập của khối con lắc tạo thành một góc 200 so với phương thẳng đứng khi đập vào ROPS. Nếu góc của bộ phận kết cấu bảo vệ phòng lật tại điểm tiếp xúc có độ uốn lớn nhất khi va đập lớn hơn 200 so với phương thẳng đứng, thì góc của khối phải được điều chỉnh thêm nữa bằng phương tiện thuận tiện sao cho bề mặt đập và bộ phận ROPS song song tại điểm va đập và độ uốn lớn nhất, dây xích treo có góc 200 so với phương thẳng đứng khi khối con lắc đập vào kết cấu bảo vệ phòng lật.

Trường hợp góc lớn hơn 200, điều chỉnh bề mặt va đập của khối lắc phải dựa trên ước lượng độ uốn lớn nhất.

7.2.2. Va đập phía sau

Phép thử va đập phía sau không yêu cầu đối với máy kéo có khối lượng trên bánh trước lớn hơn hoặc bằng 50 % khối lượng máy kéo. Va đập phía sau phải được tạo ra trong mặt phẳng thẳng đứng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc ở góc đối diện có cạnh va đập (xem 7.3) và tại 2/3 khoảng cách từ mặt phẳng trung tuyến của máy kéo đến mặt phẳng thẳng đứng tiếp xúc với biên ngoài cùng của đỉnh kết cấu bảo vệ phòng lật. Tuy nhiên, nếu bắt đầu cong ở phía sau kết cấu bảo vệ phòng lật tại khoảng cách nhỏ hơn 2/3 từ mặt phẳng trung tuyến máy kéo, thì va đập được thử tại điểm bắt đầu cong. Nghĩa là tại điểm đường cong này tiếp tuyến với đường thẳng vuông góc với mặt phẳng trung tuyến của máy kéo.

Chiều cao nâng của khối lắc được tính từ một trong hai công thức dưới đây. Việc lựa chọn công thức nào là theo quyết định của nhà chế tạo.

Công thức 1:

Công thức 2:

7.2.3. Va đập phía trước

Yêu cầu chung đối với phép thử này tương tự như phép thử va đập phía sau. Va đập ở gần sát góc trên của kết cấu bảo vệ phòng lật như là được thực hiện trên cùng mặt phẳng đối với va đập phía trên được tạo ra (xem 7.3). "Càng gần góc càng tốt" nghĩa là một khoảng cách lớn nhất 80 mm từ mặt thẳng đứng đi qua điểm ngoài cùng ở trên đỉnh của kết cấu bảo vệ phòng lật song song với mặt phẳng trung tuyến của máy kéo. Tuy nhiên, nếu bắt đầu đường cong ở phía trước của kết cấu bảo vệ phòng lật tại khoảng cách lớn hơn 80 mm phía trong mặt phẳng thẳng đứng này, thì va đập được thử tại điểm bắt đầu cong. Nghĩa là tại điểm mà đường cong này tiếp tuyến với đường thẳng vuông góc với mặt phẳng trung tuyến của máy kéo.

Chiều cao con lắc được nâng lên theo công thức sau:

H= 125 + 0,02mt

7.3. Va đập từ phía bên

7.3.1. Định vị máy kéo

Với phép thử va đập phía trên, chiều va đập phải nằm ngang.

Máy kéo phải được đặt ở vị trí sao cho xích treo và bề mặt đập của khối con lắc thẳng đứng khi đập vào kết cấu bảo vệ phòng lật. Nếu bộ phận của kết cấu bảo vệ phòng lật tạo góc không thẳng đứng tại điểm tiếp xúc, thì bề mặt đập của khối con lắc và các bộ phận của ROPS phải được đặt song song bằng một giá đỡ phụ tại điểm va đập có độ uốn lớn nhất. Xích theo phải duy trì thẳng đứng tại điểm va đập.

Trường hợp bộ phận kết cấu bảo vệ phòng lật không thẳng đứng, điều chỉnh bề mặt đập của khối con lắc dựa trên ước lượng độ uốn lớn nhất.

7.3.2. Va đập phía bên

Nếu chắc chắn có bộ phận cụ thể nào đó sẽ va đập đầu tiên khi máy kéo lật sang phía bên thì tiến hành thử va đập vào bộ phận đó. Mặt khác, va đập được thực hiện ở bộ phận bên cao nhất và ở mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc (xem Điều 9) và cách phía trước điểm chỉ báo chỗ ngồi 60 mm; hoặc, với máy kéo có thể đảo vị trí người lái, lấy điểm giữa hai điểm chỉ báo chỗ ngồi ở hai vị trí lái. Trường hợp ROPS có ghế lệch và/hoặc độ bền không đối xứng, va đập sẽ thực hiện phía bên có khả năng xâm nhập vào vùng khoảng trống nhiều hơn.

Chiều cao nâng của khối con lắc được tính theo công thức sau:

H = 125 + 0,15mt

7.4. Thử phá hủy

7.4.1. Phá hủy tại phía sau

Dầm được đặt ngang qua các bộ phận kết cấu cao nhất phía sau và hợp lực phá hủy phải được đặt trong mặt tham chiếu thẳng đứng. Tác động lực, F, trong đó F = 20 mt, tính bằng Niutơn. Lực được duy trì tối thiểu 5 s sau khi dừng quan sát bất kỳ sự dịch chuyển nào của ROPS.

Trường hợp phần phía sau của mái che của kết cấu bảo vệ phòng lật không chịu được lực phá hủy đầy đủ, thì tác dụng lực cho đến khi mái che bị uốn trùng với mặt phẳng nối phần trên của ROPS với phần sau của máy kéo có khả năng đỡ khối lượng máy kéo khi bị lật. Sau đó dừng tác dụng lực, đặt lại vị trí máy kéo hoặc tải trọng để dầm đặt trên ROPS tại điểm sẽ đỡ phía trước máy kéo khi bị lật hoàn toàn và tác dụng lực đầy đủ.

7.4.2. Phá hủy tại phía trước

Dầm phải được đặt ngang qua các bộ phận kết cấu cao nhất phía trước và hợp lực phá hủy phải được đặt trong mặt phẳng tham số chiếu thẳng đứng. Tác động lực, F, trong đó F = 20 m­t, tính bằng Niu tơn. Lực phải được duy trì tối thiểu 5 s sau khi không nhìn thấy bất kỳ sự dịch chuyển nào của ROPS.

Trường hợp phần trước mái che của kết cấu bảo vệ phòng lật không đỡ được lực phá hủy toàn phần, thì tác dụng lực cho đến khi mái che bị uốn trùng với mặt phẳng nối phần trên của ROPS với phần trước của máy kéo có khả năng đỡ khối lượng máy kéo khi bị lật. Sau đó dừng tác dụng lực, đặt lại ví trí máy kéo hoặc tải trọng để dầm đặt trên ROPS tại điểm sẽ đỡ phía sau máy kéo khi bị lật hoàn toàn và tác dụng lực đầy đủ (xem Hình 9 và Hình 10).

CHÚ DẪN:

1    vị trí dầm để thử phá hủy phía sau

2    vị trí dầm để thử phá hủy phía trước

3    vị trí dầm thứ 2 để thử phá hủy phía sau khi phần trước của mái che không chịu được lực phá hủy đầy đủ

4    mặt phẳng nền tưởng tượng

5    phần của máy kéo có khả năng đỡ khối lượng máy kéo khi bị lật

Hình 9 - Vị trí dầm để thử phá hủy - Buồng lái bảo vệ

CHÚ DẪN:

1    vị trí dầm để thử phá hủy phía trước

2    vị trí dầm thứ 2 để thử phá hủy phía trước khi phần trước của mái che không chịu được lực phá hủy đầy đủ

3    mặt phẳng nền tưởng tượng

4    phần máy kéo có khả năng đỡ khối lượng máy kéo khi bị lật

Hình 10 - Vị trí dầm để thử phá hủy - Khung

8. Điểm chỉ báo chỗ ngồi

Điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP) được xác định theo ISO 5353.

Đối với ghế ngồi có giảm xóc, nếu nhà chế tạo có hướng dẫn thì phải tuân theo để điều chỉnh hệ thống giảm xóc. Mặt khác, hệ thống giảm xóc của ghế ngồi phải đặt ở giữa hành trình dịch chuyển của hệ thống giảm xóc. Sau khi lắp ghế ngồi lên máy kéo, điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP) sẽ trở thành một điểm cố định đối với máy kéo và không di chuyển cùng với ghế ngồi trong phạm vi điều chỉnh ngang và dọc của nó.

9. Vùng khoảng trống

9.1. Vùng khoảng trống được minh họa trên Hình 2 và Hình 11 a) và b). Vùng được xác định trong mối tương quan với mặt phẳng tham chiếu và SIP. Mặt phẳng tham chiếu là mặt phẳng thẳng đứng, thông thường theo chiều dọc máy kéo và đi qua điểm chỉ báo chỗ ngồi và tâm của vô lăng lái. Thông thường mặt phẳng tham chiếu trùng với mặt phẳng trung tuyến dọc của máy kéo. Mặt phẳng tham chiếu phải được thừa nhận xê dịch theo chiều ngang so với ghế ngồi và vô lăng lái trong thời gian chịu tải nhưng vẫn giữ vuông góc với máy kéo hoặc sàn của ROPS. Vùng khoảng trống được xác định trên cơ sở của 9.2 và 9.3.

9.2. Vùng của khoảng trống đối với các máy kéo có ghế không đảo chiều được xác định và giới hạn bởi các mặt phẳng nêu trong a) đến j) dưới đây; máy kéo ở trên mặt phẳng nằm ngang, ghế ngồi trường hợp có thể điều chỉnh được thì điều chỉnh đến vị trí trên cùng phía sau của ghế và vô lăng lái trường hợp có thể điều chỉnh được thì điều chỉnh đến vị trí giữa.

a) Mặt phẳng nằm ngang (A11B­2­A2, cách phía trên SIP là (810 + av) mm với đường B1B2 được xác định cách phía sau SIP là (ah - 10) mm.

b) Mặt phẳng ngiêng (G1G2i2I1), vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, bao gồm cả hai điểm, một điểm cách phía sau đường B1B2 là 150 mm và điểm sau cùng của đệm tựa lưng của ghế.

c) Bề mặt trụ (A1A2l2l1) vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, có bán kính 120 mm, tiếp tuyến với các mặt phẳng được xác định trong a) và b).

d) Bề mặt trụ (B1C­1­C2B­2) vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, có bán kính 900 mm kéo dài về phía trước 400 mm, và tiếp tuyến với mặt phẳng được xác định trong a) dọc theo đường B1B2.

e) Mặt phẳng nghiêng (C­1D1D2C2) vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, nối với bề mặt được xác định trong d) và đi qua điểm cách mép ngoài phía trước của vô lăng lái là 40 mm. Trường hợp vô lăng lái ở vị trí cao, mặt phẳng này được kéo dài về phía trước từ đường B1B2 tiếp tuyến với bề mặt được xác định trong d).

f) Mặt phẳng thẳng đứng (DE1E2D2) vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, cách mép ngoài của vô lăng lái về phía trước là 40 mm.

g) Mặt phẳng nằm ngang (E1F1F2E2) đi qua điểm dưới SIP là (90-av) mm.

h) Bề mặt (G1F­1F2G2) nếu cần thiết, cong từ giới hạn đáy của mặt phẳng được xác định trong b) đến mặt phẳng nằm ngang được xác định trong g), vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, và tiếp xúc với điểm tựa lưng của ghế trong toàn bộ chiều dài của nó.

i) Các mặt phẳng thẳng đứng J11F1G1H1 và J2E2F2G2H2. Các mặt phẳng thẳng đứng này phải được kéo dài về phía trên cách mặt phẳng E1F1F2E2 300 mm; khoảng cách E1E0 và E2E0 phải là 250 mm.

j) Các mặt phẳng song song A11C1D1J1H1I1 và A2B2C2D2J2H2I2 phải nghiêng sao cho cạnh trên của mặt phẳng ở phía bên mà lực tác động vào cách ít nhất 100 mm từ mặt phẳng tham chiếu thẳng đứng.

9.3. Với các máy kéo có thể đảo vị trí người lái (đảo chiều ghế và vô lăng lái), vùng khoảng trống là vùng bao của hai vùng khoảng trống được xác định bởi hai vị trí khác nhau của vô lăng lái và ghế ngồi.

a) Hình cắt mặt phẳng tham chiếu đứng

b) Nhìn từ phía trước hoặc sau

CHÚ DẪN:

1    SIP

2    lực

3    mặt phẳng tham chiếu đứng

Hình 11 - Vùng khoảng trống

10. Sai số

Các phép đo trong thời gian thử phải thực hiện với các sai số dưới đây:

a) khoảng cách                                                    ± 0,5 %

b) lực                                                                  ± 1,0 %

c) khối lượng                                                       ± 0,5 %

d) áp suất                                                            ± 5,0 %

e) góc của xích treo khối con lắc tại điểm va đập:  ± 2o

11. Điều kiện chấp nhận

11.1. Quy định chung

Để ROPS được chấp nhận, nó phải đáp ứng các điều kiện trong 11.2 đến 11.5 cả trong và sau khi thử nghiệm. Với máy kéo quay vòng bằng khớp nối, thì vùng khoảng trống phải được duy trì bảo vệ tại bất kỳ góc nào của khớp nối quay của máy kéo khi bị lật.

11.2. Vùng khoảng trống

Không có phần nào của máy kéo xâm nhập vào vùng khoảng trống được xác định trong Điều 9. Không có phần nào có thể va đập vào ghế ngồi trong khi thử. Ngoài ra, vùng khoảng trống không ở bên ngoài vùng bảo vệ của ROPS (xem chú thích trong 3.1). Với mục đích này, nó phải được xem xét ở bên ngoài, nếu có bất kỳ bộ phận nào tiếp xúc với mặt đất khi máy kéo lật nhào về phía va đập. Để đánh giá điều này, phải điều chỉnh các lốp và bề rộng vết bánh nhỏ nhất theo quy định của nhà chế tạo.

CHẾ TẠO: Nhà chế tạo máy kéo có trách nghiệm phải đảm bảo các bộ phận khác không hiện diện trong thời gian thử ROPS không gây ra nguy hiểm cho người vận hành trong trường hợp bị lật do xâm phạm vào vùng khoảng trống.

11.3. Các vết nứt và rách

ROPS và máy kéo được kiểm tra bằng cách quan sát các vết nứt và rách sau mỗi thử nghiệm, các điều kiện sau đây phải đáp ứng:

a) không có vết nứt ở các bộ phận kết cấu, các bộ phận lắp hoặc các phần của máy kéo góp phần gia cường cho ROPS, loại trừ trường hợp nêu trong c);

b) không có các vết nứt trong các mối hàn góp phần gia cường cho ROPS hoặc các bộ phận lắp của nó: tuy nhiên, hàn điểm hoặc hàn đính tạm được sử dụng để gắn kết các tấm bao che thông thường được loại trừ trong yêu cầu này;

c) những chỗ rách làm tiêu hao năng lượng trong tấm kết cấu bằng tôn là có thể chấp nhận, miễn là người phụ trách thử nghiệm đánh giá chúng không làm giảm đáng kể độ chịu uốn của ROPS. Những chỗ rách trong các bộ phận bằng tôn do cạnh của khối con lắc gây ra thường được bỏ qua.

11.4. Biến dạng đàn hồi

Khi thử va đập phía bên, biến dạng đàn hồi không được vượt quá 250 mm, trong mặt phẳng nằm ngang trùng với bề mặt giới hạn trên của vùng khoảng trống.

11.5. Giòn hóa do thời tiết lạnh

Nếu ROPS được khẳng định có đặc tính chịu được sự giòn hóa do thời tiết lạnh, nhà chế tạo phải đưa ra các chi tiết và phải ghi trong báo cáo (xem Điều 14).

Đặc tính giòn hóa do thời tiết lạnh có thể được xác minh bởi việc thực hiện các phép thử khác theo Điều 7 tại nhiệt độ -18oC hoặc lạnh hơn hoặc theo Phụ lục A.

CHÚ THÍCH: Ở một số nước, ROPS bắt buộc đáp ứng các yêu cầu giòn hóa do thời tiết lạnh trong Phụ lục A. Danh mục chưa đầy đủ của một số nước cho trong Phụ lục A.

12. Mở rộng với các kiểu máy kéo khác

Trong trường hợp ROPS thỏa mãn các điều kiện chấp nhận và nó được thiết kế để sử dụng trên các kiểu máy kéo khác, thì phương pháp thử quy định trong Điều 7 không cần thực hiện với từng kiểu máy kéo, miễn là ROPS và máy kéo đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Khối lượng (3.2) của máy kéo mới không vượt quá 5 % khối lượng tham chiếu (3.3) được sử dụng trong phép thử.

b) Nếu chiều cao nâng của khối con lắc để va đập từ phía sau được tính bằng cách chọn công thức 1 (xem 7.2.2), chiều dài cơ sở lớn nhất phải không được vượt quá chiều dài cơ sở tham chiếu. Nếu chiều cao nâng của khối con lắc để va đập từ phía sau được tính bằng cách chọn công thức 2, mô men quán tính cực đại tại cầu sau không được vượt quá mô men quán tính tham chiếu.

c) Phương pháp gá lắp và các bộ phận của máy kéo mà phụ kiện lắp vào nó được chế tạo phải giống nhau hoặc có độ bền tương đương.

d) Bất kỳ bộ phận hợp thành nào, như chắn bùn, nắp đậy có thể hỗ trợ cho ROPS phải như nhau hoặc được đánh giá là tạo ra ít nhất sự hỗ trợ tương tự.

e) Vị trí và các kích thước giới hạn của ghế ngồi trong ROPS và vị trí liên quan tới kết cấu bảo vệ phòng lật phải sao cho vùng khoảng trống phải duy trì bên trong phạm vi bảo vệ của kết cấu bị uốn trong tất cả các thử nghiệm.

Trong trường hợp đó, báo cáo phải được bao gồm tham chiếu với báo cáo thử nghiệm gốc.

13. Ghi nhãn

Nếu yêu cầu phải có nhãn, nó phải bền và được gắn cố định lên phần chính của kết cấu sao cho dễ đọc. Nhãn phải được bảo vệ tránh hư hỏng và phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:

a) tên và địa chỉ của nhà chế tạo hoặc nhà lắp ráp ROPS;

b) số nhận dạng của ROPS (kiểu hoặc số loạt sản xuất);

c) nhãn hiệu, kiểu hoặc số loạt sản xuất của máy kéo mà ROPS được thiết kế để lắp vào;

d) tham khảo tiêu chuẩn này.

14. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin đưa ra trong Phụ lục B.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Yêu cầu bảo vệ chống giòn gãy của ROPS ở nhiệt độ làm việc thấp

Các yêu cầu và phương pháp dưới đây dùng để quy định độ bền và tính chống giòn gãy ở nhiệt độ thấp. Các yêu cầu tối thiểu về vật liệu dưới đây phải được đáp ứng khi đánh giá sự phù hợp của kết cấu bảo vệ phòng lật ở nhiệt độ làm việc thấp ở các nước đòi hỏi hoạt động bổ sung này. Khả năng chống giòn gãy khi nhiệt độ thấp có thể được chứng minh bằng hoàn thành các thử nghiệm động lực học, được quy định trong tiêu chuẩn này ở nhiệt độ -18 oC hoặc lạnh hơn. Nếu chọn phương pháp này, thì kết cấu bảo vệ và tất cả phần cứng của khung phải được làm lạnh đến -18 oC hoặc lạnh hơn trước khi bắt đầu thử động lực học.

Ở một số nước, bắt buộc phải làm đúng theo phụ lục này. Xem Bảng A.1.

Bảng A.1 - Các nước bắt buộc thử sự giòn hóa do thời tiết lạnh theo phụ lục này

Nước

Mã nước

Ca na đa

CA

Mỹ

US

CHÚ THÍCH: Yêu cầu và phương pháp trong A.3 và A.4 được quy định đến khi các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp được phát triển.

A.1. Các bu lông và đai ốc sử dụng để liên kết ROPS với khung máy và liên kết các phần kết cấu của ROPS phải có loại đặc tính 8.8, 9.8 hoặc 10.9 đối với bu lông (xem ISO 898-1[2]) và có loại đặc tính 8, 9 hoặc 10 đối với đai ốc (xem ISO 898-2[3]).

A.2. Tất cả các mối hàn điện sử dụng trong chế tạo các chi tiết và khung của kết cấu phải phù hợp với vật liệu của ROPS cho trong A.3.

A.3. Các chi tiết kết cấu bằng thép của kết cấu bảo vệ phòng lật phải được kiểm tra độ dai và đập, biểu thị yêu cầu năng lượng va đập khắc rãnh V Charpy tối thiểu như được nêu trong Bảng A.2. Các chi tiết của kết cấu mà chúng có thể được xác định theo ứng suất phẳng hay phải chịu các mức biến dạng đủ thấp, như vậy khả năng giòn gãy được loại trừ trong trường hợp trường nhiệt độ thấp, không cần thực hiện theo yêu cầu này.

CHÚ THÍCH: Thép có độ dày cán nhỏ hơn 2,5 mm và với hàm lượng các bon nhỏ hơn 0,2 % được coi là đáp ứng yêu cầu.

Các chi tiết kết cấu của kết cấu bảo vệ phòng lật được làm từ vật liệu ngoài vật liệu thép phải có độ bền chịu va đập ở nhiệt độ thấp tương đương. Mẫu thử phải "theo chiều dọc" và lấy từ phôi liệu thẳng, hoặc dạng ống hoặc phần cắt ra của kết cấu trước khi tạo hình hoặc hàn để sử dụng trong kết cấu bảo vệ phòng lật. Mẫu thử từ dạng ống hoặc phần cắt ra của kết cấu được lấy ở phần giữa của mặt bên lớn nhất và không có các mối hàn.

A.4. Thử nghiệm khắc rãnh V Charpy phải thực hiện theo quy định trong ASTM A370 [2]), ngoài trừ kích thước mẫu thử phải theo các kích thước cho trong Bảng A.2.

A.5. Một phương án thay thế cho phương pháp này là sử dụng thép lặng hoặc nửa lặng phải được cung cấp đặc điểm kỹ thuật.

Bảng A.2 - Yêu cầu năng lượng khắc rãnh V Charpy tối thiểu cho vật liệu của ROPS tại nhiệt độ mẫu thử là -20 oC và -30 oC

Kích thước mẫu

Năng lượng hấp thụ

 

mm

- 30 oC

J

-20 oC

J b

10 x 10 a

11

27,5

10 x 9

10

25

10 x 8

9,5

24

10 x 7,5 a

9,5

24

10 x 7

9

22,5

10 x 6,7

8,5

21

10 x 6

8

20

10 x 5 a

7,5

19

10 x 4

7

17,5

10 x 3,3

6

15

10 x 3

6

15

10 x 2,5 a

5,5

14

a Biểu thị kích thước ưu tiên. Kích thước mẫu thử phải không được nhỏ hơn kích thước ưu tiên lớn nhất mà vật liệu cho phép.

b Yêu cầu năng lượng tại nhiệt độ -20 oC bằng 2,5 lần giá trị quy định đối với nhiệt độ -30 oC. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến độ bền năng lượng va đập, ví dụ, chiều cán, giới hạn chảy, định hướng hạt và kỹ thuật hàn. Các yếu tố này phải được xem xét khi lựa chọn và sử dụng thép.

 

Phụ lục B

(Quy định)

Mẫu báo cáo thử nghiệm kết cấu bảo vệ phòng lật

B.1. Quy định chung

Các thành phần thể hiện dưới đây, theo ISO 1000[4].

- Tên và địa chỉ của nhà chế tạo ROPS:

- Chịu trách nhiệm thử nghiệm:

- Nhãn hiệu của ROPS:

- Kiểu của ROPS:

- Loại của ROPS (buồng lái, khung, thanh bảo vệ phía sau, buồng lái có khung thích hợp, v.v…):

- Ngày và địa điểm thử nghiệm:

B.2. Đặc điểm kỹ thuật của máy kéo thử

B.2.1.1. Quy định chung

- Nhãn hiệu máy kéo [3]):

- Kiểu (tên thương hiệu):

- Loại: 2 bánh chủ động hoặc 4 bánh chủ động; bánh cao su hoặc bánh thép (nếu có); quay vòng bằng khớp nối 4 bánh chủ động hoặc quay vòng khớp nối 4 bánh chủ động với bánh kép (nếu có).

B.2.1.2. Số

- Số loạt sản xuất thứ nhất hoặc sản xuất mẫu:

- Số loạt sản xuất:

B.2.1.3. Các đặc điểm kỹ thuật khác (nếu có)

- Tên gọi của kiểu đối với các quốc gia khác:

- Loại bộ phận truyền động bánh răng x phạm vi:

- Bảng tốc độ: 30, 40 hoặc tốc độ khác km/h

- Chứng nhận của nhà chế tạo hoặc số loại kỹ thuật:

B.2.2. Khối lượng máy kéo

Cầu trước

kg

Cầu sau

kg

Tổng cộng

kg

- Khối lượng tham chiếu sử dụng để tính toán năng lượng va đập và lực phá hủy: kg

B.2.3. Chiều dài cơ sở và mô men quán tính

- Chiều dài cơ sở của máy kéo thử nghiệm: mm

- Mômen quán tính sử dụng để tính toán năng lượng va đập ở phía sau: kg.m2

B.2.4. Vết bánh tối thiểu và cỡ lốp

 

Vết bánh tối thiểu

Cỡ lốp

Trước

mm

 

Sau

mm

 

B.2.5. Ghế ngồi của máy kéo

- Máy kéo có thể đảo vị trí người lái (đảo ghế và vô lăng lái):

- Nhãn mác/loại/kiểu của ghế:

- Nhãn mác/loại/kiểu của ghế tùy chọn và vị trí của điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP):

(Mô tả ghế 1 và vị trí của SIP)

(Mô tả ghế 2 và vị trí của SIP)

(Mô tả ghế … và vị trí của SIP)

B.3. Đặc điểm kỹ thuật của ROPS

B.3.1. Hình ảnh từ phía bên và phía sau hiển thị chi tiết khung bao gồm cả các chắn bùn.

B.3.2. Bản vẽ phối cảnh chung của phía bên và phía sau của kết cấu bao gồm cả vị trí của điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP) và chi tiết của khung.

B.3.3. Mô tả tóm tắt ROPS, bao gồm:

- kiểu kết cấu;

- các chi tiết của khung;

- các chi tiết của lớp sơn phủ và lớp lót;

- phương tiện vào và ra;

- khung bổ sung;

B.3.4. Kết cấu có thể nghiêng hoặc không thể nghiêng; gập hoặc không gập

- Có thể nghiêng hoặc không thể nghiêng [4])

Cần thiết nghiêng bằng dụng cụ nào đó, điều này phải được công bố như sau:

- Có thể nghiêng bằng dụng cụ/ có thể nghiêng không cần dụng cụ 4)

- Gập/ không gập 4)

Cần thiết gập bằng dụng cụ nào đó, điều này phải được công bố như sau:

- Gập bằng dụng cụ/gập không cần dụng cụ 4)

B.3.5. Kích thước: phải được đo khi ghế chịu tải trọng như quy định trong ISO 5353 để xác định điểm chỉ báo chỗ ngồi, và sau đó đặt vị trí như quy định trong Điều 9 để xác định vùng khoảng trống.

Khi máy kéo được trang bị các ghế tùy chọn khác nhau hoặc đảo vị trí người lái (đảo ghế và vô lăng lái), thì kích thước liên quan đến các điểm chỉ báo chỗ ngồi phải được đo trong mỗi trường hợp (SIP 1, SIP 2, v.v…).

- Chiều cao của bộ phận mái che tính từ điểm chỉ báo chỗ ngồi:                                         mm

- Chiều cao của bộ phận mái che tính từ sàn máy kéo:                                                       mm

- Bề rộng bên trong của ROPS tính từ điểm chỉ báo chỗ ngồi (810 + av):                             mm

- Bề rộng bên trong của ROPS theo chiều thẳng đứng trên điểm chỉ báo chỗ ngồi tại mức giữa của vô lăng lái:    mm

- Khoảng cách từ tâm vô lăng lái đến cạnh bên phải của ROPS:                                         mm

- Khoảng cách từ tâm của vô lăng lái đến cạnh bên trái của ROPS:                                     mm

- Khoảng cách nhỏ nhất từ vành vô lăng lái đến ROPS:                                                      mm

- Bề rộng của cửa:                                                                                                            mm

     - tại đỉnh:                                                                                                                     mm

     - tại giữa:                                                                                                                    mm

     - tại điểm dưới cùng:                                                                                                   mm

- Chiều cao của cửa

     - tính từ sàn để chân                                                                                                    mm

     - tính từ bậc lên xuống cao nhất:                                                                                  mm

     - tính từ bậc lên xuống thấp nhất:                                                                                 mm

- Chiều cao toàn bộ của máy kéo khi lắp ROPS:                                                                mm

- Chiều rộng toàn bộ của ROPS (nếu bao gồm cả các chắn bùn, phải được nói rõ):             mm

- Khoảng cách theo chiều ngang từ điểm chỉ báo chỗ ngồi đến phía sau của ROPS tại độ cao cách phía trên điểm chỉ báo chỗ ngồi (810 + av):

B.3.6. Các chi tiết của vật liệu dùng để chế tạo ROPS và đặc điểm kỹ thuật của thép sử dụng

Đặc điểm kỹ thuật của thép phải theo ISO 630.

- Khung chính:                                                                        (các phần - vật liệu - kích thước)

  - Là thép sôi, nữa lặng, lặng?

  - Thép tiêu chuẩn và tham chiếu:

- Các khung:                                                                          (các phần - vật liệu - kích thước)

  - Là thép sôi, nửa lặng, lặng?

  - Thép tiêu chuẩn và tham chiếu:

- Lắp ráp và bu lông khung:                                                                  (các phần - kích thước)

  - Mái:                                                                                   (các phần - vật liệu - kích thước)

  - Sơn phủ:                                                                           (các phần - vật liệu - kích thước)

  - Kính:                                                                                              (kiểu - loại - kích thước)

B.3.7. Các chi tiết gia cố của nhà chế tạo máy kéo trên các bộ phận nguyên bản.

B.4. Kết quả thử

B.4.1. Thử nghiệm va đập và phá hủy

B.4.1.1. Điều kiện thử nghiệm

- Các thử nghiệm va đập được thực hiện:

  - phía sau bên phải/trái

  - phía trước bên phải/trái

  - phía bên cạnh bên phải/trái

- Khối lượng dùng để tính năng lượng va đập và lực phá hủy:                                              kg

- Chiều dài cơ sở sử dụng để tính toán năng lượng tại phía sau:                                         mm

- Mômen quán tính dùng để tính toán năng lượng tại phía sau:                                         kg.m2

- Năng lượng và lực tác dụng:

- phía sau:                                                                                                                          kJ

- phía trước:                                                                                                                       kJ

- phía bên cạnh:                                                                                                                  kJ

- lực phá hủy:                                                                                                                     kN

B.4.1.2. Đo độ uốn dư sau khi thử

- Đo độ uốn dư tại điểm xa nhất của kết cấu bảo vệ sau các loạt thử nghiệm:

- Phía sau (về phía trước/về phía sau):

  - bên trái:                                                                                                                        mm

  - bên phải:                                                                                                                      mm

- Phía trước (về phía trước/về phía sau):

  - bên trái:                                                                                                                        mm

  - bên phải:                                                                                                                      mm

- Phía bên cạnh (bên trái/bên phải):

  - trước:                                                                                                                          mm

  - sau:                                                                                                                             mm

- Đỉnh (hướng xuống/hướng lên):

  - phía sau:

     - bên trái:                                                                                                                     mm

     - bên phải:                                                                                                                   mm

  - phía trước:

     - bên trái:                                                                                                                     mm

     - bên phải:                                                                                                                   mm

Sai lệch giữa tổng độ uốn tức thời và độ uốn dư khi thử va đập phía trên (độ uốn đàn hồi): mm

Công bố:

Các điều kiện chấp nhận các phép thử này liên quan đến bảo vệ vùng khoảng trống là đạt. Kết cấu là một kết cấu bảo vệ phòng lật phù hợp với tiêu chuẩn này.

B.4.2. Đặc điểm thời tiết lạnh (khả năng chịu giòn gãy)

Phương pháp sử dụng để nhận biết sự chống chịu giòn gãy tại nhiệt độ thấp:

Đặc điểm kỹ thuật của thép:                                               (tiêu chuẩn tham chiếu và liên quan)

Đặc điểm kỹ thuật của thép phải tuân theo ISO 630.

Bảng B.1 - Máy kéo được trang bị ROPS

Số tham chiếu thử nghiệm

Nhãn mác

Kiểu

Loại

Các thông số kỹ thuật khác

Khối lượng

Có thể nghiêng

Chiều dài cơ sở

Vết bánh tối thiểu

2/4 bánh chủ động v.v…

Khi áp dụng

Trước

Sau

Tổng cộng

Trước

Sau

kg

kg

kg

Có/Không

mm

mm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B.5. Giấy chứng nhận sửa đổi nhỏ

- Số tham chiếu thử nghiệm theo tiêu chuẩn này:

- Bản sao của báo cáo thử nghiệm gốc tham chiếu:

- Thời gian và địa điểm thử:

- Ngày phê chuẩn:

- Số tham chiếu sửa đổi: MOD

Chứng nhận sửa đổi trước (MOD ………) còn/không còn hiệu lực.

B.5.1. Đặc điểm kỹ thuật của ROPS

- Khung hoặc buồng lái:

- Nhà chế tạo:

- Chịu trách nhiệm thử nghiệm:

- Nhãn mác:

- Kiểu:

- Loại:

- Số loạt sản xuất từ đó áp dụng cải tiến:

B.5.2. Tên của máy kéo có trang bị ROPS

Nhãn hiệu và kiểu

Số bánh chủ động

Số tham chiếu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B.5.3. Chi tiết của các cải tiến

Kể từ báo cáo thử ban đầu, các cải tiến sau được thực hiện:

…………………….

…………………….

…………………….

B.5.4. Công bố

Ảnh hưởng của các cải tiến này đến độ bền của ROPS đã được kiểm tra.

Các cải tiến được xem như không ảnh hưởng đến kết quả thử ban đầu.

Báo cáo thử ban đầu do vậy được áp dụng cho đến ROPS của máy kéo đã cải tiến.

Chịu trách nhiệm soạn thảo: ______________, người thực hiện thử nghiệm đầu tiên, giấy chứng nhận này được lưu hành như một phụ lục của báo cáo thử nghiệm ban đầu và cùng được lưu hành.

Ký tên:

Ngày tháng:

Địa điểm:

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ISO 612:1978 (TCVN 6528:1999), Road vehicles -- Dimensions of motor vehicles and towed vehicles -- Tems and difinitions (Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước phương tiện có động cơ và phương tiện được kéo - Thuật ngữ và định nghĩa);

[2] ISO 898-1 5), Mechanical properties of fasteners made of carbon steel and alloy steel - Part 1: Bolts, screws and studs (Đặc tính cơ học của các chi tiết kẹp chặt bằng thép cacbon và thép hợp kim - Phần 1: Bu lông, vít và vít cấy với các loại đặc tính quy định);

[3] ISO 898-2 6), Mechanical properties of fasteners - Part 2: Nuts with specified proof load values - Coarse thread (Đặc tính cơ học của chốt - Phần 2: Đai ốc với giá trị chịu tải thử nghiệm danh nghĩa - Ren bước lớn);

[4] ISO 1000 7), Sl units and recommendations of the use of their multiples and of certain other units (Đơn vị Sl và khuyến nghị việc sử dụng các bội của chúng và một số đơn vị khác);

[5] ISO 12003-1 (TCVN 9192-1), Agricultural and forestry tractors - Narrow-track wheeled tractors - Part 1: Font-mounted roll-over protective structures (Máy kéo nông lâm nghiệp - Máy kéo vết bánh hẹp - Phần 1: Kết cấu bảo vệ phòng lật gắn phía trước);

[6] ISO 12003-2, Agricultural and forestry tractors - Narrow-track wheeled tractors - Part 2: Rear-mounted roll-over protective structures (Máy kéo nông lâm nghiệp - Máy kéo vết bánh hẹp - Phần 2: Kết cấu bảo vệ phòng lật gắn phía sau);

[7] OECD Test Code 3, OECD standard code for the official testing of protective structures on agricultural and forestry tractors (Dynamic test) (Mã 3 tiêu chuẩn OECD, mã tiêu chuẩn OECD cho thử nghiệm chính thức về kết cấu bảo vệ trên máy kéo nông lâm nghiệp (thử đông lực học)).

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1. Phạm vi áp dụng

2. Tài liệu viện dẫn

3. Thuật ngữ và định nghĩa

4. Ký hiệu và chữ viết tắt

5. Dụng cụ

5.1. Khung của vùng khoảng trống

5.2. Thử va đập

5.3. Thử phá hủy

6. Chuẩn bị máy kéo và ROPS để thử

6.1. Quy định chung

6.2. Thử va đập

6.3. Thử phá hủy

7. Quy trình thử

7.1. Trình tự các phép thử

7.2. Thử va đập phía trước và sau

7.3. Va đập từ phía bên

7.4. Thử phá hủy

8. Điểm chỉ báo chỗ ngồi

9. Vùng khoảng trống

10. Sai số

11. Điều kiện chấp nhận

11.1. Quy định chung

11.2. Vùng khoảng trống

11.3. Các vết nứt và rách

11.4. Biến dạng đàn hồi

11.5. Giòn hóa do thời tiết lạnh

12. Mở rộng với các kiểu máy kéo khác

13. Ghi nhãn

14. Báo cáo thử nghiệm

Phụ lục A (Quy định) Yêu cầu bảo vệ chống giòn gãy của ROPS ở nhiệt độ làm việc thấp

Phụ lục B (Quy định) Mẫu báo cáo thử nghiệm kết cấu bảo vệ phòng lật

B.1. Quy định chung

B.2. Đặc điểm kỹ thuật của máy kéo thử

B.3. Đặc điểm kỹ thuật của ROPS

B.4. Kết quả thử

B.5. Giấy chứng nhận sửa đổi nhỏ

Thư mục tài liệu tham khảo



[1]) ISO 630 đã bị hủy và được thay thế bằng ISO 630-1:2011

[2]) Tham khảo ASTM A370 được thay thế ngay sau khi có tiêu chuẩn quốc tế tương đương có thể dùng được.

[3]) Có thể khác với tên nhà chế tạo.

[4]) Bỏ đi khi thích hợp

5) Đã bị hủy và thay thế bằng ISO 898-1:2009.

6) Đã bị hủy và thay thế bằng ISO 898-2:2012.

7) Đã bị hủy và được thay thế bằng ISO 80000-1:2009. ISO 80000-1:2009 tương đương với TCVN 7870-1:2010.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi