Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 77/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 77/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 77/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 13/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý nhà nước - Ngày 13/4/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND xã, phường, thị trấn. Theo đó, UBND xã chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND xã, phối hợp chặt chẽ giữa UBND xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ... Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của UBND xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân... Các thành viên UBND xã tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã, tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND, tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố hoàn thành các nhiệm vụ, thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở... Không được nói và làm trái các nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với HĐND, UBND, Chủ tịch UBND xã... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 77/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 77/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 77/2006/QĐ-TTG
NGÀY 13 THÁNG 4 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Để thực hiện Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Thủ tướng
Phan Văn Khải
QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ, công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của thôn, tổ dân phố, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;
- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến,
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác;
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cả quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo quy định tại Điều 45, 46 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng thôn, tổ dân phố, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
77/2006/QĐ-TTG
NGÀY 13 THÁNG 4 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN Xà, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Để thực hiện
Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án đổi mới phương
thức điều hành và hiện đại hoá công sở
của hệ thống hành chính nhà nước giai
đoạn I;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
Điều
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn căn cứ vào đặc thù quản lý,
đặc điểm cụ thể của địa
phương để ban hành Quy chế làm việc của
mình phù hợp với Quy chế này.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Thủ tướng
Phan Văn Khải
QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 4 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Quy
chế này quy định về nguyên tắc, chế
độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công
việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân xã).
2.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban
nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã;
Trưởng thôn, áp, bản, buôn, làng, phum, sóc (sau đây
gọi chung là Trưởng thôn), Tổ trưởng dân
phố, Trưởng khu dân cư (sau đây gọi chung là
Tổ trưởng dân phố), các tổ chức và cá nhân
có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu
sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy
ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách
nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng
tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy
viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được
giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm
chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách
nhiệm cá nhân về lĩnh
vực được phân công.
2.
Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành
của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh
đạo của Đảng ủy, sự giám sát của
Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt
chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong
quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm
vụ.
3. Giải quyết các công
việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp
luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách
nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp
thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ
tục, thời hạn quy định và Chương trình,
kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4.
Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở,
lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý
thức học tập để nâng cao trình độ,
từng bước đưa hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục
tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh,
nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy
ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết
định theo đa số các vấn đề được
quy định tại Điều 124 Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân xã.
2.
Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban
nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
b)
Đối với các vấn đề cần giải
quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy
ban nhân dân được, theo quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân
dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn
đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban
nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa
tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy
ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
Điều
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của các thành viên Ủy ban nhân dân xã
1. Trách
nhiệm chung:
a)
Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung
của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ
các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể
quyết định các vấn đề thuộc nhiệm
vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ
chức chỉ đạo thực hiện chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước; kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán
bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ
trưởng dân phố hoàn thành các nhiệm vụ;
thường xuyên học tập, nâng cao trình độ,
nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm
quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành
tại cơ sở;
b) Không được nói và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện);
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ
trì các phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban
nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ
tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp
hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, nghị quyết của
Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã;
d) Tổ
chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc,
kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ,
công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng
thôn, Tổ trưởng dân phố trong việc thực
hiện nhiệm vụ được giao;
đ)
Quyết định những vấn đề quan
trọng, liên quan đến nhiều nội dung công
việc, những vấn đề đột xuất,
phức tạp trên địa bàn; những vấn
đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá
thẩm quyền của Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy
ban nhân dân xã;
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật;
g) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
h)
Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư
Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và
người đứng đầu các đoàn thể nhân
dân cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm
vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề
xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban
nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn
thể hoạt động có hiệu quả;
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã:
a)
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và
địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ
động xây dựng chương trình, kế hoạch
triển khai các công việc theo lĩnh vực
được phân công trên địa bàn. Phó Chủ
tịch được sử dụng quyền hạn
của Chủ tịch khi giải quyết các vấn
đề thuộc lĩnh vực được giao;
b)
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch,
trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã
về lĩnh vực được giao, về những
quyết định chỉ đạo, điều hành
của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn
bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân
trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân
xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những
vấn đề vượt quá phạm vi thẩm
quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ
tịch quyết định;
c)
Khi giải quyết công việc, nếu có vấn
đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm
giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy
ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối
hợp với thành viên đó để thống nhất
cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì
báo cáo Chủ tịch quyết định;
d)
Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các thôn
và tổ dân phố thực hiện các chủ trương,
chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực
được giao.
4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của ủy viên Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm
vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó
Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Ủy ban nhân dân trước
Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác
của mình và các công việc khác có liên quan;
b) Trực tiếp chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc
thuộc lĩnh vực được phân công trên
địa bàn; chủ động đề ra các biện
pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
c)
Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối
liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân huyện (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên
môn cấp huyện) để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã
Ngoài
việc thực hiện các quy định tại Nghị
định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003
của Chính phủ, công chức cấp xã còn có trách
nhiệm:
1. Giúp
Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực
hiện chức năng quản lý nhà nước ở
cấp xã, bảo đảm sự thống nhất
quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan
chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực
được phân công.
2.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải
quyết công việc được giao, sâu sát cơ
sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó
khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải
quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp
thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
phụ trách để xin ý kiến.
3.
Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao,
không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội
quy cơ quan.
4.
Không chuyên công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá
nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý
chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý
giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm
của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp
nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công
chức khác thì phải chủ động phối hợp
và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch
xử lý.
5.
Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ
sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ
chức sắp
xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục
vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực
hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp
thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc
mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã.
Điều
6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã,
Trưởng thôn và Tổ trưởng dân phố
1. Cán
bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ
tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ
được quy định tại Điều 5 Quy
chế này.
2.
Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã về mọi mặt hoạt động của thôn,
tổ dân phố; tổ chức thực hiện mọi
nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên
báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ
tịch phụ trách; đề xuất giải quyết
kịp thời những kiến nghị của công dân,
tổ chức và các thôn, tổ dân phố.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN Xà
Điều
7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và
cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Ủy
ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu
sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện,
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban
nhân dân huyện.
Trong
chỉ đạo điều hành, khi gặp những
vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc
chưa được pháp luật quy định, Ủy
ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý
kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo
tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên
môn cấp huyện theo quy định hiện hành về
chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy
ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện
trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa
bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên
môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã,
từng bước nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy
ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ
năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh
vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ
của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt
chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân
thủ sự chỉ đạo thống nhất của
cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều
8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân cấp xã
1.
Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) Ủy
ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của
Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và các văn bản chỉ đạo của
cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ủy
ban nhân dân xã chủ động đề xuất với
Đảng ủy phương hướng, nhiệm
vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn
đề quan trọng khác ở địa phương; có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
để giới thiệu với Đảng ủy
những cán bộ, đảng viên có phẩm chất,
năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác
chính quyền.
2.
Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) Ủy
ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội
đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng
nhân dân xã; phối hợp với Thường trực
Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các
kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây
dựng các đề án trình Hội
đồng nhân dân xã xem xét, quyết định; cung
cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban
nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các đại biểu Hội
đồng nhân dân xã,
b)
Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời
các chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải
báo cáo giải trình về những vấn đề có liên
quan đến công việc do mình phụ trách;
c)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao
đổi, làm việc với Thường trực Hội
đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý
kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội
đồng nhân dân xã giải quyết những kiến
nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3.
Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt
Ủy
ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã
trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo
đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân
dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này
hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6
tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông
báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội
địa phương và các hoạt động của Ủy
ban nhân dân cho các tổ chức này biết để
phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân
chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp
luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân
đối với Nhà nước.
Điều
9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với
Trưởng thôn và Tổ trưởng dân phố
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân
dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các thôn và
tổ dân phố. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm
việc với Trưởng thôn, Tổ trưởng dân
phố thuộc địa bàn được phân công
phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn,
tổ dân phố để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị
và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy
định của pháp luật.
2.
Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố phải
thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán
triệt các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ
đạo điều hành của cơ quan nhà nước
cấp trên vả của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt
Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng
thôn, Tổ trưởng dân phố kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của
thôn, tổ dân phố, đề xuất biện pháp
giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật
tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1.
Phiên họp Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy
ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần,
ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết
định.
Thành
phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường
trực Đảng ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt
trận Tổ quốc, người đứng đầu
các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công
chức cấp xã và các Trưởng thôn, Tổ
trưởng dân phố được mời tham dự
khi bàn về các công việc có liên quan. Đại
biểu mời tham dự được phát biểu ý
kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
b) Nội
dung phiên họp:
Nội
dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những
vấn đề được quy định tại
khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
c)
Trình tự phiên họp:
-
Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp.
Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó
Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
-
Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban
nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu
được mời dự và chương trình phiên
họp;
- Chủ
đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn
đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn
đề cần thảo luận và xin ý kiến tại
phiên họp;
- Các
đại biểu dự họp phát biểu ý kiến,
-
Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy
biểu quyết. Đề án được thông qua
nếu được quá nửa tổng số thành viên
Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Trường
hợp vấn đề thảo luận chưa
được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu
chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp
khác;
-
Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên
họp.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
b)
Trình tự giao ban:
-
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã báo cáo những công việc
chính đã giải quyết tuần trước, những
khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công
việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;
- Chủ
tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết
định một số vấn đề thuộc
thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
3.
Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng
thôn, Tổ trưởng dân phố, một số cán
bộ, công chức họp để chỉ đạo,
giải quyết các vấn đề theo yêu cầu
nhiệm vụ.
4.
Sáu tháng một lần hoặc
khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên
tịch với Thường trực Đảng ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Mặt trận Tổ quốc và người
đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã,
cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã,
Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố để
thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các
hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng
kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân
xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể
được tổ chức theo hướng dẫn
của cơ quan nhà nước cấp trên.
6.
Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan
chuyên môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b)
Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó
Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách
nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm
việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo
kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về
những công việc cần triển khai.
7.
Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự
đầy đủ và đúng thành phần quy định
các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu
tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo
cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công
việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí
9.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong
phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Ủy
ban nhân dân xã:
a)
Chủ động đề xuất, bố trí lịch
họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có
liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách
chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b)
Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan
chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc
họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu
đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc
họp.
Điều 11. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết
công việc của công dân và tổ chức theo cơ
chế "một cửa" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ
đến trả kết quả thông qua một đầu
mối là "bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình
về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký,
trả kết quả cho công dân theo quy định hiện
hành.
2.
Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân
các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời
gian giải quyết công việc của công dân, tổ
chức; bảo đảm giải quyết công việc
nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân;
xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây
phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công
chức cấp xã.
3. Ủy
ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ
phận có liên quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy
ban nhân dân huyện để giải quyết công việc
của công dân và tổ chức; không để người
có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại
nhiều lần.
4.
Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực
và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp
với công dân và tổ chức làm việc ở bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả; trong
khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích
hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục
vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng
tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít
nhất một buổi để tiếp dân, lịch
tiếp dân phải được công bố công khai
để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác
của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe
ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời
hoặc hướng dẫn công dân thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy
ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên
quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ
chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo
thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên
cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
phải được giải quyết nhanh chóng theo quy
định của pháp luật. Đối với những
vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải
hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân
đến đúng cả quan có thẩm quyền tiếp
nhận giải quyết.
Trưởng
thôn, Tổ trưởng dân phố có trách nhiệm nắm
vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu
thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động
giải quyết hoặc đề xuất với Ủy
ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không
để tồn đọng kéo dài.
2.
Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực
công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp
nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến
bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân.
Điều
13. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân
với Thanh tra nhân dân ở cấp xã
Ủy
ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1. Thông
báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách,
pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt
động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa
phương.
2.
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài
liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3.
Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị
của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có
hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập
thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4.
Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí,
phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt
động có hiệu quả theo quy định của pháp
luật.
Điều
14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy
ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông
tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương
đường lối, chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước, các văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân
bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu
quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ
sách pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá
xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích
đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi
có vấn đề đột xuất, phức tạp
nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp
thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng
phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định
kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy
ban nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng
thôn, Tổ trưởng dân phố có trách nhiệm tổng
hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình
phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên
môn cấp huyện theo quy định.
3.
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm
điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định.
Báo
cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy
ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban
nhân dân, Thường trực Đảng ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp
xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN Xà
Điều
15. Quản lý văn bản
1. Tất
cả các loại văn bản đến, văn bản
đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân xã.
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm
đăng ký các văn bản đến vào sổ công
văn và chuyển đến các địa chỉ,
người có trách nhiệm giải quyết. Các văn
bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển
ngay khi nhận được.
2.
Đối với những văn bản phát hành của Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu,
số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và
gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời
lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3.
Các vấn đề về chủ trương, chính sách
đã được quyết định trong phiên họp
của Ủy ban nhân dân xã đều phải
được cụ thể hoá bằng các quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn
phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo
dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban
hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp
kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã
Trình
tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã
thực hiện theo quy định tại Điều 45, 46
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004.
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ
đạo việc soạn thảo văn bản. Cán
bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì
soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực
đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể
thức văn bản theo quy định; phối hợp
với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung
dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch
phụ trách xem xét, quyết định.
2.
Đối với các quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và
nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các
cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể
có liên quan và của nhân dân tại các thôn, các khu dân cư
để chỉnh lý dự thảo.
Tổ
chức, cá nhân được phân công soạn thảo
phải gửi tờ trình, dự thảo quyết
định, chỉ thị, bản tổng hợp ý
kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành
viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước
ngày họp Ủy ban nhân dân.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân
ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi
được Ủy ban nhân dân quyết định thông
qua.
4. Trong
trường hợp đột xuất, khẩn cấp,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc
soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ
thị theo quy định tại Điều 48 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Điều
17. Thẩm quyền ký văn bản
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy
ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân xã; các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy
định tại Điều 127 Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
Khi
Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy
quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn
bản đã ký thay.
2.
Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản
xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ
đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
được Chủ tịch phân công.
Điều
18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn
bản
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ
đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực
hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan
nhà nước cấp trên, văn bản của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát
hiện những vấn đề vướng mắc,
bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện
các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền
bổ sung, sửa đổi.
Phó
Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và
công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ
trưởng dân phố theo nhiệm vụ được
phân công phải thường xuyên sâu sát từng thôn, tổ
dân phố, hộ gia đình, kiểm tra việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.