Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12816-2:2019 Sơn bảo vệ kết cấu thép - Đánh giá độ bám dính của lớp phủ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12816-2:2019

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12816-2:2019 ISO 16276-2:2007 Sơn bảo vệ kết cấu thép - Đánh giá độ bám dính của lớp phủ và các tiêu chí chấp nhận - Phần 2: Phép thử cắt ô và cắt chữ X
Số hiệu:TCVN 12816-2:2019Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:31/12/2019Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12816-2:2019
(ISO 16276-2:2007)

SƠN BẢO VỆ KẾT CẤU THÉP - ĐÁNH GIÁ ĐỘ BÁM DÍNH CỦA LỚP PHỦ VÀ CÁC TIÊU CHÍ CHẤP NHẬN - PHẦN 2: PHÉP THỬ CÁT Ô VÀ CẮT CHỮ X

Corrosion protection of Steel structures by protective paint systems - Assessment of, and acceptance criteria for, the adhesion/cohesion (fracture strength) of a coating - Part 2: Cross-cut testing and X-cut testing

Lời nói đu

TCVN 12816-2:2019 hoàn toàn tương đương với ISO 16276-2:2007.

TCVN 12816-2:2019 do Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông Vận tải biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ Công bố.

 

Lời giới thiệu

Mục đích của TCVN 12816-2:2019 là đưa ra quy trình đánh giá tại hiện trường, tiêu chí nghiệm thu độ bám dính / lực cố kết của màng phủ.

CHÚ THÍCH: TCVN 12816-2:2019 đưa ra đánh giá đối với phương pháp thử cắt ô và cắt chữ X đối với màng ph trên kết cấu thép tại hiện trường. TCVN 2097:2015 quy định phương pháp thử cắt ô và ASTM D3359 quy định phương pháp cắt chữ X đối với mục đích thông thường, không có hướng dẫn để làm sáng tỏ kết quả thử nghiệm và không đưa ra tiêu chí nghiệm thu / loại bỏ.

Thử nghiệm cường độ phá hủy thường gây ra phá hủy và cần phải sửa chữa sau khi thử nghiệm, quy mô thử nghiệm phụ thuộc vào chỉ dẫn kỹ thuật và độ bền lâu yêu cầu của hệ sơn bảo vệ.

Mục tiêu của TCVN 12816-2:2019 là giảm thiểu sự biến động và đạt được sự thống nhất về quy trình đánh giá cường độ phá hủy của hệ sơn bảo vệ và thiết lập tiêu chí nghiệm thu/loại bỏ đối với màng phủ. Phương pháp thử sử dụng thiết bị dựa trên nguyên lý cắt ô và cắt chữ X.

 

SƠN BO VỆ KT CẤU THÉP - ĐÁNH GIÁ ĐỘ BÁM DÍNH CỦA LỚP PHỦ VÀ CÁC TIÊU CHÍ CHP NHẬN - PHẦN 2: PHÉP TH CÁT Ô VÀ CT CHỮ X

Corrosion protection of Steel structures by protective paint systems - Assessment of, and acceptance criteria for, the adhesion/cohesion (fracture strength) of a coating - Part 2: Cross-cut testing and X-cut testing

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định cách tiến hành đánh giá độ bền của màng sơn khi vết cắt theo mạng lưới góc vuông hoặc chữ X được thực hiện trên màng sơn, xuyên xuống tới nền vật liệu.

Tiêu chuẩn này chỉ được áp dụng khi phương pháp thử cắt ô hoặc cắt chữ X được quy định, cùng với mức đánh giá từ một thang phân loại phù hợp.

CHÚ THÍCH: Các đặc tính của màng sơn có th gây khó khăn cho việc đánh giá kết quả thử nghiệm cắt ô hoặc cắt chữ X.

Tiêu chuẩn này cũng quy định thiết bị nghiệm phù hợp và xác định vùng kiểm tra, kế hoạch lấy mẫu và tiêu chí chấp thuận/không chấp thuận.

Tiêu chuẩn này không quy định các mức đánh giá đối với các hệ sơn cụ thể.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 2097:2015 (ISO 2409:2013), Sơn và vecni - Thử nghiệm cắt ô[1];

ISO 12944-7, Paints and varnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint systems - Part 7: Execution and supervision of paint work (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn kết cấu thép bằng hệ sơn bảo vệ - Phần 7: Thi công và giám sát sơn);

ISO 12944-8, Paints and varnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint systems- Part 8: Development of specifications for new work and maintenance (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn kết cấu thép bằng hệ sơn bảo vệ - Phần 8: Xây dựng chỉ dẫn đối với thi công mới và bảo dưỡng);

ISO 19840, Paints and varnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint systems - Measurement of, and acceptance criteria for, the thickness of dry films on rough surfaces (Sơn và vecni- Bảo vệ chống ăn mòn kết cấu thép bằng hệ sơn bảo vệ - Phép đo, tiêu chí nghiệm thu đối với chiều dày màng sơn khô trên bề mặt nhám);

ASTM D 3359-02, Standard test methods for measuring adhesion by tape test (Tiêu chuẩn phương pháp thử đo độ bám dính bằng thử nghiệm băng dính).

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1

Cường độ phá hủy (fracture strength)

Lực yêu cầu để vượt qua lực liên kết:

- Giữa các lớp sơn hoặc giữa lớp sơn và nền (độ bám dính).

-Trong màng sơn (lực cố kết).

CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này không đưa ra phương pháp xác định cường độ phá hủy (xem TCVN 12816-1:2019).

3.2

Độ bám dính (adhesion)

Lực gắn kết tại bề mặt phân chia giữa bề mặt chất rắn và vật liệu khác bằng lực phân tử.

CHÚ THÍCH: Độ bám dính không được nhầm lẫn với lực cố kết.

[Xem ISO 4618:2006]

3.3

Lực cố kết (cohesion)

Lực liên kết màng thành một khối nguyên.

CHÚ THÍCH: Lực cố kết không được nhầm lẫn với độ bám dính.

[Xem ISO 4618:2006]

3.4

Lớp sơn (coat)

Lớp liên tục của vật liệu sơn tạo ra từ một lần thi công.

[Xem ISO 4618:2006]

3.5

Màng sơn (coating)

Lớp liên tục tạo ra từ một hay nhiều lần thi công vật liệu sơn trên bề mặt nền.

[Xem ISO 4618:2006]

3.6

Vùng kiểm tra (inspection area)

Vùng được chỉ định áp dụng kế hoạch lấy mẫu có thể là toàn bộ hoặc lựa chọn một phần của kết cấu.

4  Nguyên lý

4.1  Nguyên lý chung

Độ bền của màng sơn đối với các dạng phá hủy bám dính và cố kết do các vết cắt được đánh giá bằng thử nghiệm cắt ô hoặc cắt chữ X. Trong đó, độ bền của màng sơn được đánh giá theo thang phân loại từ Mức 0 tới Mức 5, tương ứng với mức độ hư hỏng nhỏ nhất tới mức độ hư hỏng lớn nhất đối với mỗi phương pháp (xem TCVN 2097:2015 và Phụ lục A).

Thử nghiệm cắt ô phù hợp với màng sơn có chiều dày tối đa 250 μm. Thử nghiệm cắt chữ X không bị giới hạn về chiều dày của màng sơn.

Đối với màng sơn cứng, sẽ không phù hợp khi sử dụng thử nghiệm cắt ô; Trong trường hợp này sử dụng phương pháp thử nghiệm cắt chữ X.

Đối với màng sơn chứa bột màu dạng vảy, việc đánh giá của thử nghiệm cắt ô hoặc cắt chữ X có thể tạo ra kết quả không chính xác. Cần tư vấn khuyến cáo của nhà sản xuất sơn.

Đối với thử nghiệm cắt ô, một mạng lưới vết cắt xuyên qua màng sơn được tạo ra và kiểm tra để đánh giá mức độ phá hủy gây ra. Thử nghiệm cắt ô được thực hiện theo quy trình trong TCVN 2097:2015. Các vết cắt có thể được tạo ra riêng lẻ sử dụng dụng cụ cắt và thanh dẫn hướng hoặc dưỡng để đạt được khoảng cách chính xác hoặc sử dụng dụng cụ cắt nhiều lưỡi với chính xác số dao và khoảng cách giữa các dao cắt.

Đối với thử nghiệm cắt chữ X, 2 vết cắt được thực hiện tại một góc để tạo thành chữ X. Băng dính được dán với một lực chắc chắn lên vết cắt và giật ra khỏi bề mặt với một góc quy định. Thử nghiệm cắt chữ X được thực hiện như quy trình trong ASTM D 3359-02, phương pháp A, sử dụng phụ lục A của tiêu chuẩn này để đánh giá.

CHÚ THÍCH 1: Các mức đánh giá trong phụ lục A được sắp xếp ngược với các mức đánh giá trong ASTM D 3359.

CHÚ THÍCH 2: Cắt chữ X cũng được biết đến là biểu tượng của Thánh giá St. Andrew.

4.2  Nguyên lý của phương pháp cắt ô

Phương pháp cắt ô yêu cầu một mạng lưới vết cắt được tạo ra xuyên qua mảng sơn xuống tới nền để tạo ra các ô vuông. Khoảng cách giữa các vết cắt và kích thước của ô vuông được xác định theo chiều dày của màng sơn cần đánh giá. Băng dính được dán chắc chắn để loại bỏ các ô sơn có độ bám dính yếu. Kết quả của thử nghiệm này được mô tả theo mức thông qua quan sát dấu hiệu hư hỏng. Chi tiết cụ thể xem TCVN 2097:2015.

4.3  Nguyên lý của phương pháp cắt chữ X

Phương pháp cắt chữ X yêu cầu một vết cắt chữ X được tạo ra, xuyên qua màng sơn sử dụng dao cắt. Băng dính được dán với một lực chắn chắn để loại bỏ màng sơn có độ bám dính kém. Kết quả của thử nghiệm được biểu diễn theo mức thông qua quan sát dấu hiệu hư hỏng. Đối với thang đánh giá, xem Phụ lục A.

5  Thiết bị, dụng cụ và vật liệu

5.1  Thử nghiệm cắt ô

Chi tiết dụng cụ và vật liệu yêu cầu được đưa ra trong TCVN 2097:2015.

5.2  Thử nghiệm cắt chữ X

5.2.1  Dưỡng, để tạo ra cạnh thẳng.

5.2.2  Dao cắt lưỡi đơn, phù hợp với TCVN 2097:2015.

5.2.3  Băng dính nhạy áp trong suốt phù hợp với TCVN 2097:2015.

6  Cách tiến hành

6.1  Quy định chung

Do phương pháp thử cắt ô và cắt chữ X là các phương pháp thử phá hủy, nên cần phải sửa chữa sau khi phép thử được thực hiện trên các kết cấu đã sơn.

CHÚ THÍCH 1: Để tránh phá hủy đối với kết cấu đã sơn, có thể sử dụng tấm mẫu thay thế (xem 6.3).

Kết qu thử nghiệm cắt ô và cắt chữ X bị ảnh hưởng bởi các điều kiện thử nghiệm khác nhau.

Điều kiện thử nghiệm trên hiện trường phải phù hợp với khuyến cáo của nhà sản xuất sơn.

Khi điều kiện môi trường yêu cầu không được đáp ứng đầy đủ tại hiện trường trong khoảng thời gian quy định, cần có khuyến cáo của nhà sản xuất sơn.

CHÚ THÍCH 2: Sự lão hóa của màng sơn có thể ảnh hưởng tới kết quả thử nghiệm. Màng sơn mi thi công có thể có mức đánh giá khác so với các màng sơn đã được thi công trước đó từ 2 tháng hoặc 3 tháng. Nhiệt độ, độ ẩm và thoáng khí trong quá trình làm khô/đóng rắn của màng sơn cũng có ảnh hưởng tới kết quả nhận được.

Khi kết cấu đã sơn được chế tạo từ thép cường độ cao, lúc thử nghiệm cần chú ý không gây ra phá hy bề mặt thép. Sự hư hỏng bề mặt thép có thể gây ra phá hủy kết cấu do ảnh hưởng của ăn mòn.

6.2  Thử nghiệm hiện trường trên kết cấu đã sơn

Trước khi thử nghiệm, màng sơn mới được thi công phải làm khô/đóng rắn theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

Khi không có khuyến cáo của nhà sân xuất, màng sơn phải được làm khô/đóng rắn ít nhất 10 ngày trong điều kiện thông thoáng và nhiệt độ bề mặt của nền lớn hơn 15 °C và độ ẩm tương đối nhỏ hơn 80 % trước khi thử nghiệm.

Cần theo dõi và báo cáo các điều kiện dưới đây trong khoáng thời gian 24 h trước khi thử nghiệm (sự biểu thị của các thông số ước lượng là đầy đủ), bao gồm:

- Điều kiện môi trường như nhiệt độ môi trường và độ ẩm tương đối.

- Nhiệt độ bề mặt của kết cấu đã sơn.

- Tình trạng bề mặt (khô/ướt).

Cần tiến hành đo và báo cáo các điều kiện dưới đây tại thời điểm thử nghiệm, bao gồm:

- Nhiệt độ môi trường.

- Độ ẩm tương đối.

- Nhiệt độ bề mặt của kết cấu đã sơn.

Khi bề mặt ướt, cn phải làm khô và ghi lại trong báo cáo thử nghiệm

CHÚ THÍCH: Khi mảng sơn tiếp xúc với độ m cao hoặc nước, màng sơn sẽ hấp thụ nước có thể làm giảm mức độ bám dính. Khi làm khô, mức độ bám dính của màng sơn sẽ tăng lên tới một mức nhất định, trừ khi màng sơn đa bt đầu hư hỏng hoặc xảy ra ăn mòn vật liệu nền.

6.3  Tm thử nghiệm sử dụng tại hiện trường

Tm mẫu thử nghiệm phải được chuẩn bị, gia công sơn và làm khô/đóng rắn trong cùng điều kiện và cùng phương thức thi công với kết cấu và sẽ phải gắn lên một khu vực tại kết cấu. Có 2 phương pháp để ổn định mẫu đối với tấm mẫu thử nghiệm được mô tả như ở phần dưới đây. Cần có sự chấp thuận của nhà sản xuất sơn khi có sự thay đổi về điều kiện ổn định mẫu. Việc lựa chọn phương pháp ổn định mẫu phải có sự thống nhất giữa các bên liên quan.

a) Tấm mẫu đã sơn được giữ tại hiện trường trong 1 ngày vả sau đó đem đi bảo quản trong điều kiện chuẩn [(23 ± 2) °C, (50 ± 5) % độ ẩm tương đi] trong thời gian ít nhất 10 ngày trước khi thử nghiệm.

b) Tấm mẫu đã sơn được giữ tại hiện trường ít nhất 10 ngày. Điều kiện môi trường tại hiện trường phải phù hợp với khuyến cáo của nhà sản xuất sơn. Tại thời điểm cuối của chu kỳ đặt mẫu tại hiện trường, mẫu được đem về bảo quản trong điều kiện chuẩn [(23 ± 2) °C, (50 ± 5) % độ ẩm tương đối] trong khoảng thời gian ít nhất 16 h trước khi thử nghiệm.

Khi điều kiện môi trường yêu cầu tại hiện trường không phù hợp trong khoảng thời gian quy định, cần tư vấn của nhà sản xuất sơn. Nếu không có tư vấn của nhà sản xuất sơn, giải pháp đưa ra là lấy tấm mẫu từ hiện trường và bảo quản như quy trình a. Trong trường hợp này, không cần xem xét tới điều kiện môi trường.

CHÚ THÍCH: Sự khác biệt giữa 2 phương pháp dựa trên điều kiện môi trường để làm khô/đóng rắn màng sơn. Phương pháp a) đảm bảo chất lượng của quá trình chuẩn bị bề mặt, sơn và quá trình thi công sẽ được đánh giá. Phương pháp b) bao gồm cả ảnh hưởng của điều kiện môi trường đối với quá trình làm khô/đóng rắn của màng sơn.

6.4  Trình tự thử nghiệm theo phương pháp cắt ô

Tiến hành thử nghiệm theo quy trình trong TCVN 2097:2015.

Thử nghiệm cắt ô phù hợp với chiều dày màng sơn tối đa 250 μm.

6.5  Trình tự thử nghiệm theo phương pháp cắt chữ X

Tạo vết cắt chữ X xuyên qua màng sơn sử dụng dụng cụ cắt lưỡi đơn (xem 5.2.2). Mỗi vết cắt có chiều dài 40 mm. Góc tạo ra bởi các vết cắt tại giao điểm phải nằm giữa 30° tới 45°. Sử dụng băng dính nhạy áp (xem 5.2.3), dán lên vết cắt với chiều dài 75 mm bằng một lực ổn định và giật băng dính trong vòng 5 phút. Xác định mức đánh giá bằng cách kiểm tra, sử dụng thông tin đưa ra trong Phụ lục A.

Thử nghiệm cắt chữ X không bị giới hạn về chiều dày màng sơn.

6.6  Thử nghiệm

6.6.1  Quy định chung

Thử nghiệm cắt ô và cắt chữ X có thể được thực hiện theo 2 cách:

- Thử nghiệm màng sơn trên kết cấu.

- Sử dụng tấm mẫu thử chuẩn bị tại cùng thời điểm và cùng với cách thức thi công giống với màng sơn trên kết cấu.

Phương pháp sử dụng tấm thử nghiệm sẽ được sử dụng khi có quy định hoặc có sự thống nhất giữa các bên liên quan.

6.6.2  Kế hoạch lấy mẫu

Kế hoạch lấy mẫu quy định số lượng phép thử thực hiện trên một vùng kiểm tra.

6.6.3  Vùng kiểm tra

Vùng kiểm tra được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật dự án (xem ISO 12944-7 và ISO 12944-8). Trừ khi kết cấu được chia thành nhiều vùng kiểm tra riêng lẻ, toàn bộ kết cấu được coi là vùng kiểm tra để thực hiện phép thử.

CHÚ THÍCH: Khuyến cáo các khu vực có mức độ đánh giá quy định khó mà đạt được (ví dụ các khu vực khó tiếp cận để sơn) sẽ được coi như vùng kiểm tra riêng lẻ.

6.6.4  S lượng phép thử nhỏ nhất

Số lượng phép thử nhỏ nhất được thực hiện ngẫu nhiên trên toàn bộ vùng kiểm tra để đánh giá toàn bộ hệ sơn, được đưa ra trong Bảng 1. Trong tiêu chuẩn này, số lượng phép thử đưa ra làm đại diện cho vùng kiểm tra. Phép thử cũng được áp dụng đối với các khu vực khó đạt được mức độ bám dính quy định ví dụ như các khu vực khó tiếp cận để sơn (xem CHÚ THÍCH trong 6.6.3).

Bảng 1 - Số lượng phép thử nhỏ nhất trong một vùng kiểm tra

Diện tích vùng kiểm tra, m2

Số lượng phép thử

1000

01 phép thử đối với mỗi vùng có diện tích 200 m2 hoặc đối với vùng có diện tích nhỏ hơn

> 1000

05 phép thử, cộng thêm 1 phép thử đối với mỗi vùng có diện tích 1000 m2 tiếp theo hoặc vùng có diện tích nhỏ hơna

a - Nên phân chia thành các vùng kiểm tra có diện tích nhỏ hơn

Khi sử dụng tấm mẫu thử nghiệm, số lượng tấm thử nghiệm phải bằng số lượng phép thử tương ứng với vùng kiểm tra.

6.7  Mô tả kết quả

Kết qu thử nghiệm được đánh giá theo bảng phân loại đưa ra đối với phép thử cắt ô trong Điều 8 của TCVN 2097:2015 và trong Phụ lục A đối với phép thử cắt chữ X.

7  Biểu thị kết quả

Kết quả thử nghiệm phải được báo cáo theo các mức độ đánh giá riêng lẻ.

Trong trường hợp thử nghiệm lại (xem Điều 8), kết quả đánh giá ban đầu và kết quả thử nghiệm lại phải được báo cáo.

8  Tiêu chí nghiệm thu

Để nghiệm thu đối với một vùng kiểm tra, 02 tiêu chí dưới đây phải được đáp ứng đầy đủ:

- Khi số lượng thử nghiệm nhỏ hơn 05 mẫu, mỗi kết quả thử nghiệm phải bằng hoặc tốt hơn mức đánh giá quy định của chỉ dẫn kỹ thuật.

- Khi số lượng thử nghiệm từ 05 mẫu trở lên, 80 % kết quả thử nghiệm phải bằng hoặc lớn hơn mức độ quy định của chỉ dẫn kỹ thuật. Với mỗi kết quả thử nghiệm trong 20 % còn lại, chỉ có các kết quả bằng với mức độ đánh giá theo quy định cộng thêm 1 mức được chấp nhận.

Đối với mỗi vùng có diện tích 1000 m2 hoặc nhỏ hơn, chỉ một thử nghiệm có kết qukhông đạt là được thực hiện lại, và chỉ được thực hiện lại 1 lần.

9  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo kết quả thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:

a) Tất cả các thông tin cần thiết xác nhận hệ sơn thử nghiệm bao gồm số lô, chiều dày màng sơn (xác định theo ISO 19840), thời gian và điều kiện của quá trình làm khô/đóng rắn, điều kiện n định trong 24 h trước khi thử nghiệm.

b) Viện dẫn tiêu chuẩn này: [TCVN 12816-2:2019 (ISO 16276-2:2007)].

c) Tất cả các thông tin cần thiết xác nhận nền thử nghiệm;

d) Tất cả thông tin cần thiết mô tả quá trình chuẩn bị bề mặt vật liệu nền;

e) Phương pháp thử nghiệm (phương pháp cắt ô hoặc cắt chữ X);

f) Tất cả thông tin cần thiết xác định vùng kiểm tra;

g) Quy định về tiêu chí nghiệm thu đối với vùng kiểm tra đáp ứng hoặc không đáp ứng;

h) Kết quả thử nghiệm biểu thị theo Điều 7 (bao gồm hình ảnh của bề mặt vùng thử);

i) Nhiệt độ môi trường, độ ẩm tương đối và nhiệt độ bề mặt của kết cấu đã sơn trong quá trình thử nghiệm (xem 6.2);

j) Ngày và thời gian thử nghiệm;

k) Tên người kiểm tra.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Phân loại kết quả thử nghiệm cắt chữ X

CHÚ THÍCH: Các mức đánh giá trong phụ lục này được sắp xếp ngược với các mức đánh giá trong ASTM D 3359.

Mức 0

Màng sơn không bị bong tróc và tách ra

Mức 1

Vết sơn nhỏ b bong hoặc tách ra dọc vết cắt hoặc tại giao điểm của 2 vết cắt

Mức 2

Màng sơn dạng răng cưa bị tách ra dọc các vết cắt, có kích thước lên tới 1,5 mm tại các bên của vết cắt

Mức 3

Màng sơn dạng răng cưa bị tách ra dọc theo chiều dài của các vết cắt, có kích thước lên tới 3,0 mm tại các bên của vết cắt

Mức 4

Màng sơn bị tách ra phần lớn trong vùng cắt chữ X bên dưới băng dính

Mức 5

Màng sơn bị tách ra toàn bộ khỏi vùng cắt chữ X

 

Thư mục tài liệu tham khảo

1. ISO 4618:2006, Paints and varnishes - Terms and definitions (Sơn và vecni - Thuật ngữ và định nghĩa).

2. ISO 12944-1, Paints and varnishes - Corrosion protection of steel stmctures by protective paint systems - Part 1: General introduction (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu thép bằng hệ sơn bảo vệ - Phần 1: Giới thiệu chung).

3. ISO 12944-2, Paints and varnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint systems - Part 2: Classification of environments (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu thép bằng hệ sơn bảo vệ - Phần 2: Phân loại môi trường).

4. ISO 12944-3, Paints and varnishes - Corrosion protection of steel structures by protective paint systems - Part 3: Design considerations (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu thép bằng hệ sơn bảo vệ - Phần 3: Các cân nhắc về thiết kế).

5. ISO 12944-4, Paints and varnishes- Corrosion protection of steel structures by protective paint

systems - Part 4: Types of surface and surface preparation (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu thép bằng hệ sơn bảo vệ - Phần 4: Loại bề mặt và chuẩn bị bề mặt).

6. ISO 12944-5, Paints and varnishes - Corrosion protection of Steel structures by protective paint systems - Part 5: Protective paint systems (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu thép bằng hệ sơn bảo vệ - Phần 5: Hệ sơn bảo vệ).

7. ISO 12944-6, Paints and varnishes - Corrosion protection of Steel structures by protective paint systems - Part 6: Laboratory performance test methods (Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu thép bằng hệ sơn bảo vệ - Phần 6: Các phương pháp thử tính năng trong phòng thí nghiệm).

8- ISO 16276-1, Corrosion protection of steel structures by protective paint systems - Assessment of, and acceptance criteria for, adhesion/cohesion (fracture strength) of a coating - Part 1: Pull-off testing - Bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu thép bằng hệ sơn bảo vệ (Đánh giá, tiêu chí nghiệm thu đối với độ bám dính/lực cố kết (cường độ phá hủy) của màng phủ - Phần 1: Phương pháp kéo nhổ Pull-off).

Mục lục

Lời m đầu

Lời giới thiệu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa

4 Nguyên lý

5 Dụng cụ và vật liệu

6 Cách tiến hành

7 Biểu thị kết quả

8 Tiêu chí nghiệm thu

9 Báo cáo thử nghiệm

Phụ lục A (Quy định)

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] ISO 2409:2013 đă được chp nhận thành TCVN 2097:2015 Sơn và vecni - Phép thử cắt ô.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi