Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14121:2024 Gỗ - Phương pháp định loại dựa vào đặc điểm cấu tạo thô đại và kính hiển vi

Số hiệu: TCVN 14121:2024 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực: Công nghiệp , Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
29/05/2024
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14121:2024

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14121:2024

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14121:2024 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14121:2024 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 14121: 2024

GỖ - PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LOẠI DỰA VÀO ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO THÔ ĐẠI VÀ HIỂN VI

Wood - Method of identifying based on its macroscopic and microscopic structural features

 

Mục lục

1  Phạm vi áp dụng

2  Tài liệu viện dẫn

3  Thuật ngữ và định nghĩa

4  Thiết bị, dụng cụ và hóa chất

5. Phương pháp lấy mẫu

6  Chuẩn bị mẫu

7. Các đặc điểm mô tả cấu tạo thô đại gỗ cây lá rộng

8. Các đặc điểm mô tả cấu tạo thô đại gỗ cây lá kim

9. Các đặc điểm mô tả cấu tạo hiển vi của cây gỗ lá rộng

10. Các đặc điểm mô tả cấu tạo hiển vi của cây gỗ lá kim

11. Quan sát mô tả và Tra cứu định loại

12. Lập báo cáo

 

Lời nói đầu

TCVN 14121:2024 do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

GỖ - PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LOẠI DỰA VÀO ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO THÔ ĐẠI VÀ HIỂN VI

Wood - Method of identifying based on its macroscopic and microscopic structural features

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp định loại gỗ dựa vào đặc điểm cấu tạo thô đại và hiển vi. Tiêu chuẩn này áp dụng cho gỗ nguyên.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 11348:2016, Giải phẫu gỗ - Cây hạt trần - Thuật ngữ và định nghĩa;

TCVN 11349:2016, Giải phẫu gỗ - Cây hạt kín - Thuật ngữ và định nghĩa;

TCVN 13707-2:2023, Tính chất vật lý và cơ học của gỗ - Phương pháp thử dành cho mẫu nhỏ không khuyết tật từ gỗ tự nhiên - Phần 1: Xác định khối lượng riêng cho các phép thử vật lý và cơ học

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1

Định loại gỗ (wood identification)

Xác định tên của một loại gỗ.

3.2

Đặc điểm cấu tạo thô đại của gỗ (macroscopic structural features of wood)

Đặc điểm cấu tạo của gỗ trên ba mặt cắt (mặt cắt ngang, tiếp tuyến và xuyên tâm), được quan sát, mô tả bằng mắt thường hoặc kính lúp có độ phóng đại tối thiểu 8 lần.

3.3

Đặc điểm cấu tạo hiển vi của gỗ (microscopic structural features of wood)

Đặc điểm cấu tạo của gỗ quan sát, mô tả bằng kính hiển vi quang học có độ phóng đại tối thiểu 40 lần.

3.4

Định loại gỗ dựa vào cấu tạo thô đại (wood identification based on its macroscopic features )

Định loại gỗ dựa vào các đặc điểm cấu tạo thô đại của mẫu gỗ.

3.5

Định loại gỗ dựa vào cấu tạo hiển vi (wood identification based on its microscopic features)

Định loại gỗ dựa vào đặc điểm cấu tạo hiển vi của mẫu gỗ.

3.6

Mẫu gỗ để định loại (Wood sample for identifying)

Mẫu gỗ được lấy để gia công tiếp thành mẫu đáp ứng được những yêu cầu khi quan sát mô tả cấu tạo trong định loại gỗ.

3.7

Mẫu gỗ tham chiếu (wood reference sample)

Mẫu gỗ đã được xác định tên loại gỗ hoặc tên chi thực vật và được lưu trữ.

3.8

Mẫu gỗ dùng cho quan sát thô đại (wood sample for macroscopic observation)

Mẫu gỗ dùng để quan sát, mô tả cấu tạo thô đại của gỗ.

3.9

Mẫu gỗ dùng cho quan sát hiển vi (wood sample for microscopic observation)

Mẫu gỗ dùng để cắt lát mỏng làm tiêu bản hiển vi trên ba mặt cắt (mặt cắt ngang, tiếp tuyến và xuyên tâm).

3.10

Mẫu tiêu bản hiển vi (microsopic specimen)

Lam kính có chứa các lát cắt mỏng của ba mặt cắt (mặt cắt ngang, tiếp tuyến và xuyên tâm), được nhuộm màu và gắn bằng nhựa có lam kính đậy, chiều dày trung bình của lát cắt mỏng khoảng từ 15 µm đến 20 µm. Hoặc lam kính có chứa sợi gỗ, mô gỗ và các tế bào gỗ khác được nhuộm màu và gắn nắp đậy bằng lam kính đậy, để quan sát đặc điểm cấu tạo bằng kính hiển vi.

3.11

Gỗ cây lá kim (coniferous wood)

Các loại gỗ hạt trần. Cấu tạo gỗ lá kim không có tế bào mạch gỗ.

3.12

Gỗ cây lá rộng (broadleaf wood)

Các loại gỗ hạt kín. Cấu tạo gỗ lá rộng có tế bào mạch gỗ.

4  Thiết bị, dụng cụ và hóa chất

4.1  Thiết bị và dụng cụ cho định loại gỗ dựa vào cấu tạo thô đại

4.1.1  Kính lúp cầm tay có độ phóng đại tối thiểu 8 lần.

4.1.2  Kính hiển vi soi nổi, thích hợp là loại có gắn thiết bị chụp ảnh (khuyến cáo), có độ phóng đại từ 10 lần đến 40 lần.

4.1.3  Dụng cụ cắt gọt (ví dụ: dao rọc giấy).

Thiết bị cưa xẻ (ví dụ: cưa gỗ cầm tay, máy cưa gỗ để bàn).

4.1.4  Giấy nhám có các độ mịn P400, P800, P1200, P2000 và P3000.

4.2  Thiết bị, dụng cụ và hóa chất cho định loại gỗ dựa vào cấu tạo hiển vi

4.2.1  Thiết bị quan sát

4.2.1.1  Kính hiển vi quang học (kính hiển vi trường sáng hay kính hiển vi có ánh sáng truyền qua) có gắn thiết bị chụp ảnh, có độ phóng đại tối thiểu 40 lần.

4.2.2  Dụng cụ, hóa chất xử lý làm mềm gỗ

4.2.2.1  Bếp điện dân dụng

4.2.2.2  Nồi áp suất dân dụng, dung tích cỡ 3 lít

4.2.2.3  Cồn tuyệt đối

4.2.2.4  Glycerin, nồng độ 99,5 %

4.2.2.5  Dung dịch Potassium Hydroxide nồng độ từ 2 % đến 4 %

4.2.3  Thiết bị, dụng cụ, hóa chất cho cắt lát mỏng

4.2.3.1  Máy cắt lát mỏng phù hợp cho cắt gỗ, có thể điều chỉnh góc cắt của dao từ 8º đến 15º

4.2.3.2  Đĩa thủy tinh Petri kích thước đường kính x chiều cao (90 mm x 15 mm)

4.2.3.3  Bút lông hoặc chổi lông nhỏ

4.2.3.4  Nhíp gắp

4.2.4  Dụng cụ, hóa chất cho tẩy trắng lát cắt

4.2.4.1  Đĩa thủy tinh Petri kích thước đường kính x chiều cao (90 mm x 15 mm)

4.2.4.2  Nhíp gắp

4.2.4.3  Nước javen (nồng độ phụ thuộc vào loại gỗ, cần thử nghiệm cho mỗi loại gỗ).

4.2.4.4  Axít acetic nồng độ từ 20 % đến 25 %

4.2.4.5  Acid hydrochloric nồng độ từ 20 % đến 25 %

4.2.5  Dụng cụ, hóa chất để nhuộm màu, tách nước cho lát cắt mỏng

4.2.5.1  Đĩa thủy tinh Petri kích thước đường kính x chiều cao (90 mm x 15 mm)

4.2.5.2  Nhíp gắp

4.2.5.3  Safranin nồng độ 1 %

4.2.5.4  Cồn với các nồng độ 30 %; 50 %; 75 %; 80 %; 90 %; 100 %

4.2.5.5  Xylen nồng độ trên 99,0%

4.2.6  Dụng cụ, hóa chất để tạo tiêu bản hiển vi

4.2.6.1  Lam kính để đặt tiêu bản gỗ bằng thủy tinh trong suốt, kích thước thích hợp chiều dài x chiều rộng x chiều dày (76 mm x 26 mm x 1 mm ).

4.2.6.2  Lam kính đậy bằng thủy tinh trong suốt, mỏng, kích thước thích hợp chiều dài x chiều rộng (22 mm x 22 mm).

4.2.6.3  Xylen nồng độ trên 99,0%

4.2.6.4  Nhựa Canada balsam

4.2.6.5  Kim nhọn (kim khâu tay)

4.2.6.6  Nhíp gắp

4.2.6.7  Dao lam

4.2.7  Thiết bị, dụng cụ, hóa chất để phân ly gỗ

4.2.7.1  Tủ hút khí có kích thước bên trong khoảng: 880 × 640 × 800 (mm)

4.2.7.2  Đèn cồn thủy tinh thí nghiệm cỡ 159 ml hoặc tương tự

4.2.7.3  Ống nghiệm thủy tinh chịu nhiệt, đường kính 20 mm

4.2.7.4  Kẹp ống nghiệm (thích hợp là bằng gỗ)

4.2.7.5  Giá đựng ống nghiệm (thích hợp làm bằng gỗ hoặc inox)

4.2.7.6  Axit nitric

4.2.7.7  Kali clorid

4.2.7.8  Cồn tinh khiết

4.2.7.9  Nước cất

4.2.8  Các dụng cụ khác

4.2.8.1  Cốc thủy tinh loại 100 ml

4.2.8.2  Bình tam giác có cổ thủy tinh và nút đậy mài nhám, dung tích 100 - 250 (ml)

4.2.8.3  Ống đong loại 10 ml

4.2.8.4  Ống đong loại 500 ml

4.3  Thiết bị, dụng cụ để xác định khối lượng riêng của gỗ

4.3.1  Cân phân tích, khả năng cân đến 210 gam, độ chính xác 0,001 gam

4.3.2  Tủ sấy mẫu, điều chỉnh được nhiệt độ đến (103 ± 2) ºC, có quạt đối lưu, dung tích từ 50 lít đến 100 lít

4.3.3  Thước panme (đo kích thước ngoài, khoảng đo từ 0 mm đến 25 mm), loại cơ hoặc điện tử

4.3.4  Thước kẹp (khoảng đo từ 0 mm đến 100 mm), loại thiết bị cơ hoặc điện tử

4.4  Công cụ hỗ trợ dùng để tra cứu

4.4.1  Khóa tra định loại

4.4.2  Thẻ đục lỗ

4.4.3  Mẫu gỗ tham chiếu

4.4.4  Tiêu bản hiển vi lưu trữ

4.4.5  Phần mềm tra cứu bằng máy tính

4.4.6  Cơ sở dữ liệu về cấu tạo gỗ

4.4.7  Atlas, sách chuyên môn

5  Phương pháp lấy mẫu

Mẫu dùng để định loại bao gồm gỗ dác và gỗ lõi, không có khuyết tật, không gần các vị trí bạnh vè, chéo thớ, sâu bệnh, mắt gỗ.

Mẫu gỗ dùng mô tả đặc điểm thô đại đạt kích thước (xuyên tâm x tiếp tuyến x dọc thớ) tối thiểu 50 mm x 20 mm x 50 mm.

Đối với mẫu dùng cho mô tả đặc điểm hiển vi có kích thước (xuyên tâm x tiếp tuyến x dọc thớ) 10 mm x 10 mm x 15 mm.

Mỗi loại gỗ cần định loại trong lô gỗ lấy ít nhất một mẫu đại diện.

Mẫu định loại sau khi lấy phải được ghi rõ số hiệu, ký hiệu và được bảo quản tránh bị hư hại.

6  Chuẩn bị mẫu

6.1  Mẫu gỗ dùng cho quan sát mô tả cấu tạo thô đại

6.1.1  Tạo vị trí quan sát bằng cách cắt gọt thủ công

Dùng dao sắc gọt nhẵn trên các mặt cắt ngang, mặt cắt tiếp tuyến và mặt cắt xuyên tâm của mẫu gỗ thô đại ở nhiều vị trí khác nhau. Cắt gọt cần dứt khoát, không để dập nát, xơ xước hay gợn sóng.

6.1.2  Tạo mặt quan sát bằng cách mài nhẵn

Mài nhẵn các mặt của mẫu gỗ bằng giấy nhám, theo thứ tự độ mịn lần lượt: P400; P800; P1200; P2000 và P3000.

Sử dụng bút lông để làm sạch bụi, bột gỗ,… còn bám trên mặt quan sát để tránh làm ảnh hưởng đến việc quan sát.

Khi cần quan sát trên mặt lưu trữ lâu ngày, cần phải tiến hành gọt tại các vị trí quan sát mới.

6.2  Chuẩn bị tiêu bản hiển vi

Quy trình chuẩn bị tiêu bản hiển vi được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Tạo mẫu gỗ để cắt lát mỏng

Giữ mẫu gỗ trong tay hoặc để trên gá cắt, dùng dao sắc để cắt gọt tạo mặt phẳng theo các hướng ngang thớ, xuyên tâm và tiếp tuyến. Kích thước mỗi cạnh tối thiểu 5 mm trở lên

Bước 2: Xử lý làm mềm

Xử lý làm mềm mẫu trước khi cắt lát. Mức độ mềm thích hợp của gỗ phụ thuộc vào loại gỗ, cấu tạo, khối lượng riêng, độ ẩm, môi trường…

Đối với gỗ tươi có thể đem cắt lát mỏng ngay, không cần phải làm mềm. Tuy nhiên với loại gỗ khô, gỗ cứng và gỗ rất cứng cần phải làm mềm trước khi cắt. Phương pháp xử lý làm mềm được giới thiệu ở Bảng 1.

Bảng 1. Các phương pháp xử lý làm mềm mẫu gỗ

Đặc điểm gỗ

Phương pháp xử lý

Gỗ mềm

Cách 1: Ngâm trong nước từ 2 tuần đến 3 tuần

Cách 2: Ngâm trong dung dịch cồn - glycerin (theo tỷ lệ 1:1) từ 2 tuần đến 3 tuần

Cách 3: Luộc bằng nước trên bếp điện từ 1 giờ đến 2 giờ.

Gỗ cứng

Cách 1: Luộc bằng nước trên bếp điện từ 2 ngày đến 3 ngày.

Cách 2: Luộc trong dung dịch glycerin - nước (theo tỷ lệ 1:2) trên bếp điện nhiều giờ đến nhiều ngày.

Cách 3: Luộc trong dung dịch gồm cồn 96 % - nước - glycerin (theo tỷ lệ 1:1:3) trên bếp điện nhiều giờ đến nhiều ngày.

Cách 4: Luộc bằng nồi áp suất. Thời gian luộc cần được từ 3 ngày đến 7 ngày.

Gỗ rất cứng

Cách 1: Luộc bằng nước trên bếp điện nhiều tuần. Nếu sử dụng nồi áp suất thì thời gian luộc khoảng 7 ngày đến 10 ngày.

Cách 2: Luộc bằng dung dịch Potassium hydroxide có nồng độ từ 3 % từ 5% trên bếp điện.

 

Bước 3. Cắt lát mỏng

Tạo lát cắt mỏng hướng ngang thớ:

Gắn mẫu gỗ lên gá của thiết bị cắt, điều chỉnh sao cho tạo được mặt cắt ngang thớ vuông góc với chiều thớ gỗ.

Lát cắt cần đạt độ dày khoảng từ 15 m đến 30 m, tuỳ thuộc vào loại gỗ, độ ẩm, khối lượng riêng hay độ cứng của gỗ.

CHÚ THÍCH:

- Điều chỉnh góc nghiêng của dao cắt theo nguyên tắc: gỗ càng cứng thì góc nghiêng càng lớn nhưng không nhỏ hơn 8º và lớn hơn 15º.

- Đối với gỗ cây lá kim: hướng cắt song song với vòng năm (hướng cắt tiếp tuyến).

- Đối với gỗ cây lá rộng mạch vòng: hướng cắt song song với vòng năm (hướng cắt tiếp tuyến).

- Đối với gỗ cây lá rộng mạch nửa vòng hoặc phân tán: hướng cắt vuông góc với vòng năm (hướng cắt xuyên tâm).

Tạo lát cắt mỏng hướng dọc thớ:

Lát cắt mặt xuyên tâm để quan sát cấu tạo của vách tế bào tia gỗ cần mỏng khoảng 15 μm; để quan sát bản thông mạch và đường gân xoắn ốc của vách tế bào cần lát cắt dày đến 20 μm.

Lát cắt mặt tiếp tuyến có chiều dày khoảng 15 μm.

Khi tiến hành cắt cần lưu ý như sau:

- Góc nghiêng của dao cần điều chỉnh khoảng 10º.

- Cắt mặt tiếp tuyến phải cắt theo hướng từ gốc cây đến ngọn cây.

- Gỗ có mạch lớn hoặc có nhiều ống nhựa cần cắt theo hướng nghiêng khoảng 15º so với chiều dọc ống mạch hay ống nhựa.

- Khi cắt gỗ cây lá kim không để mẫu gỗ quá ẩm.

Trong khi cắt, dùng chổi lông nhỏ liên tục quét nước hoặc glycerin lên bề mặt cắt và sử dụng chổi lông để lấy lát cắt ra khỏi lưỡi dao.

Thông thường khoảng 10 lát cắt đầu tiên nên bỏ đi. Các lát cắt sau cần phải lấy ra khỏi dao cắt ngay sau khi cắt xong và trước khi kéo dao về vị trí chuẩn bị cắt lát tiếp theo. Lát cắt được đưa vào đĩa thủy tinh Petri có nước.

Sử dụng kính hiển vi để chọn được những lát cắt không hoặc ít bị rách nhất với số lượng đủ tùy theo yêu cầu.

Bước 4. Tẩy trắng

Tẩy trắng bằng nước Javen loãng. Ngâm các lát cắt vào trong dung dịch Javen loãng khoảng từ 15 phút đến 30 phút (nồng độ, thời gian ngâm tùy thuộc vào loại gỗ, có thể cần thử nghiệm để có kết quả phù hợp và ghi lại để sử dụng cho những lần sau).

Sau khi tẩy trắng đạt yêu cầu, rửa sạch lát cắt mỏng bằng nước cất từ 2 lần đến 3 lần, sau đó ngâm mẫu trong bằng axit acetic hoặc axit hydrochloric đựng trong đĩa thủy tinh petri với nồng độ từ 40 % đến 50 % trong khoảng 15 phút.

Bước 5. Nhuộm màu và tách nước

Nhuộm màu với dung dịch Safranin (nồng độ 1 %) hoà trong cồn tạo lát cắt có màu đỏ tươi, gồm các bước như ở sơ đồ 1.

Sơ đồ 1. Các bước nhuộm màu cho lát cắt bằng Safranin nồng độ 1 %

Bước 6. Tạo tiêu bản hiển vi

a. Cắt tỉa lát cắt mỏng

Lát cắt sau khi lấy ra khỏi dung dịch xylen được cắt tỉa gọn gàng bằng kéo.

b. Gắn lát cắt mỏng lên lam kính

Đặt 3 lát cắt mỏng lên lam kính theo thứ tự từ trái sang phải: lát cắt ngang - lát cắt tiếp tuyến - lát cắt xuyên tâm sao cho ngay ngắn và liền kề nhau (không có bất cứ phần nào chồng lên nhau). Có thể dùng kính lúp hoặc kính hiển vi để kiểm tra lại các lát cắt.

Nhỏ giọt nhỏ xylen lên 3 lát cắt mỏng để chống bọt khí. Sau đó, nhỏ giọt nhỏ nhựa Canada balsam lên 3 lát cắt mỏng sao cho nhựa tràn phủ kín được mặt các lát cắt mỏng.

Đậy bằng lam kính đậy. Dùng nhíp kẹp và đặt một cạnh lam kính đậy xuống trước một bên diện tích chứa 3 lát cắt, sau đó ngả cạnh đối diện dần xuống cho đến khi lam kính đậy trùm hết và phẳng lên cả 3 lát cắt mỏng.

Dùng vật nặng vừa phải (khoảng 5 gam) đè lên lam kính đậy cho đến khi các lam kính đã dính chặt vào nhau.

Để lam kính chứa lát cắt mỏng khô tự nhiên hoặc sấy ở nhiệt độ khoảng 40 ºC trong khoảng 24 giờ.

Dùng lưỡi dao lam cắt các phần nhựa thừa tràn ra mép lam kính đậy, sau đó làm sạch nhựa thừa dính trên lam kính đậy bằng xylen.

c. Hoàn chỉnh etikét và dán lên lam mẫu

Etikét bằng giấy, có các cạnh không lớn hơn chiều ngang của lam gắn mẫu, một mặt ghi các thông tin về mẫu định loại, mặt còn lại có keo dán để dán lên lam kính. Etikét được dán về một bên lam gắn mẫu, ở mặt có lam đậy.

6.3  Phân ly sợi gỗ

Bước 1: Chuẩn bị mẫu phân ly

Chẻ mẫu gỗ theo chiều dọc thớ ra thành các mảnh nhỏ (dăm gỗ), kích thước như que diêm, dài từ 1 cm đến 2 cm. Cho 4 đến 6 dăm gỗ vào ống nghiệm. Ghi rõ số hiệu hoặc thông tin về mẫu gỗ lên ống nghiệm.

Bước 2. Tiến hành phân ly

Đổ dung dịch axít nitric nồng độ 50 % vào ống nghiệm vừa ngập hết dăm gỗ, cho thêm vài hạt muối Kali chloride vào hỗn hợp.

Kẹp ống nghiệm có chứa hỗn hợp và hơ trên ngọn lửa đèn cồn trong tủ hút, lắc đều cho đến khi thấy khí trắng thoát ra và dăm gỗ có màu trắng hoàn toàn.

Cho nước cất vào ống nghiệm, để cho dăm gỗ lắng xuống, gạn sạch nước, rửa bằng nước cất từ 3 lần đến 5 lần.

Gạn sạch nước, đổ cồn tinh khiết vào ống nghiệm chứa dăm gỗ đến khi ngập hết dăm và đặt ống nghiệm vào giá đựng.

Bước 3. Tấy trắng

Tẩy trắng dăm gỗ được thực hiện tương tự như đối với tẩy trắng lát cắt mỏng (Bước 4 trong Điều 6.2).

Bước 4. Nhuộm màu và tách nước

Nhuộm màu và tách nước mẫu gỗ sau phân ly được thực hiện tương tự như đối với lát cắt mỏng (Bước 5 Điều 6.2).

Bước 5. Tạo tiêu bản mẫu phân ly gỗ

Lấy một phần dăm gỗ sau phân ly trên để lên trên lam kính.

Dùng kim nhọn để tách các thành phần cấu tạo gỗ và dàn rộng trên lam kính sao cho hạn chế được các thành phần chồng lên nhau trong diện tích phù hợp để có thể đậy được bằng lam kính đậy và sao cho hạn chế được các thành phần chồng lên nhau. Dùng kim nhọn để loại bỏ những thành phần không cần thiết ra khỏi tiêu bản.

Sử dụng kính hiển vi để kiểm tra lại tiêu bản và chỉnh sửa lại cho hoàn chỉnh.

Nhỏ giọt nhỏ xylen lên tiêu bản để chống bọt khí.

Nhỏ giọt nhỏ nhựa Canada balsam lên tiêu bản, đợi cho nhựa tràn phủ kín mặt tiêu bản. Đậy bằng lam kính đậy. Dùng nhíp kẹp và đặt một cạnh lam kính đậy xuống trước, sau đó ngả cạnh đối diện dần xuống cho đến khi lam kính đậy trùm hết và phẳng lên tiêu bản.

Dùng vật nặng vừa phải (khoảng 5 gam) đè lên lam kính đậy cho đến khi nắp đậy lam kính đã dính chặt với lam kính chứa mẫu vật.

Để lam kính khô tự nhiên hoặc sấy ở nhiệt độ khoảng 40 ºC trong khoảng 24 giờ.

Dùng lưỡi dao lam cắt các phần nhựa thừa tràn ra mép lam kính đậy, sau đó làm sạch phần nhựa thừa dính trên lam kính đậy bằng xylen.

Hoàn chỉnh nhãn (etikét) và dán lên lam mẫu (xem Bước 6 Điều 6.2).

6.4  Xác định khối lượng riêng của mẫu gỗ

Xác định khối lượng riêng của mẫu gỗ theo TCVN 13707-2:2023.

7  Các đặc điểm mô tả cấu tạo thô đại gỗ cây lá rộng

7.1. Mô tả về dác và lõi

Màu gỗ lõi được mô tả theo Điều 2.1 trong TCVN 11349:2016.

Màu sắc của gỗ có thể kết hợp của các màu.

7.2  Mô tả và xác định mật độ mạch gỗ

Mạch gỗ được mô tả theo Điều 2.19 trong TCVN 11349:2016.

Mật độ mạch gỗ được xác định theo Điều 2.21 trong TCVN 11349:2016.

7.3  Mô tả về mô mềm dọc

Mô mềm dọc được mô tả theo Điều 2.28 trong TCVN 11349:2016.

7.4  Mô tả về màu và mùi gỗ

Màu và mùi gỗ được mô tả theo Điều 2.1 và Điều 2.5 trong TCVN 11349:2016.

Trong các mẫu gỗ khô, các hóa chất gây ra mùi có thể đã bay hơi từ bề mặt, vì vậy cần phải làm mới bề mặt hoặc dùng các biện pháp khác để tăng cường mùi, ví dụ: làm ướt gỗ bằng nước và làm ẩm gỗ.

Lưu ý: Mùi thường khá thay đổi và sự cảm nhận về mùi của mỗi người thường khác nhau. Vì vậy, sử dụng đặc điểm này một cách thận trọng.

7.5  Mô tả về vòng sinh trưởng

Vòng sinh trưởng của gỗ được mô tả theo Điều 2.12 trong TCVN 11349:2016.

7.6  Xác định hướng thớ gỗ

Đối với việc định loại gỗ, đặc điểm về chiều hướng thớ gỗ như thớ gỗ thẳng, thớ xoắn, thớ loạn, v.v… có thể là một trong các đặc trưng của một số loại gỗ.

8  Các đặc điểm mô tả cấu tạo thô đại gỗ cây lá kim

8.1  Mô tả về dác và lõi

Gỗ lõi là do gỗ dác hình thành lên thông qua quá trình biến đổi vật lý và hoá học phức tạp.

Gỗ lõi thường có mầu sắc sẫm hơn gỗ dác.

8.2  Mô tả về gỗ sớm và gỗ muộn

Gỗ muộn và gỗ sớm được mô tả theo Điều 2.12 và Điều 2.13 trong TCVN 11348:2016.

8.3  Mô tả về mô mềm dọc

Mô mềm được mô tả theo Điều 2.19 trong TCVN 11348:2016.

Mô mềm dọc được mô tả theo Điều 2.20 trong TCVN 11348:2016.

8.4  Mô tả về màu và mùi gỗ

Màu gỗ được mô tả theo Điều 2.1 trong TCVN 11348:2016.

Mùi gỗ được mô tả theo Điều 2.5 trong TCVN 11348:2016.

8.5  Mô tả về vòng sinh trưởng

Vòng sinh trưởng được xác định theo Điều 2.11 trong TCVN 11348:2016.

8.6  Mô tả hướng thớ gỗ

Hướng thớ gỗ được xác định theo chiều dọc của thân cây bao gồm: gỗ thẳng thớ, gỗ chéo thớ, gỗ vặn xoắn thớ.

9  Các đặc điểm mô tả cấu tạo hiển vi của gỗ cây lá rộng

9.1  Mô tả vòng sinh trưởng

Vòng sinh trưởng được xác định theo Điều 2.12 trong TCVN 11349:2016.

9.2  Mô tả về mạch gỗ

Mạch gỗ được xác định theo Điều 2.15 trong TCVN 11349:2016.

Số lượng mạch trên một mi-li-mét vuông hay mật độ mạch được xác định theo Điều 2.21, TCVN 11349:2016.

9.3  Mô tả về quản bào

Quản bào được xác định theo Điều 2.25 trong TCVN 11349: 2016.

9.4  Mô tả về Sợi gỗ

Sợi gỗ được xác định theo Điều 2.26 trong TCVN 11349:2016.

Chiều dày của vách sợi gỗ được xác định theo Điều 2.26 trong TCVN 11349:2016

Chiều dài trung bình của sợi gỗ được xác định theo Điều 2.27 trong TCVN 11349:2016

9.5  Mô tả về mô mềm dọc

Mô mềm dọc được xác định theo Điều 2.28 trong TCVN 11349:2016.

Trên mặt cắt ngang có thể quan sát được tế bào mô mềm có màu sắc nhạt hơn so với màu sắc của các tổ chức khác, màu sắc của tế bào mô mềm thường rõ hơn khi gỗ tiếp xúc với nước.

9.6  Mô tả về tia gỗ

Tia gỗ được xác định theo Điều 2.35 trong TCVN 11349:2016.

Số lượng tia gỗ được xác định Điều 2.35.6 trong TCVN 11349:2016.

9.7  Mô tả về cấu trúc tầng

Cấu trúc tầng được xác định theo Điều 2.36 trong TCVN 11349:2016.

Nhận biết cấu trúc tầng trên mặt cắt tiếp tuyến. Các vết tia có thể quan sát thấy được bằng mắt thường hoặc kính có độ phóng đại thấp dưới dạng các đường vân ngang nhỏ hoặc các vết gợn trên mặt cắt tiếp tuyến.

CHÚ THÍCH:

Tế bào mạch rộng xếp tầng có thể bị che khuất vì sự mở rộng của tế bào trong quá trình phát triển của mạch, do đó tốt nhất là kiểm tra các mạch hẹp để xác định xem các tế bào mạch có được xếp tầng hay không.

9.8  Mô tả chất khoáng chứa trong gỗ

9.8.1  Thể bít

Thể bít được xác định theo Điều 2.23 trong TCVN 11349:2016.

9.8.2  Nhựa và chất tích tụ trong mạch gỗ lõi

Nhựa và chất tích tụ trong mạch gỗ lõi được xác định theo Điều 2.24 trong TCVN 11349:2016.

Trên các mặt cắt ngang, chất tích tụ lấp trong mạch gỗ. Trên mặt cắt dọc, chất tích tụ thường xuất hiện ở đuôi của mạch. Chất tích tụ nhìn thấy bằng kính lúp; cắt lát mỏng và lên lam có thể làm loại bỏ một số chất tích tụ.

Nhựa và các tích tụ bao gồm nhiều loại hợp chất hóa học, có nhiều màu khác nhau (trắng, vàng, đỏ, nâu, đen). Trong mô tả, cần chỉ ra màu sắc của chúng.

9.9  Mô tả lỗ xuyên mạch và lỗ thông ngang

9.9.1  Lỗ xuyên mạch được xác định theo Điều 2.16 trong TCVN 11349:2016

9.9.2  Lỗ thông ngang được xác định theo Điều 2.16 trong TCVN 11349:2016.

10  Các đặc điểm mô tả cấu tạo hiển vi của gỗ cây lá kim

10.1  Mô tả vòng sinh trưởng

Vòng sinh trưởng được xác định theo Điều 2.11 trong TCVN 11348:2016.

Gỗ cây lá kim từ vùng ôn đới và phương bắc thường có sự phát triển khác biệt ranh giới vòng. Các sinh trưởng trong điều kiện nhiệt đới thường có hình dạng không rõ ràng hoặc không có ranh giới vòng tăng trưởng.

10.2  Mô tả về quản bào

Quản bào gỗ lá kim được xác định theo Điều 2.14 trong TCVN 11348:2016.

Đặc điểm và kích thước của quản bào gỗ lá kim được xác định theo Điều 2.14.1 đến 2.14.6 trong TCVN 11348:2016.

10.3  Mô tả đường dày lên của vách quản bào

Đường dày lên của vách quản bào thường (gọi là sự dày lên xoắn ốc) là những đường gờ trên mặt trong của quản bào gỗ lá kim. Chúng có thể xảy ra trong cả quản bào dọc cũng như quản bào trong tia và thường kéo dài trên toàn bộ tế bào đó.

Đối với các gỗ có đặc trưng vách tế bào dày theo đường xoắn ốc, độ dốc của đường xoắn ốc thường phụ thuộc vào cây. Đối với loài cây có ruột tế bào bé, vách dày thường có độ dốc của đường xoắn ốc lớn, ngược lại độ dốc sẽ nhỏ. Do đó, trong một vòng sinh trưởng, độ dốc đường xoắn ốc trên vách quản bào gỗ muộn thường lớn hơn so với quản bào gỗ sớm. Không phải tất cả các loài gỗ cây lá kim đều có đặc trưng này.

10.4  Mô tả về mô mềm dọc

Tế bào mô mềm được xác định theo Điều 2.19 trong TCVN 11348:2016.

Định nghĩa mô mềm dọc, đặc điểm và hình thức phân bố được xác định theo Điều 2.20, TCVN 11348:2016.

Tế bào mô mềm dọc trong gỗ lá kim không phổ biến như trong gỗ lá rộng. Khi có nhưng thưa thớt, thường chủ yếu nằm ở phần gỗ muộn.

10.5  Mô tả về tia gỗ

Định nghĩa về tia gỗ được xác định theo Điều 2.21 trong TCVN 11348:2016.

Đặc điểm và kích thước của tia gỗ lá kim được xác định theo từ Điều 2.23.1 đến Điều 2.23.5 trong TCVN 11348:2016.

Trong một vài gỗ, các phần tử cấu tạo nên tia gỗ còn có một lượng nhỏ tế bào vách dày, loại tế bào này được gọi là quản bào tia gỗ.

Quản bào tia gỗ là loại quản bào sắp xếp theo chiều vuông góc với thớ gỗ.

10.6  Mô tả về lỗ thông ngang giữa tia và quản bào

Lỗ thông ngang được xác định theo 2.14.1 trong TCVN 11348:2016

Lỗ thông ngang giữa các tế bào được xác định theo 2.22 trong TCVN 11348:2016

Lỗ thông ngang giữa quản bào và tia gỗ được gọi là lỗ thông ngang quản bào-tia. Trên mặt cắt xuyên tâm lỗ thông ngang quản bào-tia có thể được quan sát với các hình dạng khác nhau.

10.7  Mô tả về ống dẫn nhựa

Ống dẫn nhựa được mô tả theo 2.24 trong TCVN 11348:2016.

11  Quan sát mô tả và Tra cứu định loại

11.1  Quan sát mô tả

11.1.1  Quan sát tả cấu tạo thô đại

Bước 1. Tạo vị trí quan sát trên cắt ngang

Dùng dao sắc gọt nhẵn trên các mặt cắt ngang của mẫu thô đại ở nhiều vị trí khác nhau theo hai hướng xuyên tâm và tiếp tuyến. Nhát gọt cần dứt khoát, không để dập nát, xơ xước hay gợn sóng.

Có thể sử dụng giấy nhám lần lượt theo độ mịn nêu tại Khoản 4.1 để tạo mặt quan sát.

Sử dụng bút lông hoặc dụng cụ tương tự để làm sạch bụi, bột gỗ,… còn bám trên mặt quan sát.

Khi quan sát lại mẫu đã để lâu ngày, cần phải tiến hành gọt tạo các vị trí quan sát mới.

Bước 2. Quan sát mô tả

Quan sát bằng mắt thường để xác định về màu gỗ trên mặt xuyên tâm và vân gỗ trên mặt tiếp tuyến vừa bào nhẵn của mẫu gỗ khô.

Mùi gỗ được xác định ở gỗ mẫu khô bằng cách xẻ hoặc đẽo, chẻ dọc.

Sử dụng kính hiển vi soi nổi hoặc kính lúp cầm tay để quan sát mô tả.

Tiến hành quan sát phải trong ở điều kiện đầy đủ ánh sáng, tốt nhất là dưới ánh sáng tự nhiên, không quan sát trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời.

Tùy thuộc vào loại gỗ có thể dùng nước sạch nhỏ lên vị trí quan sát để làm rõ thêm mô mềm dọc, tia gỗ.

Các đặc điểm cấu tạo cần phải quan sát mô tả và đánh dấu sự hiện diện cho gỗ cây lá rộng được đưa ra tại Phụ lục A. và cho gỗ cây lá kim ở Phụ lục B.

11.1.2  Quan sát mô tả cấu tạo hiển vi

Bước 1. Chuẩn bị

Đặt tiêu bản hiển vi lên kính hiển vi, mặt có lam đậy phải ở phía trên.

Bước 2. Quan sát mô tả và chụp ảnh

Lựa chọn độ phóng đại của vật kính phù hợp, điều chỉnh tiêu cự, ánh sáng thích hợp.

Quan sát mô tả lần lượt trên 3 mặt cắt đã được sắp xếp trên tiêu bản: mặt cắt ngang, mặt cắt tiếp tuyến và mặt cắt xuyên tâm.

Các đặc điểm cấu tạo cần phải quan sát mô tả và đánh dấu sự hiện diện cho gỗ cây lá rộng được đưa ra tại Phụ lục A. và cho gỗ cây lá kim ở Phụ lục B.

Quan sát trên các mặt cắt, lựa chọn các vị trí phù hợp để chụp ghi lại các hình ảnh của toàn bộ mặt cắt, các tế bào, mô, các đặc điểm đặc biệt,… với độ phóng đại phù hợp cho việc quan sát mô tả, đo, đếm sau đó.

Lưu ý: cần ghi rõ ký hiệu của ảnh chụp và độ phóng đại của vật kính

Bước 3. Đo, đếm

Sử dụng phần mềm được cung cấp kèm theo kính hiển vi hoặc các cách tương tự để đo được kích thước, xác định được mật độ, số lượng tế bào, mô,… cho những đặc điểm có yêu cầu về định lượng trên các hình ảnh đã được ghi lại.

Các đặc điểm cấu tạo cần định lượng và đánh dấu hoặc phân nhóm, phân hạng theo quy định cho gỗ cây lá rộng được tổng hợp tại Phụ lục A. và cho gỗ cây lá kim ở Phụ lục B.

11.1.3  Xác định khối lượng riêng của mẫu

Xác định khối lượng riêng của mẫu gỗ theo TCVN 13707-2:2023

Kết quả xác định khối lượng riêng được sử dụng để phân nhóm, phân hạng theo quy định cho gỗ cây lá rộng được đưa ra tại Phụ lục A. và cho gỗ cây lá kim ở Phụ lục B.

11.2. Tra cứu kết quả

Sau khi quan sát mô tả các đặc điểm cấu tạo của gỗ, lập Bảng tổng hợp các đặc điểm mô tả cấu tạo thô đại và hiển vi cho gỗ tham khảo ở Phụ lục A cho cây lá rộng và Phụ lục B cho gỗ cây lá kim.

Kết quả bảng tổng hợp để tra cứu bằng phương pháp so sánh với các mô tả của mẫu gỗ tham chiếu

Các công cụ hỗ trợ để tra cứu có thể lập dưới các dạng sau:

- Khóa tra lưỡng phân

- Phiếu đục lỗ

- Phần mềm máy tính.

(Tham khảo tại Phụ lục C).

CHÚ THÍCH:

- Nếu mẫu định chỉ đủ cơ sở dữ liệu để xác định đến tên chi thì kết luận tên chi.

- Nếu mẫu định chưa đủ cơ sở kết luận, cần kết hợp sử dụng phương pháp định khác.

- Tên Việt Nam được lấy theo các tài liệu đã được công bố và phải ghi rõ nguồn tài liệu.

- Đối với loại gỗ chưa có tên Việt Nam, có thể sử dụng tên chi thực vật hoặc tên thương mại theo các tài liệu đã được công bố và phải ghi rõ nguồn tài liệu đó.

12  Lập báo cáo

Báo cáo kết quả bao gồm những thông tin sau:

- Nội dung yêu cầu định loại;

- Thời gian, địa điểm thực hiện;

- Mô tả về mẫu gỗ định loại (số lượng, các thông tin liên quan đến mẫu, ký hiệu riêng, nguồn gốc, số đăng ký, v.v …);

- Kết luận về loại gỗ;

- Người thực hiện và xác nhận của bộ phận chuyên môn;

- Tên tổ chức thực hiện.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Bảng các đặc điểm mô tả cấu tạo thô đại và hiển vi của gỗ cây lá rộng

TT

Đặc điểm cấu tạo

Có/không

Chỉ sổ

Ghi chú

VÒNG SINH TRƯỞNG

Ranh giới vòng sinh trưởng

1

Ranh giới vòng sinh trưởng rõ ràng

 

 

 

2

Ranh giới vòng sinh trưởng khó thấy hoặc không có

 

 

 

MẠCH GỖ

Phân bố

 

 

3

Mạch gỗ xếp vòng

 

 

 

4

Mạch gỗ xếp nửa vòng

 

 

 

5

Mạch gỗ xếp phân tán

 

 

 

Sắp xếp

 

 

6

Mạch gỗ xếp thành dải TT

 

 

 

7

Mạch gỗ xếp thành dây lệch và XT (hoặc XT)

 

 

 

8

Mạch gỗ xếp thành nhánh

 

 

 

Nhóm mạch

 

 

9

Mạch đơn độc (số lượng mạch đơn chiếm từ 90% trở lên)

 

 

 

10

Mạch kép từ 4 mạch trở lên và hướng XT

 

 

 

11

Mạch thành cụm

 

 

 

Đường viền mạch đơn

 

 

12

Đường biên mạch hình đa giác

 

 

 

Lỗ xuyên mạch

 

 

13

Lỗ xuyên mạch đơn

 

 

 

14

Lỗ xuyên mạch hình thang

 

 

 

15

Lỗ xuyên mạch hình thang ≤ 10 vạch

 

 

 

16

Lỗ xuyên mạch hình thang từ 10 mạch đến 20 vạch

 

 

 

17

Lỗ xuyên mạch hình thang từ 20 mạch đến 40 vạch

 

 

 

18

Lỗ xuyên mạch hình thang ≥ 40 vạch

 

 

 

19

Lỗ xuyên mạch hình lưới, mặt sàng và / hoặc các dạng khác

 

 

 

Lỗ thông ngang giữa các mạch

 

 

20

Lỗ thông ngang giữa các mạch hình thang

 

 

 

21

Lỗ thông ngang giữa các mạch đối xứng

 

 

 

22

Lỗ thông ngang giữa các mạch xếp xen kẽ

 

 

 

23

Lỗ thông ngang giữa các mạch có hình đa giác xếp xen kẽ

 

 

 

24

Lỗ thông ngang rất nhỏ ≤ 4 μm

 

 

 

25

Lỗ thông ngang nhỏ từ 4 μm đến 7 μm

 

 

 

26

Lỗ thông ngang trung bình từ 7 μm đến 10 μm

 

 

 

27

Lỗ thông ngang lớn ≥ 10 μm

 

 

 

28

Ghi phạm vi kích cỡ lỗ thông ngang giữa các mạch của mẫu gỗ ….μm

 

 

 

Lỗ thông ngang có màng tạo ra do vách tế bào

 

 

29

Lỗ thông ngang có mép răng cưa

 

 

 

Lỗ thông ngang giữa mạch và tia

 

 

30

Lỗ thông ngang mạch - tia có đường viền tiêu giảm mạnh, giống với lỗ thông ngang mạch - mạch cả về kích thước và hình dạng, phân bố trên toàn bộ vách tế bào tia

 

 

 

31

Lỗ thông ngang mạch - tia có đường viền giảm nhiều gần như đơn, tròn hoặc đa giác

 

 

 

32

Lỗ thông ngang mạch - tia có đường viền giảm nhiều gần như đơn: sắp xếp theo chiều ngang (hình thang, hình khe) đến chiều dọc (hình hàng rào)

 

 

 

33

Lỗ thông ngang mạch - tia có hai kích cỡ cùng trên vách tế bào tia

 

 

 

34

Lỗ thông ngang mạch - tia tập trung lệch bên và thô (trên 10 μm)

 

 

 

35

Lỗ thông ngang mạch - tia giới hạn thành hàng tận cùng

 

 

 

Vách mạch gỗ dày thêm hình xoắn ốc (đường gân xoắn ốc)

 

 

36

Mạch có đường gân xoắn ốc

 

 

 

37

Đường gân xoắn ốc chạy khắp cả thành mạch

 

 

 

38

Đường gân xoắn ốc chỉ có ở đầu tế bào mạch

 

 

 

39

Đường gân xoắn ốc hạn chế ở thành mạch

 

 

 

Đường kính hướng tiếp tuyến của lỗ mạch

 

 

40

≤ 50 μm

 

 

 

41

Từ 5 μm đến 100 μm

 

 

 

42

Từ 100 μm đến 200 μm

 

 

 

43

≥ 200 μm

 

 

 

44

Tính giá trị trung bình cộng, sai tiêu chuẩn để xếp theo giới hạn quy định tại đặc điểm 40 đến 43 và ghi chú về dung lượng mẫu (số lượng lỗ mạch được đo)

 

 

 

45

Mạch có hai kích cỡ rõ rệt, không áp dụng cho gỗ mạch vòng

 

 

 

Mật độ mạch

 

 

46

≤ 5 mạch/mm2

 

 

 

47

Từ 5 mạch đến 20 mạch/mm2

 

 

 

48

Từ 20 mạch đến 40 mạch/mm2

 

 

 

49

Từ 40 mạch đến 100 mạch/mm2

 

 

 

50

≥ 100 mạch/mm2

 

 

 

51

Tính giá trị trung bình cộng, sai tiêu chuẩn để xếp theo giới hạn quy định tại đặc điểm 46 đến 50 và ghi chú về dung lượng mẫu (số lượng lần đếm)

 

 

 

Chiều dài trung bình của tế bào mạch

 

 

52

≤ 350 μm

 

 

 

53

Từ 350 μm đến 800 μm

 

 

 

54

≥ 800 μm

 

 

 

55

Tính giá trị trung bình cộng, sai tiêu chuẩn để xếp theo giới hạn quy định tại đặc điểm 52 đến 54 và ghi chú về dung lượng mẫu (số lượng tế bào mạch được đo)

 

 

 

Thể bít và chất chứa trong mạch

 

 

56

Thường có thể bít

 

 

 

57

Thể bít màng cứng

 

 

 

58

Chất gôm và chất chứa khác trong mạch gỗ lõi

 

 

 

Gỗ không có mạch

 

 

 

59

Gỗ không có mạch

 

 

 

QUẢN BÀO VÀ SỢI GỖ

 

 

Quản bào

 

 

 

60

Có quản bào hình con thoi

 

 

 

Sợi gỗ

 

 

 

61

Sợi gỗ có lỗ thông ngang đơn đến có vành rất mảnh

 

 

 

62

Sợi gỗ có lỗ thông ngang có vành rõ rệt

 

 

 

63

Lỗ thông ngang thường có ở vách XT và TT

 

 

 

64

Sợi gỗ có gân xoắn ốc

 

 

 

Sợi gỗ có vách ngăn ngang và sợi gỗ thành dãy giống như mô mềm

 

 

 

65

Sợi gỗ có vách ngăn ngang

 

 

 

66

Sợi gỗ không có vách ngăn ngang

 

 

 

67

Sợi gỗ thành dãy giống mô mềm nằm xem với sợi bình thường

 

 

 

Chiều dày vách sợi gỗ

 

 

 

68

Sợi gỗ có vách mỏng

 

 

 

69

Sợi gỗ có vách mỏng đến dày

 

 

 

70

Sợi gỗ có vách rất dày

 

 

 

Chiều dài trung bình của sợi gỗ

 

 

 

71

≤ 900 μm

 

 

 

72

Từ 900 μm đến 1600 μm

 

 

 

73

≥ 1600 μm

 

 

 

74

Tính giá trị trung bình cộng, sai tiêu chuẩn để xếp theo giới hạn quy định tại đặc điểm 71 đến 73 và ghi chú về dung lượng mẫu (số lượng sợi gỗ được đo)

 

 

 

MÔ MỀM DỌC

Mô mềm dọc

 

 

75

Mô mềm dọc không có hoặc rất hiếm

 

 

 

Mô mềm dọc không vây quanh mạch

 

 

76

Mô mềm dọc phân tán

 

 

 

77

Mô mềm dọc phân tán - tụ hợp

 

 

 

Mô mềm dọc vây quanh mạch

 

 

78

Mô mềm dọc vây quanh mạch không kín

 

 

 

79

Mô mềm dọc vây quanh mạch kín

 

 

 

80

Mô mềm dọc vây quanh mạch hình cánh

 

 

 

81

Mô mềm dọc vây quanh mạch hình thoi

 

 

 

82

Mô mềm dọc vây quanh mạch hình cánh dài

 

 

 

83

Mô mềm dọc vây quanh mạch nối tiếp

 

 

 

84

Mô mềm dọc vây quanh mạch lệch sang một bên

 

 

 

Dải mô mềm dọc

 

 

85

Chiều rộng dải mô mềm dọc có nhiều hơn 3 hàng tế bào

 

 

 

86

Mô mềm dọc tụ hợp thành thành dải hẹp hoặc đường hẹp có chiều rộng đến 3 hàng tế bào

 

 

 

87

Mô mềm dọc tụ hợp thành mạng lưới

 

 

 

88

Mô mềm dọc tụ hợp thành hình thang

 

 

 

89

Mô mềm dọc tụ hợp thành dải ở ranh giới hoặc gần ranh giới vòng năm

 

 

 

Tế bào mô mềm dọc/ nhóm tế bào mô mềm dọc trong một dây

 

 

90

Tế bào mô mềm hình thoi (dạng nguyên thủy)

 

 

 

91

Nhóm 2 tế bào mô mềm trong một dây

 

 

 

92

Nhóm từ 3 đến 4 tế bào mô mềm trong một dây

 

 

 

93

Nhóm từ 5 đến 8 tế bào mô mềm trong một dây

 

 

 

94

Nhóm trên 8 tế bào mô mềm trong một dây

 

 

 

95

Mô mềm không hóa gỗ

 

 

 

TIA GỖ

 

 

Chiều rộng của tia gỗ

 

 

96

Tia gỗ chỉ một dãy tế bào

 

 

 

97

Tia gỗ rộng từ 1 đến 3 dãy tế bào

 

 

 

98

Tia gỗ rộng từ 4 đến 10 dãy tế bào

 

 

 

99

Tia gỗ rộng trên 10 dãy tế bào

 

 

 

100

Tia gỗ có nhiều đoạn đa dãy rộng và đơn dãy hẹp

 

 

 

Tia gỗ tụ hợp

 

 

101

Có tia gỗ tụ hợp

 

 

 

Chiều cao tia gỗ

 

 

102

Chiều cao tia gỗ lớn hơn 1 mm

 

 

 

Tia gỗ có hai độ rộng

 

 

 

103

Tia gỗ có 2 độ rộng khác nhau rõ rệt

 

 

 

Cấu thành của tia gỗ

 

 

104

Tế bào tia gỗ đều nằm

 

 

 

105

Tế bào tia gỗ đứng hoặc hình vuông

 

 

 

106

Tế bào tia gỗ nằm ngang với một hàng tế bào ở rìa đứng hoặc hình vuông

 

 

 

107

Tế bào tia gỗ nằm ngang từ 2 hàng đến 4 hàng tế bào ở rìa đứng hoặc hình vuông

 

 

 

108

Tế bào tia gỗ nằm ngang với trên 4 hàng tế bào ở rìa đứng hoặc hình vuông

 

 

 

109

Tia gỗ với các tế bào nằm ngang, hình vuông và đứng xen kẽ với nhau

 

 

 

Tia gỗ có tế bào chắn

 

 

110

Tia gỗ có tế bào chắn

 

 

 

Tia gỗ có tế bào chèn

 

 

111

Tia gỗ có tế bào chèn

 

 

 

Tế bào tia gỗ có lỗ

 

 

112

Tế bào tia gỗ có lỗ

 

 

 

Vách tế bào mô mềm của tia gỗ tách rời

 

 

113

Vách tế bào mô mềm của tia gỗ tách rời

 

 

 

Số lượng tia gỗ

 

 

114

Ít: ≤ 4 tia/mm

 

 

 

115

Trung bình: từ 4 tia đến 12 tia/mm

 

 

 

116

Nhiều: ≥ 12 tia/mm

 

 

 

Gỗ không có tia gỗ

 

 

117

Gỗ không có tia gỗ

 

 

 

Cấu trúc tầng

 

 

118

Tất cả các tia gỗ xếp thành tầng

 

 

 

119

Tia thấp xếp thành tầng, tia cao không xếp thành tầng

 

 

 

120

Mô mềm dọc và / hoặc tế bào mạch xếp thành tầng

 

 

 

121

Sợi gỗ xếp thành tầng

 

 

 

122

Tia và / hoặc các thành phần dọc xếp tầng không quy tắc

 

 

 

123

Số lượng tia trong hàng dọc trên 1 mm theo chiều dọc thớ

 

 

 

MÔ TIẾT VÀ MÔ PHÂN SINH

 

 

Tế bào tiết dầu và / hoặc chất nhày

 

 

124

Tế bào tiết dầu và/hoặc chất nhầy liên kết với mô mềm trong tia gỗ

 

 

 

125

Tế bào tiết dầu và/hoặc chất nhầy liên kết với mô mềm dọc

 

 

 

126

Tế bào tiết dầu và/hoặc chất nhầy xen kẽ với sợi gỗ

 

 

 

Ống dẫn nhựa

 

 

127

Ống dẫn nhựa dọc xếp thành hàng dài theo chiều tiếp tuyến

 

 

 

128

Ống dẫn nhựa dọc xếp thành hàng ngắn theo chiều tiếp tuyến

 

 

 

129

Ống dẫn nhựa dọc phân tán

 

 

 

130

Ống dẫn nhựa ngang nằm trong tia gỗ

 

 

 

131

Ống dẫn nhựa do tổn thương

 

 

 

Ống dẫn mủ

 

 

132

Ống dẫn mủ hoặc tanin

 

 

 

Mô phân sinh

 

 

133

Libe trong gỗ, sắp xếp đồng tâm

 

 

 

134

Libe trong gỗ phân tán

 

 

 

135

Các dạng mô phân sinh khác

 

 

 

KHOÁNG CHẤT TRONG GỖ

Tinh thể hình lăng trụ

136

Có tinh thể lăng trụ

 

 

 

137

Tinh thể lăng trụ trong tế bào đứng và / hoặc vuông của tia gỗ

 

 

 

138

Tinh thể lăng trụ trong tế bào nằm của tia gỗ

 

 

 

139

Tinh thể lăng trụ thành hàng XT trong tế bào nằm của tia gỗ

 

 

 

140

Tinh thể lăng trụ trong khoang riêng ở tế bào đứng và / hoặc vuông của tia gỗ

 

 

 

141

Tinh thể lăng trụ trong tế bào mô mềm dọc (không có khoang riêng)

 

 

 

142

Tinh thể lăng trụ trong khoang riêng trong tế bào mô mềm dọc

 

 

 

143

Tinh thể lăng trụ trong sợi gỗ

 

 

 

Tinh thể hình cầu gai

144

Có tinh thể hình cầu gai

 

 

 

145

Tinh thể hình cầu gai trong tế bào mô mềm của tia gỗ

 

 

 

146

Tinh thể hình cầu gai trong tế bào mô mềm dọc

 

 

 

147

Tinh thể hình cầu gai trong sợi gỗ

 

 

 

148

Tinh thể hình cầu gai nằm trong khoang riêng của tế bào

 

 

 

Các dạng tinh thể khác

149

Tinh thể hình bó

 

 

 

150

Tinh thể hình kim

 

 

 

151

Tinh thể hình trâm ngắn và / hoặc dài

 

 

 

152

Tinh thể có hình dạng khác (thường nhỏ)

 

 

 

153

Tinh thể dạng hạt cát

 

 

 

Các đặc điểm khác của tinh thể

154

Tinh thể cùng kích thước trong một tế bào hoặc một khoang

 

 

 

155

Tinh thể có hai loại kích thước khác nhau trong cùng một tế bào hoặc một khoang

 

 

 

156

Tinh thể trong tế bào phình to

 

 

 

157

Tinh thể trong thể bít của mạch gỗ

 

 

 

158

Nhũ vôi

 

 

 

Silic

159

Có silic

 

 

 

160

Silic trong tế bào tia gỗ

 

 

 

161

Silic trong tế bào mô mềm

 

 

 

162

Silic trong sợi gỗ

 

 

 

163

Silic trong suốt

 

 

 

ĐẶC ĐIỂM VẬT LÝ

 

 

 

Khối lượng riêng của gỗ

164

Khối lượng riêng cơ bản thấp ≤ 0,40 g/cm3

 

 

 

165

Khối lượng riêng cơ bản trung bình từ 0,40 g/cm3 đến 0,75 g/cm3

 

 

 

166

Khối lượng riêng cơ bản cao ≥ 0,75 g/cm3

 

 

 

Màu gỗ lõi

167

Màu gỗ lõi sẫm hơn màu gỗ dác

 

 

 

168

Màu gỗ lõi cơ bản nâu hoặc nâu nhạt

 

 

 

169

Màu gỗ lõi cơ bản đỏ hoặc đỏ nhạt

 

 

 

170

Màu gỗ lõi cơ bản vàng hoặc vàng nhạt

 

 

 

171

Màu gỗ lõi cơ bản trắng đến xám

 

 

 

172

Gỗ lõi có sọc màu

 

 

 

173

Gỗ lõi không có những đặc điểm trên

 

 

 

Mùi của gỗ

174

Mùi gỗ rõ rệt

 

 

 

 

Phụ lục B

(Quy định)

Bảng các đặc điểm mô tả cấu tạo thô đại và hiển vi của gỗ cây lá kim

TT

Đặc điểm cấu tạo

Có/không

Chỉ số

Ghi chú

ĐẶC ĐIỂM VẬT LÝ

Màu gỗ lõi

 

 

1

Gỗ lõi màu nâu hoặc nâu nhạt

 

 

 

2

Gỗ lõi màu đỏ hoặc đỏ nhạt

 

 

 

3

Gỗ lõi màu vàng hoặc vàng nhạt

 

 

 

4

Gỗ lõi màu sáng (trắng, kem, xám)

 

 

 

5

Gỗ lõi màu tía hoặc tía nhạt

 

 

 

6

Gỗ lõi màu có màu khác

 

 

 

Màu gỗ lõi phân biệt với màu gỗ dác

7

Màu gỗ lõi tương tự như màu gỗ dác

 

 

 

8

Màu gỗ lõi khác biệt với màu gỗ dác

 

 

 

Sọc màu

9

Gỗ lõi có sọc màu

 

 

 

Mùi gỗ

10

Gỗ có mùi rõ rệt (đặc trưng)

 

 

 

Khối lượng riêng gỗ khô trong không khí trung bình / Khối lượng riêng cơ bản trung bình của mẫu xác định được

11

…. < g/cm3 >

 

 

 

Khối lượng riêng gỗ khô trong không khí trung bình (g/cm3) xếp theo phạm vi

12

Dưới 0,48 g/cm3

 

 

 

13

Từ 0,48 g/cm3 đến 0,60 g/cm3

 

 

 

14

Trên 0,60 g/cm3

 

 

 

VÒNG SINH TRƯỞNG

Ranh giới vòng sinh trưởng

15

Ranh giới vòng sinh trưởng rõ ràng

 

 

 

16

Ranh giới vòng sinh trưởng không rõ ràng, không thấy

 

 

 

Chuyển tiếp từ gỗ sớm sang gỗ muộn

17

Đột ngột

 

 

 

18

Dần dần

 

 

 

QUẢN BÀO

Lỗ thông ngang của quản bào gỗ sớm có trên vách hướng XT

19

Chủ yếu đơn dãy

 

 

 

20

Hai hoặc nhiều dãy

 

 

 

Sắp xếp của lỗ thông ngang hai hoặc nhiều dãy của quản bào gỗ sớm

21

Đối xứng

 

 

 

22

Xen kẽ

 

 

 

Chất hữu cơ trong quản bào gỗ lõi

23

 

 

 

Giá trị chiều dài trung bình của quản bào xác định được trên mẫu

24

. ... µm

 

 

 

Phân cấp chiều dài trung bình của quản bào

25

Quản bào ngắn: dưới 3000 μm

 

 

 

26

Quản bào trung bình: từ 3000 μm đến 5000 μm

 

 

 

27

Quản bào dài: trên 5000 μm

 

 

 

Khoảng trống giữa các quản bào trên mặt cắt ngang

28

 

 

 

Độ dày của vách quản bào gỗ muộn

29

Quản bào vách mỏng (độ dày hai lần vách nhỏ hơn đường kính ruột quản bào)

 

 

 

30

Quản bào vách dày (độ dày hai lần vách lớn hơn đường kính ruột quản bào)

 

 

 

Đế trên màng ngăn của lỗ thông ngang quản bào phần gỗ sớm

31

 

 

 

32

Đế hình vỏ sò

 

 

 

Đế mở rộng trên màng ngăn

33

 

 

 

Rìa lỗ thông ngang hình V

34

 

 

 

Lớp sần trên quản bào

35

 

 

 

Đường gờ nổi phía mặt trong của vách quản bào (đường gân) có hình xoắn ốc

36

 

 

 

Đường gân xoắn ốc trong vòng sinh trưởng

37

Có ở tất cả quản bào trong vòng sinh trưởng

 

 

 

38

Chỉ phát triển mạnh ở phần gỗ sớm

 

 

 

39

Chỉ phát triển mạnh ở phần gỗ muộn

 

 

 

Đường gân xoắn ốc đơn và kép

40

Đường gân xoắn ốc đơn

 

 

 

41

Đường gân xoắn ốc kép (hai hoặc ba đường)

 

 

 

Khoảng cách đường gân hình xoắn ốc ở quản bào gỗ sớm

42

Hẹp: trên 120 vòng / mm)

 

 

 

43

Rộng: ít hơn 120 vòng / mm)

 

 

 

Đường gân xoắn ốc trong quản bào tia gỗ

44

Thường thấy

 

 

 

45

Hiếm khi thấy

 

 

 

Vách có đường gân ngang

46

 

 

 

MÔ MỀM DỌC

Mô mềm dọc (không tính đến tế bào này là vách và cạnh ống nhựa)

47

 

 

 

Sắp xếp của mô mềm dọc

48

Mô mềm dọc phân tán (trải đều khắp cả vòng sinh trưởng)

 

 

 

49

Mô mềm dọc tập hợp thành vòng tiếp tuyến

 

 

 

50

Mô mềm dọc ở ranh giới vòng năm

 

 

 

Vách ngăn giữa các tế bào mô mềm dọc

51

Nhẵn

 

 

 

52

Dày mỏng khác nhau (không đều)

 

 

 

53

Có u lồi

 

 

 

TIA GỖ

 

 

Quản bào trong tia gỗ

54

Thường có

 

 

 

55

Không có hoặc hiếm khi có

 

 

 

Vách của quản bào trong tia gỗ

56

Nhẵn

 

 

 

57

Hình răng cưa

 

 

 

58

Hình lưới

 

 

 

Vành lỗ thông ngang của quản bào tia gỗ hình góc cạnh hoặc có đường dày lên hình răng cưa

59

 

 

 

Vách giữa các tế bào mô mềm trong tia gỗ

60

Nhẵn (không có lỗ thông nhau)

 

 

 

61

Thấy rõ lỗ thông nhau

 

 

 

Vách nằm ngang của tế bào mô mền tia gỗ

62

Nhẵn (không có lỗ thông nhau)

 

 

 

63

Thấy rõ lỗ thông nhau

 

 

 

Vết lõm ở góc mô mềm tia

64

 

 

 

Lỗ thông ngang giữa tế bào tia và quản bào dọc

65

Giống hình cửa sổ

 

 

 

66

Dạng chi thông

 

 

 

67

Dạng chi vân sam

 

 

 

68

Dạng chi bách

 

 

 

69

Dạng chi bụt mọc

 

 

 

70

Dạng chi bách tán

 

 

 

Số lượng lỗ thông ngang quản bào gỗ sớm trong mỗi khoang xác định được trên mẫu

71

... / khoang

 

 

 

Đánh giá số lượng lỗ thông ngang quản bào gỗ sớm trong mỗi khoang

72

Dạng cửa sổ lớn: từ 1 lỗ thông ngang đến 2 lỗ thông ngang

 

 

 

73

Ít: từ 1 lỗ thông ngang đến 3 lỗ thông ngang

 

 

 

74

Trung bình: từ 3 lỗ thông ngang đến 5 lỗ thông ngang

 

 

 

75

Nhiều: trên 6 lỗ thông ngang

 

 

 

Giá trị chiều cao tia gỗ đo được trên mẫu

76

... μm

 

 

 

Phân hạng chiều cao trung bình của tia gỗ (tính bằng số lượng tế bào tia gỗ)

77

Rất thấp: từ 1 tế bào đến 4 tế bào

 

 

 

78

Trung bình: từ 5 tế bào đến 15 tế bào

 

 

 

79

Cao: từ 16 tế bào đến 30 tế bào

 

 

 

80

Rất cao: trên 30 tế bào

 

 

 

Chiều cao trung bình của tia gỗ hình thoi đo được

 

 

81

…. μm

 

 

 

Chiều rộng tia (tính theo dãy tế bào)

 

 

82

Chỉ 1 dãy

 

 

 

83

Từ 2 dãy đến 3 dãy (tùy theo vị trí)

 

 

 

ỐNG DẪN NHỰA

 

 

Ống dẫn nhựa dọc

84

 

 

 

Ống dẫn nhựa ngang (XT)

85

 

 

 

Ống dẫn nhựa do tổn thương (dọc, XT)

86

 

 

 

Đường kính trung bình của ống dẫn nhựa dọc

87

Đường kính ngoài đo theo hướng TT (kể cả tế bào thành ống): ... μm

 

 

 

88

Đường kính trong đo theo hướng TT: … μm

 

 

 

89

Đường kính ngoài đo theo hướng XT (kể cả tế bào thành ống): …. μm

 

 

 

Đường kính trung bình của ống dẫn nhựa ngang xác định được

90

…. μm

 

 

 

Tế bào bao quanh ống dẫn nhựa

 

 

91

Có vách dày

 

 

 

92

Có vách mỏng

 

 

 

KHOÁNG CHẤT TRONG GỖ

Tinh thể trong gỗ

93

 

 

 

Hình dạng tinh thể

94

Hình lăng trụ

 

 

 

95

Hình sao (cầu gai)

 

 

 

96

Hình dạng khác (đặc trưng)

 

 

 

Hiện diện của tinh thể

97

Trong tia gỗ

 

 

 

98

Trong mô mềm dọc

 

 

 

99

Trong tế bào liên kết với ống nhựa

 

 

 

 

Phục lục C

(Tham khảo)

Quy trình định loại gỗ

Bước 1: Chuẩn bị mẫu:

- Chuẩn bị mẫu gỗ cho quan sát đặc điểm cấu tạo thô đại

- Chuẩn bị mẫu cho quan sát hiển vi bao gồm: Lam kính chứa 3 mặt cắt lát mỏng (mặt cắt ngang, mặt cắt xuyên tâm và mặt cắt tiếp tuyến); Sản phẩm phân ly sợi gỗ.

- Chuẩn bị mẫu gỗ cho xác định khối lượng riêng của gỗ.

Bước 2: Quan sát và Mô tả đặc điểm cấu tạo của gỗ:

2.1  Quan sát đặc điểm cấu tạo thô đại và đặc điểm cấu tạo hiển vi của gỗ.

- Quan sát bằng mắt thường trước, sau đó dùng kính lúp, kính hiển vi, …để quan sát và chụp ảnh đặc điểm mô tả cấu tạo thô đại và hiển vi sau.

- Cách sử dụng kính lúp khi quan sát: Trước tiên, đặt kính lúp gần sát vật mẫu, mắt nhìn vào mặt kính. Sau đó từ từ di chuyển kính ra xa vật, cho đến khi nhìn thấy vật rõ nét. Ngoài ra, có thể di chuyển khoảng cách giữa vật quan sát và mắt, điều chỉnh vị trí kính lúp để có thể quan sát mẫu vật rõ nhất.

- Cách sử dụng kính hiển vi để quan sát đặc điểm cấu tạo hiển vi của gỗ:

+ Chọn vật kính thích hợp (10x, 40x hoặc 100x,…) theo mục đích quan sát.

+ Điều chỉnh ánh sáng cho thích hợp với vật kính.

+ Đặt tiêu bản lên bàn kính, dùng kẹp để giữ tiêu bản. Vặn ốc theo chiều kim đồng hồ để hạ vật kính quan sát gần vào tiêu bản.

+ Mắt nhìn vào thị kính, vặn núm xoáy to theo chiều ngược lại để đưa vật kính lên từ từ, đến khi nhìn thấy rõ

+ Vặn núm xoáy nhỏ thật chậm để có thể quan sát vật rõ nét nhất có thể.

2.2  Mô tả đặc điểm cấu tạo thô đại và đặc điểm cấu tạo hiển vi của gỗ.

- Để tra cứu định loại gỗ cần nắm kiến thức về cấu tạo gỗ, ngoài ra cần thực hiện theo nguyên tắc:

- Mô tả đặc điểm nổi bật trước, đặc điểm thông thường mô tả sau (ví dụ: mạch gỗ, tế bào mô mềm,…)

- Mô tả trên mặt cắt ngang trước, mô tả trên các mặt cắt dọc sau.

- Vừa quan sát và ghi chép các đặc điểm cấu tạo thô đại và hiển vi của gỗ

Bước 3: Tổng hợp Bảng đặc điểm cấu tạo thô đại và hiển vi của gỗ:

- Tổng hợp các đặc điểm cấu tạo của gỗ có sự tham khảo Bảng mô tả đặc điểm cấu tạo thô đại và hiển vi của gỗ ở Phụ lục A cho mẫu gỗ lá rộng và Phụ lục B cho mẫu gỗ lá kim.

Bước 4: Tra cứu tài liệu và so sánh với mẫu tham chiếu:

- Phán đoán kết quả trước, để đưa ra định hướng một số mẫu gỗ tham chiếu có khả năng trùng khớp cao.

- So sánh các đặc điểm mô tả cấu tạo thô đại và hiển vi của mẫu gỗ cần định loại với các mẫu gỗ tham chiếu.

- Đưa ra kết luận cuối cùng.

Bước 5: Kết luận và lập báo cáo kết quả định loại

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội (2016) Vũ Huy Đại, Tạ Thị Phương Hoa, Vũ Mạnh Tường, Đỗ Văn Bản, Nguyễn Tử Kim, Giáo trình Khoa học gỗ.

[2] TCCS 03 : 2021/CNR Gỗ - Phương pháp giám định.

[3] IAWA Journal (2004) Baas, Pieter ; Blokhina, Nadezhda ; Fujii, Tomoyuki et al, List of Microscopic features of softwood identification.

[4] IAWA Journal (1989) Wheeler, Elisabeth & Baas, Pieter & Gasson, Peter, List of Microscopic features of hardwood identification.

[5] Laboratory and Scientific Section, Global Programme for Combating Wildlife and Forest Crime (2016) Wiedenhoeft Alex, UNODC Best Practice Guide Forensic Timber Identification.

[6] R. Wagenfuer (1966), Anatomie des Holzes. VEB Fachbuchverlag Leipzig.

[7] TAPPI T263 sp-02 (2016), Identification of wood and fibers from conifers.

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14121:2024

01

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11348:2016 Giải phẫu gỗ-Cây hạt trần–Thuật ngữ và định nghĩa

02

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11349:2016 Giải phẫu gỗ-Cây hạt kín–Thuật ngữ và định nghĩa

03

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13707-2:2023 ISO 13061-2:2014 Tính chất vật lý và cơ học của gỗ - Phương pháp thử dành cho mẫu nhỏ không khuyết tật từ gỗ tự nhiên - Phần 2: Xác định khối lượng riêng cho các phép thử vật lý và cơ học

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×