Thông tư liên tịch 07/2008/TTLT-BCT-BNV của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 07/2008/TTLT-BCT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Ngoại giao; Bộ Công Thương | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2008/TTLT-BCT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Bạch Hồng; Vũ Huy Hoàng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/05/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Cơ cấu tổ chức, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý công tác công thương địa phương - Ngày 28/5/2008, Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Theo đó, Sở Công Thương thực hiện các chức nhiệm vụ sau: Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các thương nhân. Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thương nhân nước ngoài không có đại diện tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh… Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trên địa bàn tỉnh. Đề xuất với các cơ quan có liên quan sửa đổi bổ sung các quy định, những văn bản đã ban hành không phù hợp với pháp luật cạnh tranh… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 07/2008/TTLT-BCT-BNV tại đây
tải Thông tư liên tịch 07/2008/TTLT-BCT-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG-BỘ NỘI VỤ SỐ 07/2008/TTLT-BCT-BNV
NGÀY 28
THÁNG 05 NĂM 2008 HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ CÔNG THƯƠNG THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP
TỈNH, CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Công
Thương;
Căn cứ
Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ Công Thương và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện như sau:
Phần
I
SỞ
CÔNG THƯƠNG
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1.
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
thương, bao gồm: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo;
dầu khí (nếu có); hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công
nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu; nhập
khẩu; thương mại biên giới (nếu có); quản lý thị trường; quản lý cạnh tranh;
xúc tiến thương mại; kiểm soát độc quyền; chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập
kinh tế; quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn; các hoạt động khuyến công;
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Công
Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công
Thương.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1.
Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a)
Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chủ trương, chính
sách, chương trình, biện pháp, quy định cụ thể về phát triển ngành công thương
trên địa bàn;
b)
Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh về lĩnh vực công thương;
c)
Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản
lý thị trường theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công thương và các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d)
Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc
Sở Công Thương; tham gia dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ
trách lĩnh vực công thương của Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Công
Thương theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh
vực công thương.
3.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các quy định về phát triển công thương
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực công thương.
4.
Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây
dựng các công trình phát triển ngành công thương trên địa bàn tỉnh theo phân
cấp; thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ sung, gia
hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng
nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo quy định
của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Về công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
a) Về cơ khí và luyện
kim:
Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát
triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
b) Về điện lực và năng lượng:
-
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng
dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh;
-
Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho
đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an
toàn điện cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông
thôn;
-
Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
-
Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành điện lực theo quy định của pháp luật.
c) Về hoá chất,
vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ
thuật an toàn:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển ngành hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra
và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hoá
chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí ga hoá lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật.
d)
Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu
xây dựng và sản xuất xi măng):
- Chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác và chế
biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, quy định an toàn trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn
tỉnh.
đ)
Về công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
-
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi được
phê duyệt, gồm: dệt - may, da - giầy, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, bia,
rượu, nước giải khát, thuốc lá, bánh kẹo, sữa, dầu thực vật, chế biến bột và
tinh
bột;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi
trường công nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất đến khi đưa vào
lưu thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương.
e) Về khuyến công:
- Triển khai
thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương, bao gồm các
hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động
thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công địa phương;
- Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho
cán bộ làm công tác khuyến công tại địa phương.
g) Về cụm,
điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế,
chính sách, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, tổ
chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông
thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công thương); phê duyệt điều lệ của các tổ
chức đó;
- Triển khai
thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài
chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ
sở sản xuất, xây dựng mới cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn sau khi được phê duyệt.
6. Về thương
mại
a)
Thương mại nội địa:
-
Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển
mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình
chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng,
hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng
quyền thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;
- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức
liên kết lưu thông hàng hoá, hình thành các kênh lưu thông hàng hoá ổn định từ
sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
-
Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ sản xuất,
kinh doanh và đời sống đối với đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa
trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng
hoá và dịch vụ thương mại...);
-
Tổng hợp và xử lý các thông tin thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu
chuyển hàng hoá, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả
của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với đồng bào dân tộc miền
núi, vùng sâu, vùng xa. Đề xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu
thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
b) Về xuất
nhập khẩu:
- Tổ chức
thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hoá; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trên địa
bàn tỉnh;
- Quản lý
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thương nhân nước ngoài không có đại diện tại
Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương
mại biên giới (đối với các tỉnh có biên giới):
- Tổ chức
thực hiện các chính sách phát triển thương mại biên giới, bao gồm: buôn bán
chính ngạch, buôn bán tiểu ngạch và buôn bán qua biên giới của thương nhân trên
địa bàn;
- Phối hợp cơ
quan có liên quan tổng hợp tình hình hoạt động các khu kinh tế cửa khẩu; kiến
nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, biện pháp đẩy mạnh thương mại biên giới cho
phù hợp với thực tế trên địa bàn.
d) Về thương
mại điện tử:
- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện
tử trên địa bàn tỉnh;
-
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, kế hoạch, chương trình bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử trên địa bàn.
đ)
Về xúc tiến thương mại:
-
Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát
triển thương hiệu hàng Việt
-
Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại, khuyến mại cho các thương nhân.
e) Về quản lý
thị trường:
-
Tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định
của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
-
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực công thương của các
tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên ngành
theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản
xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu
trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại
của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
g) Về cạnh
tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
- Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền,
chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và bảo đảm
môi trường cạnh tranh lành mạnh trên địa bàn tỉnh. Đề xuất với các cơ quan có
liên quan sửa đổi bổ sung các quy định, những văn bản đã ban hành không phù hợp
với pháp luật cạnh tranh;
- Được yêu
cầu các tổ chức, cá nhân liên quan trong tỉnh, cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao về quy định của pháp luật về cạnh
tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng;
-
h) Về hội
nhập kinh tế:
-
Triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh
tế, thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
-
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền, hướng
dẫn thực hiện kế hoạch, chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế, thương
mại quốc tế của địa phương.
7. Giúp Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ
chức phi chính phủ trong lĩnh vực công thương ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương quản lý theo quy định
của pháp luật.
9. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng Công Thương thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Uỷ
ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
11. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng
dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng
sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ, cung cấp tư liệu về
công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật.
12. Triển khai thực hiện chương trình cải cách
hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
13.
14. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công
trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật.
15.
16.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân
bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
17.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển lĩnh vực công thương tại địa
phương theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Công Thương.
18.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo
Sở:
a) Sở Công
Thương có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc; đối với thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh không quá 4 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Công Thương ban hành
và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2.
Cơ cấu tổ chức:
a)
Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Công Thương:
-
Các tổ chức được thành lập thống nhất ở các Sở Công Thương, gồm: Văn phòng,
Việc thành lập Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Sở hoặc bộ phận tổ chức
cán bộ thuộc Văn phòng Sở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
-
Các tổ chức được thành lập phù hợp với
đặc điểm của từng địa phương, bao gồm: Phòng Quản lý công nghiệp; Phòng Quản
lý thương mại; Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường; Phòng Quản lý điện năng hoặc
phòng có tên gọi khác.
Căn
cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý cụ thể đối với ngành công thương
tại địa phương, Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể tên gọi và số lượng
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; nhưng số lượng phòng, Văn phòng,
Thanh tra không quá 08 đối với các tỉnh và không quá 09 đối với thành phố trực
thuộc
b)Chi cục trực thuộc Sở Công Thương:
- Chi cục Quản lý thị trường.
Chi cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản riêng và có các đội Quản lý thị trường trực thuộc do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
c)
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Công Thương:
- Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp;
- Trung tâm Xúc tiến thương mại.
Các
tổ chức sự nghiệp nêu trên và các tổ chức sự nghiệp khác (nếu có) trực thuộc Sở
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Công Thương
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh
được Trung ương giao;
Biên chế hành chính của Chi cục Quản lý thị
trường thuộc tổng biên chế hành chính của Sở được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao.
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực
thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo
quy định của pháp luật.
Phần II
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ CÔNG
THƯƠNG THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Phòng Công Thương thuộc Uỷ ban nhân dân huyện hoặc Phòng Kinh tế
thuộc Uỷ ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ
ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công thương ở địa phương
(đối với những lĩnh vực khác thuộc Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế do Bộ
quản lý ngành tương ứng hướng dẫn).
2. Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (sau đây gọi chung là
Phòng) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự quản lý
trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Công Thương.
II. NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện dự
thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về
phát triển công thương trên địa bàn; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực công thương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về
lĩnh vực công thương thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về
việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và
thẩm quyền của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
4.
Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức
phi chính phủ trên địa bàn thuộc lĩnh vực công thương theo quy định của pháp
luật.
5. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công thương.
6.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công thương cho cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn trên địa bàn.
7. Tổ chức triển
khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng.
8. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh của ngành công
thương theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương.
9. Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện chính sách khuyến khích các
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp, mở rộng
sản xuất - kinh doanh; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao công
nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho các
cơ sở sản xuất - kinh doanh thuộc lĩnh vực công thương.
10.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành
pháp luật về hoạt động công thương trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động công thương trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
11. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Phòng theo quy định của
pháp luật và theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
12. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
13. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp huyện
giao và theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
1. Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế có Trưởng
phòng và không quá 3 Phó Trưởng phòng;
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Phòng;
Các Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
Việc
bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác
đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.
Biên chế hành chính của Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế, do Uỷ ban nhân
dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh giao.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo và thay thế Thông tư Liên tịch số 02/2003/TTLT-BCN-BNV ngày 29 tháng
10 năm 2003 giữa Bộ Công nghiệp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý
nhà nước về công nghiệp ở địa phương; Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT/BTM-BNV
ngày 08 tháng 4 năm 2005 giữa Bộ Thương mại và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân
dân quản lý nhà nước về thương mại ở địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy của Sở Công Thương và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức của Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế về lĩnh vực
công thương;
b) Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức
lại các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Công Thương
theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn tại Thông tư
này.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc có khó khăn vướng mắc, các tỉnh phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương
và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ Trần Văn Tuấn |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG Vũ Huy Hoàng |