Quyết định 1107/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1107/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1107/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1107/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 1107/QĐ-TTg NGÀY 21 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp tại Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là hình thành hệ thống các khu công nghiệp chủ đạo có vai trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp quốc gia, đồng thời hình thành các khu công nghiệp có quy mô hợp lý để tạo điều kiện phát triển công nghiệp, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại những địa phương có tỷ trọng công nghiệp trong GDP thấp.
Đưa tỷ lệ đóng góp của các khu công nghiệp vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp từ trên 24% hiện nay lên khoảng 39 - 40% vào năm 2010 và tới trên 60% vào giai đoạn tiếp theo. Tăng tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghiệp của các khu công nghiệp từ 19,2% giá trị xuất khẩu toàn quốc hiện nay lên khoảng 40% vào năm 2010 và cao hơn vào các giai đoạn tiếp theo.
- Giai đoạn đến năm 2010:
+ Phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản lấp đầy các khu công nghiệp đã được thành lập; thành lập mới một cách có chọn lọc các khu công nghiệp với diện tích tăng thêm khoảng 15.000 ha - 20.000 ha, nâng tổng diện tích các khu công nghiệp đến năm 2010 lên khoảng 45.000 ha - 50.000 ha.
+ Đầu tư đồng bộ, hoàn thiện các công trình kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp hiện có, đặc biệt là các công trình xử lý nước thải và đảm bảo diện tích trồng cây xanh trong các khu công nghiệp theo quy hoạch xây dựng được duyệt nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Giai đoạn đến năm 2015:
+ Đầu tư đồng bộ để hoàn thiện các khu công nghiệp hiện có, thành lập mới một cách có chọn lọc các khu công nghiệp với tổng diện tích tăng thêm khoảng 20.000 ha - 25.000 ha; nâng tổng diện tích các khu công nghiệp đến năm 2015 khoảng 65.000 ha - 70.000 ha. Phấn đấu đạt tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp bình quân trên toàn quốc khoảng trên 60%.
+ Có các biện pháp, chính sách chuyển đổi cơ cấu các ngành công nghiệp trong các khu công nghiệp đã và đang xây dựng theo hướng hiện đại hoá phù hợp với tính chất và đặc thù của các địa bàn lãnh thổ.
+ Xây dựng các công trình xử lý rác thải công nghiệp tập trung quy mô lớn ở những khu vực tập trung các khu công nghiệp tại các vùng kinh tế trọng điểm.
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, phấn đấu thu hút thêm khoảng 6.500 - 6.800 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng trên 36 - 39 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư thực hiện khoảng 50%.
- Giai đoạn đến năm 2020:
+ Quản lý tốt và có quy hoạch sử dụng hợp lý diện tích đất dự trữ cho xây dựng khu công nghiệp.
+ Hoàn thiện về cơ bản mạng lưới khu công nghiệp trên toàn lãnh thổ với tổng diện tích các khu công nghiệp đạt khoảng 80.000 ha vào năm 2020.
+ Quản lý, chuyển đổi cơ cấu đầu tư phát triển các khu công nghiệp đã được thành lập theo hướng đồng bộ hoá.
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và tình hình phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương.
- Có các điều kiện thuận lợi hoặc có khả năng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, triển khai đồng bộ và kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất với quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã hội phục vụ công nhân trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Có quỹ đất dự trữ để phát triển và có điều kiện liên kết thành cụm các khu công nghiệp; riêng đối với các địa phương thuần tuý đất nông nghiệp, khi phát triển các khu công nghiệp để thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế cần tiến hành phân kỳ đầu tư chặt chẽ nhằm đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.
- Có khả năng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
- Có khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu về lao động.
- Đảm bảo các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
- Đối với các địa phương đã phát triển khu công nghiệp, việc thành lập mới các khu công nghiệp chỉ được thực hiện khi tổng diện tích đất công nghiệp của các khu công nghiệp hiện có đã được cho thuê ít nhất là 60%.
- Việc mở rộng các khu công nghiệp hiện có chỉ được thực hiện khi tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp đó đã được cho thuê ít nhất là 60% và đã xây dựng xong công trình xử lý nước thải tập trung.
- Đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích trên 500 ha và có nhiều chủ đầu tư tham gia đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng, phải tiến hành lập quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết khu công nghiệp để đảm bảo tính thống nhất và tính đồng bộ của hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
- Trong khu công nghiệp, khu chế xuất không có khu dân cư. Trong khu công nghiệp có thể có khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
Công bố công khai Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 sau khi được phê duyệt.
Căn cứ vào các điều kiện và tiêu chí về việc thành lập mới và mở rộng khu công nghiệp được quy định tại Quyết định này và trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bổ sung việc thành lập mới và mở rộng các khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, triển khai thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về bổ sung, điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp cần thiết.
- Các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện quy hoạch.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm công bố danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn lãnh thổ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo triển khai thực hiện các bước tiếp theo theo quy định hiện hành.
- Các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp đồng bộ với việc xây dựng các khu công nghiệp.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng - đã ký
Phụ lục 1
DANH MỤC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
DỰ KIẾN ƯU TIÊN THÀNH LẬP MỚI ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệ ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020)
STT |
Tên khu công nghiệp |
Địa phương |
Dự kiến diện tích đến năm 2015 (ha) |
I. |
Trung du miền núi phía Bắc |
|
|
1. |
KCN Song Khê - Nội Hoàng |
Bắc Giang |
150 |
2. |
KCN Lương Sơn |
Hòa Bình |
72 |
3. |
KCN Mai Sơn |
Sơn La |
150 |
4. |
KCN Lương Sơn |
Thái Nguyên |
150 |
5. |
KCN Sông Công 2 |
Thái Nguyên |
250 |
6. |
KCN Phù Ninh |
Phú Thọ |
100 |
7. |
KCN Long Bình An |
Tuyên Quang |
200 |
8. |
KCN Đông Phố Mới |
Lào Cai |
100 |
9. |
KCN phía Đông Nam |
Điện Biên |
60 |
10. |
KCN Thanh Bình |
Bắc Kạn |
70 |
11. |
KCN Bình Vàng |
Hà Giang |
100 |
12. |
KCN phía Nam Yên Bái |
Yên Bái |
100 |
13. |
KCN Đồng Bành |
Lạng Sơn |
207 |
14. |
KCN Đề Thám |
Cao Bằng |
100 |
|
|
|
|
II. |
Vùng đồng bằng sông Hồng |
|
|
15. |
KCN Nam Sơn - Hạp Lĩnh |
Bắc Ninh |
200 |
16. |
KCN Yên Phong II |
Bắc Ninh |
300 |
17. |
KCN Quế Võ II |
Bắc Ninh |
200 |
18. |
KCN Thuận Thành |
Bắc Ninh |
200 |
19. |
KCN Việt Hòa |
Hải Dương |
47 |
20. |
KCN Phú Thái |
Hải Dương |
72 |
21. |
KCN Cộng Hòa |
Hải Dương |
300 |
22. |
KCN Tàu thủy Lai Vu |
Hải Dương |
212 |
23. |
KCN thị xã Hưng Yên |
Hải Dương |
60 |
24. |
KCN Minh Đức |
Hưng Yên |
200 |
25. |
KCN Vĩnh Phúc |
Hưng Yên |
26. |
KCN Đò Nống - Chợ Hỗ |
Hải Phòng |
150 |
27. |
KCN Nam Cầu Kiền |
Hải Phòng |
100 |
28. |
KCN Tràng Duệ |
Hải Phòng |
150 |
29. |
KCN Tàu thủy An Hồng |
Hải Phòng |
30 |
30. |
KCN Đông Mai |
Quảng Ninh |
200 |
31. |
KCN Tàu thủy Cái Lân |
Quảng Ninh |
70 |
32. |
KCN Đông Anh |
Hà Nội |
300 |
33. |
KCN Sóc Sơn |
Hà Nội |
300 |
34. |
KCN Khai Quang |
Vĩnh Phúc |
262 |
35. |
KCN Chấn Hưng |
Vĩnh Phúc |
80 |
36. |
KCN Bá Thiện |
Vĩnh Phúc |
327 |
37. |
KCN An Hòa |
Thái Bình |
400 |
38. |
KCN Châu Sơn |
Hà Nam |
170 |
39. |
KCN Mỹ Trung |
Nam Định |
150 |
40. |
KCN Bảo Minh |
Nam Định |
150 |
41. |
KCN Thành An |
Nam Định |
105 |
42. |
KCN Hồng Tiến (Ý Yên I) |
Nam Định |
150 |
43. |
KCN Nghĩa An (Nam Trực) |
Nam Định |
150 |
44. |
KCN Ý Yên II |
Nam Định |
200 |
III |
Duyên hải Trung Bộ |
|
|
46. |
KCN Bỉm Sơn |
Thanh Hóa |
450 |
47. |
KCN Lam Sơn |
Thanh Hóa |
200 |
48. |
KCN Cửa Lò |
Nghệ An |
50 |
49. |
KCN Hạ Vàng |
Hà Tĩnh |
100 |
50. |
KCN Gia Lách |
Hà Tĩnh |
100 |
51. |
KCN Bắc Đồng Hới |
Quảng Bình |
150 |
52. |
KCN Quán Ngang |
Quảng Trị |
140 |
53. |
KCN Tứ Hạ |
Thừa Thiên-Huế |
100 |
54. |
KCN Phong Thu |
Thừa Thiên-Huế |
100 |
55. |
KCN Hòa Cầm 2 |
Đà Nẵng |
150 |
56. |
KCN Hòa Ninh |
Đà Nẵng |
200 |
57. |
KCN Thuận Yên |
Quảng Nam |
230 |
58. |
KCN Đông Quế Sơn |
Quảng Nam |
200 |
59. |
KCN Phổ Phong |
Quảng Ngãi |
140 |
60. |
KCN Nhơn Hòa |
Bình Định |
320 |
61. |
KCN Hòa Hội |
Bình Định |
340 |
62. |
KCN Đông Bắc Sông Cầu |
Phú Yên |
105 |
63. |
KCN An Phú |
Phú Yên |
100 |
64. |
KCN Hòa Tâm |
Phú Yên |
150 |
65. |
KCN Nam Cam Ranh |
Khánh Hòa |
200 |
66. |
KCN Bắc Cam Ranh |
Khánh Hòa |
150 |
67. |
KCN Du Long |
Ninh Thuận |
410 |
68. |
KCN Hàm Kiệm |
Bình Thuận |
580 |
|
|
|
|
IV |
Tây Nguyên |
|
|
69. |
KCN Hòa Phú |
Đắk Lắk |
400 |
70. |
KCN Tây Pleiku |
Gia Lai |
200 |
71. |
KCN Hòa Bình |
Kon Tum |
100 |
72. |
KCN Phú Hội |
Lâm Đồng |
174 |
73. |
KCN Nhân Cơ |
Đắc Nông |
100 |
|
|
|
|
V. |
Đông Nam bộ |
|
|
74. |
KCN Tân Phú |
Đồng Nai |
60 |
75. |
KCN Ông Kèo |
Đồng Nai |
300 |
76. |
KCN Bàu Xéo |
Đồng Nai |
500 |
77. |
KCN Lộc An – Bình Sơn |
Đồng Nai |
500 |
78. |
KCN Long Đức |
Đồng Nai |
450 |
79. |
KCN Long Khánh |
Đồng Nai |
300 |
80. |
KCN Giang Điền |
Đồng Nai |
500 |
81. |
KCN Dâu Giấy |
Đồng Nai |
300 |
82. |
KCN Mỹ Phước 3 |
Bình Dương |
1000 |
83. |
KCN Xanh Bình Dương |
Bình Dương |
200 |
84. |
KCN An Tây |
Bình Dương |
500 |
85. |
KCN Nam Đồng Phú |
Bình Phước |
150 |
86. |
KCN Tân Khai |
Bình Phước |
700 |
87. |
KCN Minh Hưng |
Bình Phước |
700 |
88. |
KCN Đồng Xoài |
Bình Phước |
89. |
KCN Bắc Đồng Phú |
Bình Phước |
90. |
KCN Long Hương |
Bà Rịa-Vũng Tàu |
400 |
91. |
KCN Phú Hữu |
TP. Hồ Chí Minh |
162 |
92. |
KCN Trâm Vàng |
Tây Ninh |
375 |
|
|
|
|
VI. |
Đồng bằng sông Cửu Long |
|
|
93. |
KCN Cầu Tràm (Cầu Đước) |
Long An |
80 |
94. |
KCN Mỹ Yên-Tân Bửu-Long Hiệp (Bến Lức) |
Long An |
340 |
95. |
KCN Nhật Chánh |
Long An |
122 |
96. |
KCN Đức Hòa III |
Long An |
2300 |
97. |
KCN Thạnh Đức |
Long An |
256 |
98. |
KCN An Nhật Tân |
Long An |
120 |
99. |
KCN Long Hậu |
Long An |
142 |
100. |
KCN Tân Thành |
Long An |
300 |
101. |
KCN Nam Tân Tập |
Long An |
200 |
102. |
KCN Bắc Tân Tập |
Long An |
100 |
103. |
KCN Tàu thủy Soài Rạp |
Tiền Giang |
290 |
104. |
KCN An Hiệp |
Bến Tre |
72 |
105. |
KCN Sông Hậu |
Đồng Tháp |
60 |
106. |
KCN Bình Minh |
Vĩnh Long |
162 |
107. |
KCN Hưng Phú 2 |
Cần Thơ |
226 |
108. |
KCN Bình Long |
An Giang |
67 |
109. |
KCN Bình Hòa |
An Giang |
150 |
110. |
KCN Thạnh Lộc |
Kiên Giang |
112. |
KCN Sông Hậu |
Hậu Giang |
150 |
113. |
KCN Trần Đề |
Sóc Trăng |
140 |
114. |
KCN Đại Ngãi |
Sóc Trăng |
120 |
115. |
KCN Trà Kha |
Bạc Liêu |
66 |
- Khu công nghiệp Minh Quang, tỉnh Hưng Yên với diện tích 350 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Khoản 1 Công văn số 1159/TTg-CN.
- Khu công nghiệp Phú Mỹ III với diện tích 800 ha; Khu công nghiệp Đất Đỏ I với diện tích 500 ha và Khu công nghiệp Phú Mỹ II với diện tích 400 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới và mở rộng đến năm 2015" theo quy định tại Khoản 1 Công văn số 1163/TTg-CN.
- Khu công nghiệp Bình Xuyên II với diện tích khoảng 700 ha; Khu công nghiệp Bá Thiện II với diện tích 350 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Khoản 1 Công văn số 1821/TTg-CN.
- Khu công nghiệp Sơn Mỹ I, tỉnh Bình Thuận với diện tích 1.257 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Khoản 1 Công văn số 548/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Sài Gòn - Bình Phước, diện tích 450 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Công văn số 575/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Bourbon-An Hòa, diện tích 760 ha; Khu công nghiệp Phước Đông-Bời Lời, diện tích 2.200 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Công văn số 595/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Long Sơn, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu diện tích 1.250 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Khoản 1 Công văn số 841/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Việt Hàn, tỉnh Bắc Giang diện tích 200 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Khoản 1 Công văn số 920/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Becamex - Bình Phước, tỉnh Bình Phước diện tích 2.000 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Khoản 1 Công văn số 1019/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Sơn Lôi, diện tích 300 ha; Khu công nghiệp Hội Hợp, diện tích 150 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Khoản 1 Công văn số 1051/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Ascendas - Protrade, diện tích 300 ha; Khu công nghiệp Liêm Cần - Thanh Bình, diện tích 200 ha; Khu Công nghiệp Liêm Phong, diện tích 200 ha; Khu công nghiệp ITAHAN, diện tích 300 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Khoản 1 Công văn số 1350/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Bắc An Thạnh, tổng diện tích 692,23 ha; Khu công nghiệp Thế Kỷ, diện tích 120 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Khoản 1 Công văn số 1533/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Bãi Sậy, diện tích 150 ha; Khu công nghiệp Dân Tiến, diện tích 150 ha; Khu công nghiệp Yên Mỹ II, diện tích 130 ha; Khu công nghiệp Ngọc Long, diện tích 150 ha; Khu công nghiệp Kim Động, diện tích 100 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Công văn số 1584/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Phú Hà, diện tích 450 ha; Khu công nghiệp Tam Nông, diện tích 350 ha; Khu công nghiệp Hạ Hòa, diện tích 400 ha; Khu công nghiệp Cẩm Khê, diện tích 450 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Công văn số 1742/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Sông Trà, diện tích 200 ha; Khu công nghiệp Cầu Nghìn, diện tích 200 ha; Khu công nghiệp Gia Lễ, diện tích 85 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Công văn số 1745/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Gián Khẩu, diện tích 262 ha; Khu công nghiệp Khánh Cư, diện tích 170 ha; Khu công nghiệp Phúc Sơn, diện tích 145 ha; Khu công nghiệp Xích Thổ, diện tích 300 ha; Khu công nghiệp Sơn Hà, diện tích 300 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Công văn số 1818/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Mỹ Thuận, diện tích 200 ha; Khu công nghiệp Việt Hải, diện tích 100 ha; Khu công nghiệp Xuân Kiên, diện tích 200 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Khoản 1 Công văn số 1910/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Mường So, diện tích 200 ha; Khu công nghiệp Tam Đường, diện tích 200 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Khoản 1 Công văn số 1967/TTg-KTN.
- Khu công nghiệp Hoàng Mai, diện tích 600 ha; Khu công nghiệp Đông Hồi, diện tích 600 ha; Khu công nghiệp Tân Kỳ, diện tích 600 ha; Khu công nghiệp Phủ Quỳ, diện tích 300 ha; Khu công nghiệp Sông Dinh, diện tích 300 ha; Khu công nghiệp Nghĩa Đàn, diện tích 200 ha; Khu công nghiệp Tri Lễ, diện tích 200 ha được bổ sung vào "Danh mục các khu công nghiệp dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015" theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Công văn số 2244/TTg-KTN.
Phụ lục 2
DANH MỤC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP DỰ KIẾN MỞ RỘNG ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp
ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020)
STT |
Tên khu công nghiệp |
Địa phương |
Dự kiến diện tích mở rộng (ha) |
1. |
KCN Quế Võ |
Bắc Ninh |
300 |
2. |
KCN Tiên Sơn |
Bắc Ninh |
100 |
3. |
KCN Đại Đồng – Hoàn Sơn |
Bắc Ninh |
300 |
4. |
KCN Đại An |
Hải Dương |
470 |
5. |
KCN Phố Nối B |
Hưng Yên |
155 |
6. |
KCN Đình Vũ |
Hải Phòng |
200 |
7. |
KCN Nomura |
Hải Phòng |
200 |
8. |
KCN Phú Cát |
Hà Tây |
500 |
9. |
KCN Quang Minh |
Vĩnh Phúc |
362 |
10. |
KCN Đình Hương |
Thanh Hóa |
121 |
11. |
KCN Nam Cấm |
Nghệ An |
100 |
12. |
KCN Hòn La |
Quảng Bình |
203 |
13. |
KCN Phú Bài |
Thừa Thiên Huế |
120 |
14. |
KCN Quảng Phú |
Quảng Ngãi |
48 |
15. |
KCN Long Mỹ |
Bình Định |
100 |
16. |
KCN Hòa Hiệp |
Phú Yên |
221 |
17. |
KCN Định Quán |
Đồng Nai |
150 |
18. |
KCN Việt Hương II |
Bình Dương |
140 |
19. |
KCN Chơn Thành |
Bình Phước |
255 |
20. |
KCN Mỹ Xuân A2 |
Bà Rịa-Vũng Tàu |
90 |
21. |
KCN Mỹ Xuân B1 (Đại Dương) |
Bà Rịa-Vũng Tàu |
146 |
22. |
KCN Hiệp Phước |
TP. Hồ Chí Minh |
630 |
23. |
KCN Tây Bắc Củ Chi |
TP. Hồ Chí Minh |
170 |
24. |
KCN Trảng Bàng |
Tây Ninh |
163 |
25. |
KCN Thuận Đạo |
Long An |
200 |
26. |
KCN Tân Kim |
Long An |
56 |
27. |
KCN Tân Hương |
Tiền Giang |
59 |