Quyết định 136/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Lương thực miền Nam và thí điểm chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 136/2003/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 136/2003/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/07/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 10/07/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 136/2003/QĐ-TTg, Về việc phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Lương thực miền Nam và thí điểm chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Theo Quyết định này, Công ty mẹ gồm: Văn phòng Tổng công ty, Công ty Lương thực Sông Hậu, Công ty Bột mỳ Bình An, Công ty Bột mỳ Bình Đông. Các doanh nghiệp thành viên gồm: Công ty Lương thực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Lương thực - Vật tư nông nghiệp Bình Tây, Công ty Lương thực Long An, Công ty Lương thực thực phẩm Vĩnh Long, Công ty Xuất nhập khẩu và Lương thực Trà Vinh... Sát nhập: Công ty Lương thực Long An, Công ty Xuất nhập khẩu lương thực, vật tư nông nghiệp Đồng Tháp, Công ty Lương thực Tiền Giang, Công ty Lương thực thực phẩm Vĩnh Long, Công ty Xuất nhập khẩu và Lương thực Trà Vinh vào Công ty mẹ... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 136/2003/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 136/2003/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 136/2003/QĐ-TTG
NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 2003 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ SẮP XẾP DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC THUỘC TỔNG CÔNG TY
LƯƠNG THỰC MIỀN NAM VÀ THÍ ĐIỂM CHUYỂN SANG TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Quyết định số
58/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và tổng công ty nhà nước,
Theo đề nghị của Hội
đồng quản trị Tổng công ty Lương thực miền Nam; ý kiến của các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động -
Thương binh và Xã hội và Ban Kinh tế Trung ương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tổng thể sắp
xếp doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Lương thực miền Nam và thí điểm
chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con với những nội dung sau:
1. Mục tiêu: nhằm phát huy năng lực của các doanh nghiệp thành viên, tạo sự liên kết chặt chẽ về tài chính, thị trường giữa công ty mẹ và các công ty con để hình thành Tổng công ty mạnh giữ được vai trò chi phối tốt hơn trong thu mua, chế biến, xuất khẩu lương thực.
2. Nội dung chính của Đề án:
a) Tổng công ty Lương thực miền Nam chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con như sau:
- Công ty mẹ (Tổng công ty) là doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư vốn vào các công ty con, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao và quản lý phần vốn đầu tư vào các công ty con theo quy định tại Điều lệ tổ chức hoạt động và Quy chế tài chính của Tổng công ty được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công ty con: căn cứ theo đặc điểm về sản xuất - kinh doanh; quy mô, tính chất đầu tư vốn và vai trò đối với sự phát triển của Tổng công ty, có thể có các loại sau đây:
+ Công ty con 100% vốn nhà nước,
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tổng công ty nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ,
+ Công ty cổ phần do Tổng công ty giữ cổ phần chi phối,
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên do Tổng công ty giữ tỷ lệ vốn góp chi phối.
Công ty con có tư cách pháp nhân, có tài sản, tên gọi, bộ máy quản lý riêng, tự chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vi số tài sản của mình; được tổ chức và hoạt động theo các quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của công ty con.
3. Cơ cấu vốn điều lệ, ngành, nghề kinh doanh của Tổng công ty và từng công ty con; tổ chức, quản lý Tổng công ty; quan hệ giữa Tổng công ty với chủ sở hữu nhà nước và với công ty con, công ty thành viên, đơn vị sự nghiệp được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.
Điều 2. Lộ trình thí điểm chuyển Tổng công ty Lương thực miền Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và sắp xếp các doanh nghiệp thành viên.
1. Năm 2003:
+ Hình thành công ty mẹ bao gồm Văn phòng Tổng công ty và 3 đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty (ghi tại phần A mục I của Phụ lục kèm theo Quyết định này).
+ Sắp xếp các đơn vị thành viên của Tổng công ty theo phần A mục II của Phụ lục kèm theo Quyết định này.
2. Năm 2004 - 2005:
Chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên cơ sở Chiến lược phát triển của Tổng công ty và tổ chức lại các công ty thành viên (phần B mục I, II, III, IV và V của Phụ lục kèm theo Quyết định này).
Điều 3. Hội đồng quản trị Tổng công ty Lương thực miền Nam, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
1. Hội đồng quản trị Tổng công ty Lương thực miền Nam:
a) Lập đề án sáp nhập, đề án chuyển doanh nghiệp thành viên thành đơn vị phụ thuộc Tổng công ty và đề án chuyển các doanh nghiệp nhà nước thành viên của Tổng công ty thành Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên theo quy định hiện hành.
b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ thí điểm tổ chức hoạt động Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính: phê duyệt Quy chế tài chính của Tổng công ty Lương thực miền Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chỉ đạo việc thực hiện Đề án thí điểm Tổng công ty Lương thực miền Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con; phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý tài chính, lao động trong thực hiện mô hình thí điểm này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Lương thực miền Nam và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC
LỘ TRÌNH SẮP XẾP
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC TỔNG
CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM VÀ THÍ ĐIỂM CHUYỂN SANG
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH
CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 136/2003/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ)
A. NĂM 2003. HÌNH THÀNH CÔNG TY MẸ VÀ SẮP XẾP
CÁC DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN CỦA TỔNG
CÔNG TY
I. HÌNH THÀNH CÔNG TY MẸ GỒM:
1. Văn phòng Tổng công ty,
2. Công ty Lương thực Sông Hậu,
3. Công ty Bột mỳ Bình An,
4. Công ty Bột mỳ
Bình Đông (chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc).
II. SẮP
XẾP CÁC DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY
a) Giữ nguyên
pháp nhân: 16 doanh nghiệp nhà nước
1. Công ty Lương
thực thành phố Hồ Chí Minh,
2. Công ty Lương
thực - Vật tư nông nghiệp Bình Tây,
3. Công ty Lương
thực Long An,
4. Công ty Lương
thực thực phẩm Vĩnh Long,
5. Công ty Xuất
nhập khẩu và Lương thực Trà Vinh,
6. Công ty Xuất
nhập khẩu Kiên Giang,
7. Công ty Lương
thực và Công nghiệp thực phẩm,
8. Công ty Kinh
doanh lương thực và Đầu tư phát triển Hải Phòng.
9. Công ty Kinh
doanh chế biến mỳ màu,
10. Công ty Kinh
doanh chế biến lương thực xuất khẩu,
11. Công ty Lương
thực Tiền Giang,
12. Công ty Xuất
nhập khẩu nông sản thực phẩm Cà Mau,
13. Công ty Lương
thực Bình Thuận,
14. Công ty Lương
thực Bình Định,
15. Công ty Lương
thực Đà Nẵng,
16. Công ty Xuất
nhập khẩu lương thực, vật tư nông nghiệp Đồng Tháp.
b) Sáp nhập: 11
doanh nghiệp
1. Công ty Lương
thực cấp I Sài Gòn vào Công ty Kinh doanh chế biến mỳ màu,
2. Công ty Lương
thực Tân Bình Đông vào Công ty Kinh doanh chế biến lương thực xuất khẩu,
3. Công ty Lương
thực Bến Tre vào Công ty Lương thực Tiền Giang,
4. Công ty Lương
thực Minh Hải vào Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Cà Mau,
5. Công ty Lương
thực Ninh Thuận, Công ty Lương thực Lâm Đồng và Công ty Lương thực Khánh Hoà
vào Công ty Lương thực Bình Thuận,
6. Công ty Lương
thực Kon Tum và Công ty Lương thực Gia Lai vào Công ty Lương thực Bình Định,
7. Công ty Lương
thực Quảng Ngãi vào Công ty Lương thực Đà Nẵng,
8. Công ty Lương
thực cấp I Cao Lãnh vào Công ty Xuất nhập khẩu lương thực, vật tư nông nghiệp
Đồng Tháp.
c) Giải thể: 01
doanh nghiệp
Công ty Chế biến kinh doanh lương thực thực
phẩm Đồng Nai
d) Phá sản: 04
doanh nghiệp
1. Công ty Lương
thực An Giang,
2. Công ty Lương
thực Sóc Trăng,
3. Công ty Lương
thực Cần Thơ,
4. Công ty Lương
thực Phú Yên.
B. NĂM 2004 - 2005:
I. SÁP NHẬP VÀO CÔNG TY MẸ:
1. Công ty Lương
thực Long An,
2. Công ty Xuất
nhập khẩu lương thực, vật tư nông nghiệp Đồng Tháp,
3. Công ty Lương thực Tiền Giang,
4. Công ty Lương
thực thực phẩm Vĩnh Long,
5. Công ty Xuất
nhập khẩu và Lương thực Trà Vinh.
II. CHUYỂN THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
1 THÀNH VIÊN: 03 DOANH NGHIỆP
+ Năm 2004: 01
doanh nghiệp.
1. Công ty Lương
thực vật tư nông nghiệp Bình Tây.
+ Năm 2005: 02
doanh nghiệp.
1. Công ty Xuất
nhập khẩu Kiên Giang,
2. Công ty Lương
thực Bình Định.
III. CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN MÀ TỔNG CÔNG TY
GIỮ CỔ PHẦN CHI PHỐI:
+ Năm 2004: 01
doanh nghiệp và 04 bộ phận doanh nghiệp.
1. Công ty Kinh
doanh chế biến mỳ màu,
2. Công ty Bột mỳ
Bình An (đơn vị phụ thuộc Tổng công ty),
3. Xí nghiệp Chế
biến lương thực thực phẩm Miliket (thuộc Công ty Lương thực thành phố Hồ Chí
Minh),
4. Xí nghiệp Chế
biến lương thực thực phẩm Colusa (thuộc Công ty Lương thực thành phố Hồ Chí
Minh),
5. Xí nghiệp
Lương thực thực phẩm Safoco (thuộc Công ty Lương thực thành phố Hồ Chí Minh).
+ Năm 2005: 04
doanh nghiệp
1. Công ty Lương
thực Bình Thuận,
2. Công ty Xuất
nhập khẩu nông sản thực phẩm Cà Mau,
3. Công ty Kinh
doanh chế biến lương thực xuất khẩu,
4. Công ty Lương
thực Đà Nẵng.
IV. CHUYỂN THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 2 THÀNH VIÊN
TRỞ LÊN MÀ TỔNG CÔNG TY CÓ VỐN GÓP CHI PHỐI:
01 DOANH NGHIỆP
+ Năm 2004: Công
ty Kinh doanh lương thực và Đầu tư phát triển Hải Phòng.
V. CỔ PHẦN HOÁ BỘ PHẬN DOANH NGHIỆP MÀ TỔNG CÔNG TY
GIỮ CỔ PHẦN Ở MỨC THẤP: 04 BỘ PHẬN DOANH NGHIỆP
THỰC HIỆN NĂM 2004.
1. Xưởng Dệt bao
bì Bình Tây thuộc Công ty Lương thực - Vật tư nông nghiệp Bình Tây,
2. Xí nghiệp Dệt
bao bì thuộc Công ty Xuất nhập khẩu lương thực, vật tư nông nghiệp Đồng Tháp,
3. Xí nghiệp Bánh
kẹo Lubico thuộc Công ty Lương thực thành phố Hồ Chí Minh,
4. Xí nghiệp Lương thực Gia Lai thuộc Công ty Lương thực Bình Định.