Thông tư liên tịch 11/1998/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BK của Bộ Thương mại, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1998/NĐ-CP
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 11/1998/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BK
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Thương mại; Ủy ban Dân tộc và Miền núi | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/1998/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hồ Huấn Nghiêm; Lại Quang Thực; Nguyễn Thạc Giáp; Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/07/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 11/1998/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ THƯƠNG MẠI VÀ UỶ BAN DÂN TỘC MIỀN NÚI -
TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH - ĐẦU TƯ SỐ 11/1998/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT NGÀY 31 THÁNG 07 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 20/1998/NĐ-CP
Căn cứ Nghị định 20/1998/NĐ-CP ngày 31-3-1998 của Chính phủ về "phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc", Liên Bộ Thương mại và Uỷ ban Dân tộc và Miền núi - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về: xây dựng chợ và cửa hàng thương mại Nhà nước; trợ giá, trợ cước; doanh nghiệp nhà nước hoạt dộng thương mại ở miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc; quản lý vốn dự trữ các mặt hàng chính sách như sau:
Trong trường hợp có sự điều chỉnh địa bàn và khu vực thì áp dụng theo quy định của Uỷ ban Dân tộc và miền núi.
Những hoạt động thương mại của thương nhân dưới đây cũng thuộc diện điều chỉnh của Nghị định 20/1998/NĐ-CP:
- Thương nhân có trụ sở chính và đăng ký kinh doanh không thuộc địa bàn miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc, song những hoạt động thương mại được diễn ra trên từng khu vực (I, II,III) ở miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.
- Thương nhân có trụ sở chính và đăng ký kinh doanh ở một trong các khu vực (I, II, III) song những hoạt động thương mại diễn ra trên các khu vực khác thuộc vùng miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.
Thương nhân được hưởng các chính sách ưu đãi khi có chứng từ hoá đơn, sổ kế toán thể hiện rõ ràng kết quả kinh doanh ở từng khu vực và đã đăng ký với các cơ quan liên quan (thuế, ngân hàng, địa chính...).
- Nguồn vốn đầu tư chủ yếu từ ngân sách nhà nước (Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các tổ chức quốc tế tài trợ), ngoài ra khuyến khích các tổ chức, cá nhân tự nguyện góp vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh mở rộng trao đổi hàng hoá và huy động lao động nghĩa vụ công ích theo quy định của pháp luật.
- Sở Thương mại căn cứ vào quy hoạch xây dựng các trung tâm cụm xã thuộc khu vực III (vùng núi cao, biên giới, vùng đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn) của tỉnh, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan lập kế hoạch hàng năm gửi Sở Kế hoạch Đầu tư tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Khi mỗi dự án xây dựng trung tâm cụm xã được bố trí kế hoạch đầu tư, chủ dự án có trách nhiệm ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng chợ, Cửa hàng thương nghiệp nhà nước hoặc hợp tác xã thương mại dịch vụ ngay trong bước 1 của mỗi dự án, thông báo cho Sở Thương mại và các ban ngành liên quan để phối hợp tổ chức thực hiện.
- Chợ, cửa hàng phải nằm trong tổng sơ đồ quy hoạch xây dựng trung tâm cụm xã của tỉnh được duyệt.
- Có yêu cầu bức xúc hình thành chợ để ổn định đời sống, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tiểu vùng, phát triển sản xuất hàng hoá nhằm đẩy mạnh giao lưu hàng hoá và sinh hoạt văn hoá của nhân dân các xã trong tiểu vùng, giữa tiểu vùng với các vùng khác.
Sở Thương mại căn cứ tình hình cụ thể, phối hợp với các ngành hữu quan lập kế hoạch hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt ghi vốn đầu tư. Căn cứ dự án được duyệt, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định chủ đầu tư xây dựng chợ, cửa hàng thương nghiệp nhà nước hoặc hợp tác xã thương mại dịch vụ.
- Nhà nước hỗ trợ một phần ngân sách đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng của chợ như san ủi mặt bằng, điện, cấp thoát nước, hệ thống vệ sinh...
- Người kinh doanh góp vốn để xây dựng các công trình kiến trúc nơi bán hàng: Ki ốt, quầy bán hàng, đình chợ và được sử dụng diện tích kinh doanh trong chợ theo quy định trong hợp đồng góp vốn giữa người kinh doanh với cơ quan quản lý chợ
- Huy động từ nguồn vốn tín dụng trung hoặc dài hạn với lãi suất ưu đãi (kể cả quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia).
- Khuyến khích đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (B.O.T) theo Thông tư số 12/BKH-QLKT ngày 27-8-1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Thương mại căn cứ quy hoạch phát triển chợ, xây dựng dự án phát triển từng loại chợ ở khu vực này, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định.
Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các bộ ngành hữu quan, tổng hợp báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục sản phẩm mua được trợ cước trong từng thời gian.
Mức trợ giá, trợ cước quy đổi cho mặt hàng này quy ước tính về 1 loại giống là cây lúa để tính theo các yếu tố:
+ Diện tích sử dụng giống mới bằng 5% diện tích đất trồng lúa.
+ Định mức giống cho 1 ha: tính theo lúa thuần = 160 kg/ha.
+ Trợ giá, trợ cước vận chuyển cho 1 kg: theo hướng dẫn của Ban Vật giá Chính phủ.
Kinh phí giống cây trồng của tỉnh = (diện tích trồng lúa x 5%) x 160 kg/ha x đơn giá trợ giá và đơn giá trợ cước vận chuyển).
Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ phương án bố trí cây trồng của địa phương, nguồn kinh phí được giao và hướng dẫn của Ban Vật giá Chính phủ, quyết định cụ thể cho từng loại giống cây trồng và thông báo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính biết khi tổ chức thực hiện.
- Sách chính trị xã hội, pháp luật, kinh tế phổ thông.
- Sách phổ biến khoa học kỹ thuật và nâng cao kiến thức.
- Sách văn học truyền thống các dân tộc Việt Nam.
- Sách thiếu nhi (kể cả sách do Nhà nước cấp không thu tiền).
- Sách các loại bằng tiếng dân tộc ít người.
- Các loại văn hoá phẩm phục vụ đời sống tinh thần của đồng bào miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc bao gồm: băng, cờ, khẩu hiệu, chân dung lãnh tụ, tranh ảnh dân gian và các loại lịch phổ thông.
Hàng năm Bộ Văn hoá thông tin thống nhất với Uỷ ban Dân tộc và miền núi và Bộ Tài chính quy định số lượng ấn phẩm trên đây phù hợp với yêu cầu của từng địa phương và khả năng ngân sách Nhà nước.
- Định mức cung ứng tại mục III.4 của Thông tư này.
- Dân số sinh sống và hoạt động tại địa bàn quy định tại mục I.1. của Thông tư này theo số liệu công bố năm trước của Tổng cục Thống kê (hoặc Chi cục Thống kê tỉnh) và tỷ lệ tăng dân số bình quân thực tế hàng năm của tỉnh để tính cho năm kế hoạch.
- Diện tích đất đai canh tác, bao gồm: đất trồng lúa, màu, cây công nghiệp ngắn và dài ngày theo số liệu của Tổng cục Thống kê (hoặc chi cục Thống kê tỉnh, thành phố) công bố năm trước để tính cho năm kế hoạch.
- Trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm của đồng bào miền núi hải đảo vùng dân tộc sản xuất ra thì căn cứ vào danh mục sản phẩm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, mức trợ cước và cự ly vận chuyển "từ trung tâm cụm xã đến thị xã hoặc thành phố ở đồng bằng gần nhất" theo quy định tại Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 20/1998/NĐ-CP của Ban Vật giá Chính phủ.
- Căn cứ vào yếu tố quy định tại điểm a, mục 5.1 trên đây, hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan xây dựng phương án trợ giá, trợ cước gửi Uỷ ban Dân tộc và miền núi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại trước ngày 1 tháng 8.
- Căn cứ vào phương án kế hoạch của các tỉnh, Uỷ ban Dân tộc miền núi chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại và các Bộ ngành xác định số lượng từng mặt hàng cho từng địa phương để làm căn cứ xác định kinh phí trợ giá, trợ cước gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được Chính phủ giao dành cho mục tiêu trợ giá, trợ cước, số lượng kế hoạch các mặt hàng đã xác định và đơn giá trợ giá, trợ cước theo quy định của Ban Vật giá Chính phủ, Uỷ ban Dân tộc và miền núi thống nhất với Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan, phân bổ kinh phí trợ cước, trợ giá cho từng mặt hàng và từng tỉnh (trước hết ưu tiên cho các địa phương có nhiều khó khăn).
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo chỉ tiêu về số lượng, kinh phí trợ cước, trợ giá cho các địa phương và Bộ ngành (nếu có) trước ngày 31 tháng 12. Bộ Tài chính cấp kinh phí theo hình thức "kinh phí uỷ quyền" theo tiến độ thực hiện.
Kinh phí dùng để trợ giá, trợ cước đối với muối iốt giao cho chương trình quốc gia phòng chống các rối loạn do thiếu iốt đảm nhiệm và được thực hiện như sau:
- Số muối iốt mà địa phương tự tổ chức sản xuất để tiêu thụ trong địa bàn thì kinh phí trợ giá (công trộn iốt, túi PE) và trợ cước vận chuyển muối trắng từ nơi mua (chân hàng theo quy định của Bộ Thương mại và Ban Vật giá Chính phủ) đến xí nghiệp sản xuất muối iốt và muối iốt từ nơi sản xuất đến cụm xã được cấp trực tiếp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh theo hình thức kinh phí uỷ quyền.
- Số muối iốt mà các doanh nghiệp Trung ương cung ứng cho địa phương để bán cho nhân dân trên địa bàn thì kinh phí trợ cước vận chuyển từ trung tâm huyện đến trung tâm cụm xã được cấp trực tiếp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh theo hình thức kinh phí uỷ quyền; kinh phí để trộn muối iốt (công trộn, túi PE nhỏ đóng muối iốt) và kinh phí trợ cước vận chuyển đến trung tâm huyện được cấp trực tiếp cho doanh nghiệp Trung ương thực hiện công việc này.
Căn cứ vào phương án trên Uỷ ban nhân dân tỉnh lập dự toán chi ngân sách kinh phí trợ giá, trợ cước chia theo từng quý báo cáo Uỷ ban Dân tộc và miền núi, Bộ Tài chính để theo dõi và cấp kinh phí.
- Đối tượng xem xét cấp không thu tiền: Chỉ xét cấp cho từng hộ thuộc diện đói hoặc hộ quá nghèo trong khu vực III, thực sự không có tiền mua hàng do Uỷ ban nhân dân xã bình chọn, đề nghị (không cấp đồng loạt cho tất cả các hộ trong xã) chú ý các hộ gia đình chính sách trong vùng.
- Bảo đảm được đoàn kết dân tộc, ổn định đời sống thúc đẩy sản xuất phát triển, và chú ý mối tương quan giữa các hộ được cấp với các hộ khác trong thôn bản, giữa các thôn bản liền kề nhau và giữa các vùng để tạo nên không khí phấn khởi, đoàn kết.
- Giá vốn thanh toán hàng cấp không thu tiền, không được lớn hơn giá bán lẻ hàng cùng loại được trợ giá, trợ cước trên địa bàn ở cùng thời điểm.
- Trong khu vực xét cấp không thu tiền, Uỷ ban nhân dân tỉnh ưu tiên lồng ghép các dự án phát triển kinh tế xã hội (xoá đói giảm nghèo, trồng rừng...) để từng bước hướng dẫn đồng bào phát triển kinh tế nhằm giúp đồng bào trong thời gian một hoặc hai năm có khả năng tự mua hàng.
Thương mại nhà nước phải có cửa hàng đến trung tâm cụm xã. Qua đó tổ chức các hình thức thích hợp để lựa chọn và sử dụng các hợp tác xã thương mại dịch vụ, các tổ chức kinh tế Nhà nước (xí nghiệp, nông lâm trường...), trường học, trạm xá, đội ngũ giáo viên và những người có tín nhiệm trong các thôn bản, hình thành mạng lưới trong cụm xã và giữa cụm xã với các vùng khác.
Thông qua các hoạt động đại lý, uỷ thác mua bán hàng hoá, quảng cáo thương mại, triển lãm thương mại... xây dựng mối liên kết giữa các doanh nghiệp nhà nước (ở Trung ương, địa phương và trên cùng địa bàn), giữa các thành phần kinh tế với nhau theo tinh thần cùng có lợi nhằm tạo ra hệ thống các kênh lưu thông thông suốt từ sản xuất đến tiêu thụ, giữa miền ngược với miền xuôi.
Sở Thương mại chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư và các ngành hữu quan trong tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới hoạt động thương mại (bao gồm chợ, cửa hàng thương mại nhà nước, hợp tác xã thương mại dịch vụ, thương nghiệp ngoài quốc doanh...) phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn, đưa các hoạt động thương mại gắn với quy hoạch dân cư và vùng sản xuất, từng bước phủ kín các vùng "trắng" về mạng lưới thương mại. Trên cơ sở quy hoạch, hàng năm Sở Thương mại lập kế hoạch, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Bộ Thương mại cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ ngành liên quan cùng với các địa phương tổ chức việc khảo sát nghiên cứu tổng kết các mô hình tổ chức doanh nghiệp hoạt động thương mại ở miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc (công ty huyện, công ty tỉnh - cửa hàng huyện, công ty khu vực...) hướng dẫn các địa phương sắp xếp lại các doanh nghiệp thương mại nhà nước trên địa bàn.
Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động thương mại ở địa bàn miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc đủ các điều kiện sau đây nếu có nhu cầu thì có thể chuyển thành doanh nghiệp công ích hoạt động trong lĩnh vực thương mại:
- Doanh nghiệp chủ yếu hoạt động ở khu vực III địa bàn miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.
- Có ít nhất 70% doanh nghiệp thu là từ hoạt động sản xuất hoặc bán các mặt hàng, tiêu thụ sản phẩm sản xuất ở miền núi, hảo đảo và vùng đồng bào dân tộc theo chính sách trợ giá, trợ cước của Nhà nước.
Sở Thương mại chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét các doanh nghiệp có đủ điều kiện, lập phương án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, theo trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp công ích.
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp được giao trong Quyết định thành lập doanh nghiệp, được thể hiện theo kết quả kinh doanh (doanh thu) trong 2 đến 3 năm gần đây.
- Thực tế vốn lưu động (bao gồm cả vốn tự có và vốn vay) doanh nghiệp đã sử dụng trong 2 - 3 năm gần đây.
- Các điều kiện kinh doanh cụ thể như đường xá và cự ly vận tải, thời tiết khí hậu ảnh hưởng đến quá trình lưu thông, tính chất thời vụ của sản xuất và tiêu dùng, điều kiện dịch vụ thanh toán và tín dụng của ngân hàng, tập quán và nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nhân dân, và các nhân tố khác ảnh hưởng đến tốc độ vòng quay vốn lưu động.
- Yêu cầu về dự trữ các mặt hàng thiết yếu, đặc biệt là hàng thuộc diện mặt hàng chính sách xã hội, theo định mức quy định ở mục V.2 Thông tư này.
Doanh nghiệp thương mại Nhà nước lập phương án về nhu cầu vốn lưu động hợp lý báo cáo Sở Thương mại, Cục QLV và TSNN và Sở Tài chính.
Hàng năm, khi lập dự toán ngân sách, Sở Tài chính căn cứ vào khả năng nguồn thu ngân sách địa phương (kể cả nguồn bổ sung từ ngân sách Trung ương) và tình hình vốn lưu động của doanh nghiệp bố trí khoản chi "hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp Nhà nước" trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính.
(1) Muối: gồm có muối thường (để trộn iốt) và muối iốt thành phẩm.
(2) Dầu hoả thắp sáng.
(3) Giấy viết học sinh.
(4) Thuốc chữa bệnh (danh mục cụ thể theo quy định của Bộ Y tế).
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể bổ sung mặt hàng nhất thiết phải có dự trữ ở những vùng đặc biệt khó khăn (khu vực III).
Vào những thời điểm như: mùa mưa lũ, tết, lễ hội và những địa bàn giao thông đặc biệt khó khăn, yêu cầu thực tế đòi hỏi lượng hàng hoá dự trữ ở mức cao hơn mức dự trữ bình quân, doanh nghiệp có trách nhiệm huy động các nguồn vốn khác (vốn tín dụng hoặc vốn lưu động tự có) để dự trữ. Ngoài những thời điểm và địa bàn trên đây, doanh nghiệp được tạm thời sử dụng một phần số vốn dự trữ vào kinh doanh mặt hàng khác và phải hoàn trả kịp thời để dự trữ hàng chính sách, đảm bảo cung ứng đủ hàng cho nhu cầu của nhân dân.
Sáu tháng một lần, doanh nghiệp được cấp vốn dự trữ phải báo cáo với Cục QLV và TSNN và Sở Thương mại về tình hình sử dụng vốn dự trữ mặt hàng chính sách. Cục QLV và TSNN tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về liên Bộ để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.