Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 20/2008/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chế kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 20/2008/QĐ-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/2008/QĐ-BCT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Huy Hoàng |
Ngày ban hành: | 31/07/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 15/12/2019, Quyết định này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 20/2019/TT-BCT.
Xem chi tiết Quyết định 20/2008/QĐ-BCT tại đây
tải Quyết định 20/2008/QĐ-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG SỐ 20/2008/QĐ-BCT NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM
2008
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA NỘI BỘ VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm
1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường;
Căn cứ Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP
ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của
quản lý thị trường;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật
trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị
trường.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương và Chi cục trưởng Chi cục
Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
QUY CHẾ
Kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra
và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20 /2008/QĐ-BCT
ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy
chế này quy định về kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động
kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường, bao gồm:
a) Kiểm
tra của Cục Quản lý thị trường đối với cơ quan, công chức Quản lý thị trường
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Kiểm
tra của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối
với cơ quan, công chức Quản lý thị trường thuộc địa phương.
2. Quy
chế này không điều chỉnh đối với:
a) Việc kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để nắm tình hình thị trường, việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật về công tác quản lý thị trường tại cơ quan Quản lý thị
trường các cấp;
b) Hoạt
động giám sát, thanh tra, kiểm tra, điều tra của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với hoạt động của cơ quan Quản lý thị trường các cấp;
c) Hoạt
động thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý và sử
dụng tài chính, tài sản tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp;
d) Hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chế độ thủ
trưởng của Giám đốc Sở Công Thương đối với lực lượng Quản lý thị trường địa
phương và các hoạt động kiểm tra khác theo chế độ thủ trưởng của Chi cục trưởng
Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố đối với Đội Quản lý thị trường
trực thuộc Chi cục.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, công chức lực lượng
Quản lý thị trường ở trung ương, địa phương và Giám đốc Sở Công Thương các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Mục đích
kiểm tra
1. Kiểm
tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính
của lực lượng Quản lý thị trường là trách nhiệm, công việc thường xuyên của thủ
trưởng cơ quan Quản lý thị truờng các cấp nhằm đảm bảo việc thi hành nghiêm
chỉnh các các quy định của pháp luật về kiểm tra kiểm soát thị trường và xử lý
vi phạm hành chính; đồng thời phát hiện biểu dương kịp thời những nhân tố tích
cực, chấn chỉnh ngay các sai sót, yếu kém và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật nếu có.
2. Nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức; đề cao trách nhiệm của
cơ quan, cán bộ, công chức Quản lý thị trường khi thực thi nhiệm vụ kiểm tra và
xử lý vi phạm hành chính.
3. Thông
qua việc kiểm tra kiến nghị các biện pháp cần thiết để sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách, pháp luật về tổ chức và hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường,
về kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính; có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức Quản lý thị trường đáp ứng nhiệm vụ
được giao.
Điều 4. Nguyên
tắc kiểm tra
1. Việc kiểm tra phải do người có thẩm
quyền kiểm tra tiến hành theo đúng quy định của Quy chế này, bảo đảm chính xác,
khách quan, công khai, trung thực, dân chủ, kịp thời.
2. Các
hành vi vi phạm pháp luật phát hiện được trong quá trình kiểm tra phải đình chỉ
ngay và thực hiện các biện pháp sửa chữa, khắc phục vi phạm. Cán bộ, công chức
Quản lý thị trường có hành vi vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định
của pháp luật.
3. Nghiêm
cấm lợi dụng việc kiểm tra làm cản trở, gây khó khăn cho hoạt động của đơn vị,
cá nhân được kiểm tra.
Điều
5. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc
theo sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền.
2. Kiểm
tra việc thực hiện quy chế công tác của công chức Quản lý thị trường; việc sử
dụng thẻ kiểm tra thị trường, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ
hiệu của Quản lý thị trường và các công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý vi phạm hành
chính; về quản lý, sử dụng ấn chỉ và thiết lập hồ sơ vụ việc xử lý vi phạm hành
chính.
4. Kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Hình
thức kiểm tra
1. Kiểm
tra định kỳ theo chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được thủ trưởng cơ quan
Quản lý thị trường các cấp phê duyệt hoặc ban hành.
2. Kiểm
tra đột xuất khi phát hiện đơn vị, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo
nội dung của đơn thư khiếu nại, tố cáo; theo phản ánh kiến nghị của cơ quan
thông tin đại chúng và do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm
quyền giao.
Chương II
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC KIỂM TRA
VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ KIỂM TRA
Điều 7. Thẩm quyền kiểm tra
1. Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường có thẩm quyền quyết định việc kiểm tra đối với cơ
quan, công chức Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chi
cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có thẩm quyền quyết định việc kiểm tra đối với Đội Quản lý thị trường và công
chức Quản lý thị trường thuộc quyền quản lý.
Điều 8. Tổ chức kiểm tra
1. Tuỳ
theo yêu cầu cụ thể của vụ việc kiểm tra, những người có thẩm quyền kiểm tra
quy định tại Điều 7 Quy chế này (sau đây gọi tắt là thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra) quyết định cụ thể chương trình, kế hoạch, nội dung, thành phần,
thời gian và tổ chức tiến hành kiểm tra.
2. Khi
tiến hành kiểm tra, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải thành lập Đoàn kiểm tra hoặc Tổ kiểm tra
(sau đây gọi tắt là Đoàn kiểm tra). Mỗi Đoàn kiểm tra phải có từ ba người trở
lên, trong đó có một người làm Trưởng đoàn do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra quyết định.
3. Cán bộ, công chức được giao nhiệm
vụ kiểm tra phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Là
người đang được phân công phụ trách hoặc theo dõi công việc liên quan đến việc
kiểm tra;
b) Có
phẩm chất đạo đức; nắm vững chính sách, pháp luật và nghiệp vụ chuyên môn liên
quan đến nội dung kiểm tra;
c) Không
trong thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang thẩm
tra, xác minh làm rõ.
4. Ngoài cán bộ, công chức của cơ quan Quản lý thị
trường, tuỳ theo yêu cầu của từng vụ việc kiểm tra, thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra có thể mời các cơ quan khác có liên quan của Bộ Công Thương hoặc
Sở Công Thương tham gia Đoàn kiểm tra khi cần thiết.
5. Trưởng
đoàn kiểm tra là người tổ chức, điều hành, phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra được giao; thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn kiểm tra quy
định tại Điều 15 của Quy chế này; chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra về hoạt động kiểm tra và các hành vi vi phạm pháp luật của
các thành viên trong Đoàn kiểm tra trong khi thi hành nhiệm vụ kiểm tra.
6. Thành viên Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra; kiến nghị Trưởng đoàn kiểm tra thực
hiện các biện pháp thuộc thẩm quyền của Đoàn kiểm tra; báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ với Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về sự chính xác,
trung thực, khách quan của nội dung báo cáo, kiến nghị.
Điều
9. Trình tự, thủ tục kiểm tra
1. Hoạt động kiểm tra chỉ được tiến hành khi có quyết
định kiểm tra của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
2. Việc ra quyết định kiểm
tra phải có một trong các căn cứ sau đây:
a) Chương
trình, kế hoạch kiểm tra đã được thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê
duyệt - đối với kiểm tra định kỳ;
b) Có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc có khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cơ
quan thông tin đại chúng và do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có
thẩm quyền giao - đối với kiểm tra đột xuất.
3. Nội
dung quyết định kiểm tra phải ghi rõ căn cứ kiểm tra, đối tượng, nội dung, phạm
vi, nhiệm vụ kiểm tra, thời gian tiến hành kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra và
các thành viên Đoàn kiểm tra.
4. Quyết
định kiểm tra phải gửi cho đơn vị, cá nhân được kiểm tra và các cơ quan có liên
quan khác để biết phối hợp chậm nhất là ba ngày kể từ ngày ký. Trường hợp kiểm
tra đột xuất thì không nhất thiết phải gửi trước quyết định kiểm tra.
5. Trừ trường hợp khẩn cấp, chậm nhất sau mười
ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định kiểm tra và sau ba ngày làm việc kể từ
ngày đối tượng kiểm tra nhận được quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải tiến
hành việc kiểm tra theo quyết định. Trước khi tiến hành kiểm tra, Trưởng đoàn
kiểm tra phải tổ chức công bố quyết định kiểm tra với thủ trưởng đơn vị, cá
nhân được kiểm tra, nêu rõ mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra,
thời gian kiểm tra, quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị, cá nhân được kiểm tra,
dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn kiểm tra với đơn vị, cá nhân được kiểm tra
và lập biên bản công bố quyết định kiểm tra.
6. Trường
hợp tiến hành kiểm tra bằng biện pháp nghiệp vụ trinh sát, tiếp cận theo dõi,
thu thập tài liệu, chứng cứ, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì quyết định
kiểm tra không phải gửi hoặc công bố với thủ trưởng đơn vị, cá nhân được kiểm
tra.
7. Khi
kết thúc kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra, Đoàn Kiểm tra phải lập biên bản
kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải có các nội dung: thời gian, địa điểm lập biên
bản kiểm tra; căn cứ tiến hành kiểm tra; thời gian đã tiến hành kiểm tra; tên
các thành viên Đoàn kiểm tra; nội dung kết qủa kiểm tra; các biện pháp áp dụng
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền áp dụng; nhận xét đánh giá của
Đoàn kiểm tra; ý kiến của cá nhân hoặc thủ trưởng đơn vị được kiểm tra; ý kiến
khác nhau nếu có; chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra và của cá nhân hoặc thủ
trưởng đơn vị được kiểm tra.
Điều
10. Số lượng cuộc kiểm tra và thời gian kiểm tra
1. Số
lượng cuộc kiểm tra như sau:
a) Kiểm
tra định kỳ theo chương trình, kế hoạch quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này
của Cục Quản lý thị trường đối với cơ quan, công chức Quản lý thị trường địa
phương không quá một lần trong năm về cùng một nội dung, của Chi cục Quản lý
thị trường đối với Đội Quản lý thị trường và công chức thuộc quyền quản lý
không quá hai lần trong năm về cùng một nội dung;
b) Kiểm
tra đột xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này không giới hạn số
lượng cuộc kiểm tra.
2. Thời
gian thực hiện mỗi cuộc kiểm tra như sau:
a) Kiểm
tra của Cục Quản lý thị trường: mỗi cuộc kiểm tra không quá mười lăm ngày làm
việc, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày làm
việc;
b) Kiểm
tra của Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố: mỗi cuộc kiểm tra không
quá mười ngày làm việc. Ở miền núi, nơi nào đi lại khó khăn thì thời gian kiểm
tra có thể kéo dài, nhưng không quá hai mươi ngày làm việc;
c) Trường
hợp kiểm tra bổ sung, phúc kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Quy chế này:
không quá 20 ngày làm việc;
d) Thời
gian thực hiện mỗi cuộc kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra
đến khi kết thúc việc kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra;
đ) Việc
kéo dài thời gian kiểm tra quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này do
thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra quyết định bằng văn
bản.
Điều 11. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Chậm
nhất sau năm ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm
tra phải báo cáo kết quả kiểm tra bằng văn bản với thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền đã ra quyết định kiểm tra.
2. Báo
cáo kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra phải có các nội dung: nhận xét, đánh giá
cụ thể về từng nội dung kiểm tra; xác định tính chất mức độ vi phạm, nguyên
nhân, trách nhiệm của cá nhân, đơn vị có vi phạm nếu có; ý kiến khác nhau giữa
các thành viên Đoàn kiểm tra hoặc cá nhân, đơn vị nơi được kiểm tra nếu có; các
biện pháp đã áp dụng theo thẩm quyền; kiến nghị đề xuất các biện pháp xử lý.
Điều
12. Ra kết luận kiểm tra
1. Chậm
nhất sau mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra
của Đoàn kiểm tra, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải ra kết luận
kiểm tra.
2. Kết
luận kiểm tra phải có các nội dung sau đây:
a) Đánh
giá việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ của đơn vị, cá nhân được kiểm
tra theo nội dung kiểm tra;
b) Kết
luận về nội dung kiểm tra theo quyết định kiểm tra;
c) Xác
định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của đơn vị, cá nhân
có hành vi vi phạm nếu có;
d) Các
biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.
3. Nếu
vấn đề nào chưa rõ, chưa đủ căn cứ kết luận thì thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra yêu cầu Trưởng đoàn kiểm tra hoặc đơn vị, cá nhân được kiểm tra
báo cáo, giải trình hoặc quyết định tiếp tục kiểm tra bổ sung, phúc kiểm để làm
rõ, đảm bảo việc ra kết luận kiểm tra có căn cứ, khách quan và chính xác.
4. Trước
khi có kết luận chính thức, nếu xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra có thể gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho đơn vị, cá nhân
được kiểm tra. Thủ trưởng đơn vị, cá nhân được kiểm tra có quyền giải trình về
những vấn đề chưa nhất trí với nội dung dự thảo kết luận kiểm tra bằng văn bản
kèm theo các chứng cứ chứng minh cho ý kiến giải trình của mình trong thời hạn
năm ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra. Quá thời hạn nói trên,
nếu thủ trưởng đơn vị, cá nhân được kiểm tra không có ý kiến chính thức bằng
văn bản thì coi như đồng ý với dự thảo kết luận kiểm tra.
5. Kết
luận kiểm tra phải gửi cho đơn vị, cá nhân được kiểm tra, thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp của đơn vị, cá nhân được kiểm tra và thủ
trưởng cấp trên của người đã ra quyết định kiểm tra. Trường hợp cần thiết thì
thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra ký văn bản kết luận kiểm tra có thể
uỷ quyền cho Trưởng đoàn kiểm tra trực tiếp đến đơn vị được kiểm tra để công bố
kết luận kiểm tra và lập biên bản về việc công bố kết luận kiểm tra.
Điều 13. Thực hiện kết luận
kiểm tra
1. Khi
nhận được văn bản kết luận kiểm tra, thủ trưởng đơn vị, cá nhân được kiểm tra
có trách nhiệm thực hiện ngay các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục vi phạm; tiến
hành xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử
lý đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật nếu có; báo cáo kết
quả thực hiện với thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp và thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đã ra kết luận kiểm tra.
2. Việc đình
chỉ, huỷ bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định hành chính không đúng
pháp luật phát hiện được trong quá trình kiểm tra việc chấp hành pháp luật
trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính được xử lý tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể và tình trạng pháp lý của các quyết định hành chính không
đúng pháp luật đó.
Điều 14. Hồ sơ cuộc kiểm
tra
1. Các
cuộc kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi
phạm hành chính của Quản lý thị trường theo Quy chế này đều phải lập hồ sơ.
2. Hồ sơ cuộc kiểm tra gồm có:
a) Quyết
định kiểm tra của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra;
b) Các
biên bản, văn bản, tài liệu do Đoàn kiểm tra lập hoặc thu thập được trong quá
trình tiến hành kiểm tra;
c) Báo
cáo, giải trình của đơn vị, cá nhân được kiểm tra;
d) Báo
cáo kết quả kiểm tra và kết luận kiểm
tra;
đ) Các
tài liệu khác có liên quan đến cuộc kiểm tra.
3. Trưởng
đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập hồ sơ cuộc kiểm tra và bàn giao cho cơ quan đã
ra quyết định kiểm tra; việc quản lý, lưu trữ, sử dụng hồ sơ các cuộc kiểm tra
thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương III
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CỦA ĐOÀN KIỂM TRA VÀ CỦA ĐƠN VỊ,
CÁ NHÂN ĐƯỢC KIỂM TRA
Điều 15. Quyền hạn, trách
nhiệm của Đoàn kiểm tra
1. Đoàn
kiểm tra có quyền:
a) Yêu
cầu đơn vị, cá nhân được kiểm tra bố trí cán bộ làm việc với Đoàn kiểm tra; báo
cáo, cung cấp hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và các tài liệu
khác có liên quan đến nội dung kiểm tra;
b) Làm
việc với từng bộ phận, cá nhân có liên quan trong đơn vị được kiểm tra hoặc các
tổ chức, cá nhân khác có liên quan để thu thập tài liệu, chứng cứ phục vụ yêu
cầu kiểm tra;
c) Trực
tiếp kiểm tra hiện trường, kho tang vật, hiện vật có liên quan đến nội dung
kiểm tra; tiến hành kiểm kê kho tang vật, hiện vật nếu phát hiện giữa sổ sách,
chứng từ với thực tế có sự chênh lệch bất hợp lý hoặc có dấu hiệu hành vi chiếm
dụng, chiếm đoạt tài sản;
d) Niêm
phong tài liệu, tang vật, hiện vật có liên quan đến việc kiểm tra trong trường
hợp xét thấy cần bảo đảm nguyên trạng phục vụ việc kiểm tra;
đ) Yêu
cầu đình chỉ ngay các hành vi vi phạm pháp luật và kiến nghị người có thẩm
quyền đình chỉ thi hành các quyết định hành chính trái pháp luật nếu xét thấy
các hành vi và quyết định đó đang hoặc sẽ gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Kiến
nghị người có thẩm quyền tạm thời thu hồi hoặc thu hồi thẻ kiểm tra thị trường
của cán bộ, công chức Quản lý thị trường có hành vi vi phạm pháp luật;
g) Kiến
nghị các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục, sửa chữa và xử lý vi phạm phát hiện
được trong quá trình kiểm tra.
2. Đoàn
kiểm tra có trách nhiệm:
a) Công
bố quyết định kiểm tra của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định của Quy chế này;
b) Thực
hiện kiểm tra đúng đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn kiểm tra ghi trong
quyết định kiểm tra;
c) Thực
hiện đúng trình tự, thủ tục kiểm tra, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định
của Quy chế này;
d) Có
thái độ khách quan, trung thực khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
đ) Nghiêm
cấm việc lợi dụng kiểm tra để mưu lợi cá nhân, tập thể hoặc gây mất đoàn kết
nội bộ tại đơn vị được kiểm tra;
e) Không
được gây phiền hà, sách nhiễu, yêu cầu vật chất, nhận quà dưới mọi hình thức
của đơn vị, cá nhân được kiểm tra;
g) Báo
cáo kịp thời, đúng sự thật tình hình, kết quả kiểm tra với thủ trưởng cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra theo quy định.
Điều 16. Quyền hạn, trách
nhiệm của đơn vị, cá nhân được kiểm tra
1. Đơn vị, cá nhân được
kiểm tra có quyền:
a) Từ
chối việc kiểm tra nếu việc kiểm tra đó không được thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra quyết định bằng văn bản hoặc việc kiểm tra không được tiến hành
đúng thủ tục, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời gian ghi trong quyết định
kiểm tra và quy định về số lần kiểm tra;
b) Báo
cáo, giải trình khó khăn, vướng mắc từ thực tế hoạt động kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính của đơn vị; xuất trình các tài liệu, chứng cứ cần thiết bảo vệ
cho quan điểm và việc làm của mình để Đoàn kiểm tra xem xét;
c) Khiếu
nại quyết định kiểm tra, kết luận kiểm tra, việc áp dụng các biện pháp quy định
tại điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 Điều 15 của Quy chế này khi có căn
cứ cho rằng các quyết định, kết luận hoặc biện pháp đó là không có căn cứ và
trái pháp luật;
d) Tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc của thành viên Đoàn
kiểm tra trong khi thi hành nhiệm vụ kiểm tra;
đ) Yêu
cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Đơn
vị, cá nhân được kiểm tra có trách nhiệm:
a) Chấp
hành quyết định kiểm tra của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra; bố trí
cán bộ có thẩm quyền làm việc với Đoàn kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra;
b) Báo cáo, cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
Đoàn kiểm tra (trừ các tài liệu thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật hiện hành hoặc tài liệu không liên quan đến việc kiểm tra); chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp;
c) Không
được lôi kéo, mua chuộc, hối lộ cán bộ, công chức đang thi hành nhiệm vụ kiểm
tra hoặc gây khó khăn cản trở việc kiểm tra;
d) Thực
hiện các yêu cầu, kiến nghị của Đoàn kiểm tra, văn bản kết luận kiểm tra của
thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra. Nếu có khiếu nại thì trong thời gian
chờ giải quyết khiếu nại đơn vị, cá nhân được kiểm tra vẫn phải thực hiện kết
luận kiểm tra của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Khen thưởng
1. Cơ
quan, công chức Quản lý thị trường có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm
tra theo Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua
khen thưởng.
2. Các
hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể được thực hiện theo quy định của pháp
luật về thi đua khen thưởng.
Điều 18. Xử lý
vi phạm
1. Công
chức Quản lý thị trường có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm tra
và xử lý vi phạm hành chính thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
thu hồi có thời hạn hoặc không có thời hạn thẻ kiểm tra thị trường được cấp và
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ
trưởng cơ quan, cá nhân được kiểm tra không chấp hành quyết định kiểm tra, có
hành vi gây khó khăn cản trở cho việc kiểm tra, không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng kết luận kiểm tra thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Công chức
được giao nhiệm vụ kiểm tra theo Quy chế này không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng chức trách được giao, vi phạm các quy định tại Quy chế này hoặc có
hành vi tiêu cực khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm thực
hiện
1. Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm:
a) Tổ
chức thực hiện công tác kiểm tra theo quy định của Quy chế này;
b) Thông
báo chương trình, kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra theo Quy chế này với
Giám đốc Sở Công Thương và Chi cục Quản lý thị trường nơi được kiểm tra;
c) Định
kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ trưởng tình hình, kết quả công tác kiểm tra của Cục
theo Quy chế này;
d) Đề
xuất với Bộ trưởng các biện pháp thi hành hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế này khi
cần thiết.
2. Giám
đốc Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với lực lượng Quản lý thị trường
thuộc địa phương;
b) Phối
hợp với Cục Quản lý thị trường cùng kiểm tra khi cần thiết;
c) Tiến
hành xem xét xử lý kỷ luật theo thẩm quyền và pháp luật quy định đối với công
chức Quản lý thị trường có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm tra
và xử lý vi phạm hành chính;
d)
Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Bộ trưởng Bộ Công Thương tình hình, kết quả công tác thanh
tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm
hành chính của lực lượng Quản lý thị trường địa phương; các biện pháp chấn
chỉnh, khắc phục và xử lý vi phạm; các kiến nghị cần thiết để pháp luật kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính được thi
hành nghiêm chỉnh.
3. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường có trách
nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra theo quy định của
Quy chế này;
b) Phối hợp với Cục Quản lý thị trường cùng kiểm tra khi
cần thiết;
c) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện công tác kiểm tra với Cục Quản lý thị trường và Giám đốc Sở Công Thương
theo quy định;
d) Thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, ngăn chặn, khắc
phục những sai sót, yếu kém phát hiện được trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi
phạm hành chính của đơn vị;
đ) Tiến hành xem xét xử lý kỷ luật theo thẩm quyền và
pháp luật quy định đối với công chức Quản lý thị trường có hành vi vi phạm pháp
luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính.
Điều
20. Điều khoản thi hành
1. Quy chế này được quán triệt, phổ
biến đến từng cơ quan, cán bộ, công chức lực lượng Quản lý thị trường ở trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện.
2. Quy chế này được xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
trong quá trình thực hiện./.