Quyết định 457/QĐ-BTC năm 2018 về Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm dữ liệu quốc gia về tài sản công thuộc Cục Quản lý công sản

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 457/QĐ-BTC

Quyết định 457/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dữ liệu quốc gia về tài sản công thuộc Cục Quản lý công sản
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:457/QĐ-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
03/04/2018
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy chế tổ chức của Trung tâm dữ liệu quốc gia về tài sản công

Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dữ liệu quốc gia về tài sản công thuộc Cục Quản lý công sản được Bộ Tài chính ban hành tại Quyết định 457/QĐ-BTC ngày 03/04/2018.

Theo đó, Trung tâm dữ liệu quốc gia về tài sản công có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, có tài khoản riêng. Trung tâm thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài sản công; quản lý, vận hành Trang thông tin về tài sản công…

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm, gồm: Phòng Cơ sở dữ liệu; Phòng Kế hoạch – Tổng hợp; Phòng Tư vấn, hỗ trợ và dịch vụ; Chi nhánh của Trung tâm tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Nhân sự của Trung tâm bao gồm: viên chức, lao động hợp đồng, cộng tác viên được trả lương từ kinh phí của Trung tâm. Đứng đầu Trung tâm là Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Quản lý công sản về hoạt động của Trung tâm.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 457/QĐ-BTC tại đây

tải Quyết định 457/QĐ-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 457/QĐ-BTC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 457/QĐ-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2018

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN CÔNG THUỘC CỤC QUẢN LÝ CÔNG SẢN

--------------------

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 2389/QĐ-BTC ngày 20/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý công sản;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dữ liệu quốc gia về tài sản công thuộc Cục Quản lý công sản.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1212/QĐ-BTC ngày 03/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khai thác dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước và dịch vụ về tài sản thuộc Cục Quản lý công sản.

Điều 3. Cục trưởng Cục Quản lý công sản, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Huỳnh Quang Hải

 

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN CÔNG
(Ban hành kèo theo Quyết định số 457/QĐ-BTC ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

Chương I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

 

Điều 1. Vị trí, chức năng

Trung tâm dữ liệu quốc gia về tài sản công (gọi tắt là Trung tâm) là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục Quản lý công sản, có chức năng tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài sản công; quản lý, vận hành, khai thác hệ thng thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; quản lý, vận hành Trang thông tin về tài sản công; thực hiện tiếp nhận, bảo quản, khai thác, xử lý tài sản theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức mua sắm hàng hóa, dịch vụ công; cung cấp các dịch vụ về tài sản theo quy định của pháp luật.

Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.

Tên giao dịch quốc tế: The National Data Exploitation for Public Asset Center (viết tắt DPAC).

Điều 2. Nhiệm v

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch ứng dụng thông tin dài hạn, trung hạn và hàng năm của Cục Quản lý công sản và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.

2. Thực hiện cập nhật số liệu về tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công (gọi tắt là Cơ sở dữ liệu); hướng dẫn, kiểm tra, chỉnh lý và xác nhận số liệu về tài sản công tại các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu; cung cấp thông tin về tài sản công đang quản lý tại Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác phân tích, đánh giá dự báo về tài sản công; tổng hợp số liệu phục vụ cho công tác xây dựng báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin và Trang thông tin về tài sản công theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.

4. Tổ chức thực hiện mua sắm tài sản công theo quy định và phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5. Tiếp nhận, bảo qun, khai thác, xử lý đối với tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính và Cục trưởng Cục Quản lý công sản giao theo quy định của pháp luật.

6. Biên soạn, biên dịch, phối hợp với các cơ quan liên quan xuất bản các tài liệu và ấn phẩm phục vụ việc nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

7. Chủ trì hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân thực hiện xây dựng hoặc nâng cấp các phần mềm ứng dụng và giải pháp công nghệ phục vụ quản lý tài sản để chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị; khai thác thông tin cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác phân tích, đánh giá, dự báo và báo cáo về quản lý sử dụng tài sản công; cung cấp cho các cơ quan đơn vị, tổ chức có nhu cầu theo quy định của pháp luật.

8. Cung cấp dịch vụ về: Tư vấn nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ; đào tạo, tập huấn phổ biến chính sách, pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về tài sản công; hỗ trợ, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu, phn mềm ứng dụng liên quan đến quản lý tài sản công; tổ chức mua, bán, xử lý tài sản và các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khác về tài sản theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Quản lý công sản giao.

Điều 3. Quyền hạn, trách nhiệm

1. Được ký kết hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Cục Quản lý công sản.

2. Được thu các khoản chi phí cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo chế độ của Bộ Tài chính và Cục Quản lý công sản, đảm bảo an toàn theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

 

Chương II. TỔ CHỨC, BỘ MÁY

 

Điều 4. Cơ cấu tổ chức

1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm, gồm:

a) Phòng Cơ sở dữ liệu;

b) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;

c) Phòng Tư vấn, hỗ trợ và dịch vụ;

d) Chi nhánh của Trung tâm tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Nhiệm vụ cụ thể của các phòng và chi nhánh do Cục trưởng Cục Quản lý công sản quy định.

2. Cán bộ, viên chức của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp của Cục Quản lý công sản. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Cục Quản lý công sản.

Điều 5. Lãnh đạo Trung tâm

Trung tâm có Giám đốc và một số Phó Giám đốc theo quy định. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Quản lý công sản về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.

Giám đốc Trung tâm điều hành mọi hoạt động của Trung tâm theo quy định tại Quy chế này và Quy chế làm việc do Cục trưởng Cục Quản lý công sản ban hành.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh lãnh đạo khác của Trung tâm thực hiện theo việc phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

Điều 6. Quản lý nhân sự và tiền lương

Nhân sự của Trung tâm gồm có viên chức, lao động hợp đồng, cộng tác viên.

Trung tâm thực hiện chế độ quản lý nhân lực và trả tiền lương, tiền công, các khoản thu nhập khác, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với viên chức, lao động hợp đồng từ nguồn kinh phí của Trung tâm theo quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.

 

Chương III. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

 

Điều 7. Cơ chế tài chính

Trung tâm được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, và quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 8. Chấp hành cơ chế tài chính

Trung tâm có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành dự toán, thực hiện chế độ kế toán, quyết toán thu, chi kinh phí được giao hàng năm; chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao và tài sản do Trung tâm tự trang bị; trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, dự phòng ổn định thu nhập, phúc lợi và khen thưởng theo quy định hiện hành.

 

Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 9. Tổ chức thực hiện

Cục trưởng Cục Quản lý công sản, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ và Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về tài sản công chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưng Cục Quản lý công sản./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi