Nghị quyết 84/2025/UBTVQH15 thành lập Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, khu vực

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết 84/2025/UBTVQH15

Nghị quyết 84/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Viện kiểm sát nhân dân khu vực
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:84/2025/UBTVQH15Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
27/06/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Hành chính, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị quyết 84/2025/UBTVQH15

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị quyết 84/2025/UBTVQH15 PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 84-2025-UBTVQH15 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

___________________

Nghị quyết s: 84 /2025/UBTVQH15

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________

 

NGHỊ QUYẾT

Thành lập Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân khu vực;
quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Viện kiểm sát nhân dân khu vực
_________________

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sa đổi, bổ sung một s điều theo Nghị quyết s 203/2025/QH15;

Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân s 63/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 82/2025/QH15;

QUYT NGHỊ:

Điều 1. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
1. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tuyên Quang và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang.
2. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái.
3. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
4. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Thọ trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Thọ, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hòa Bình và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang.
6. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hưng Yên trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hưng Yên và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình.
7. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương.
8. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Binh trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Nam và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định.
9. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình.
10. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Nam.
11. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kon Tum.
12. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định.
13. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
14. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận.
15. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Yên.
16. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương.
17. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước.
18. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An.
19. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân thành phố cần Thơ trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân thành phố cần Thơ, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
20. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh.
21. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
22. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu.
23. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang trên cơ sở hợp nhất Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kiên Giang.
24. Sau khi hợp nhất, thành lập, trong hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân có 34 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, trong đó có 19 Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và 04 Viện kiểm sát nhân dân thành phố được thành lập theo quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 23 Điều này và 11 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp, gồm Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh: Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Sơn La và Viện kiểm sát nhân dân các thành phố: Hà Nội, Huế.
25. Các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các luật về tố tụng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Các Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 23 Điều này kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các Viện kiểm sát nhân dân được hợp nhất theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân khu vực
1. Thành lập 355 Viện kiểm sát nhân dân khu vực tại 34 tỉnh, thành phố; sổ lượng và tên gọi cụ thể của các Viện kiểm sát nhân dân khu vực tại từng tỉnh, thành phố được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
2. Các Viện kiểm sát nhân dân khu vực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các luật về tố tụng và quy định khác của pháp luật có liên quan; kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật với phạm vi được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
Điều 3. Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Viện kiểm sát nhân dân khu vực
1. Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của 355 Viện kiểm sát nhân dân khu vực được xác định tương ứng với phạm vi địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
2. Địa điểm đặt trụ sở của Viện kiểm sát nhân dân khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định, bảo đảm gần dân, sát dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi tham gia tố tụng.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này; sắp xếp tổ chức bộ máy, quyết định phân bổ biên chế, số lượng Kiểm sát viên; xử lý trụ sở, tài sản công tại các Viện kiểm sát nhân dân và các nội dung khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ, căn cứ quy định tại Nghị quyết này, bố trí kinh phí để thực hiện việc thành lập, sắp xếp các Viện kiểm sát nhân dân gồm: xây dựng, cải tạo, sửa chữa trụ sở; mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; đào tạo, bồi dưỡng và giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chịu tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy và các nhiệm vụ cần thiết khác.
_____________________________________________________________________________
Nghị quyết này được ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.

 

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

Trần Thanh Mẫn

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3042/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng thẩm định các sản phẩm truyền thông đối ngoại thuộc nhiệm vụ Truyền thông quảng bá hình ảnh Việt Nam tại địa bàn ngoài nước thông qua các cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài nhân kỷ niệm 80 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2025)

Quyết định 3042/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng thẩm định các sản phẩm truyền thông đối ngoại thuộc nhiệm vụ Truyền thông quảng bá hình ảnh Việt Nam tại địa bàn ngoài nước thông qua các cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài nhân kỷ niệm 80 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2025)

Ngoại giao, Cơ cấu tổ chức, Thông tin-Truyền thông

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi