Thông tư 66/2010/TT-BTC xác định giá thị trường giữa các bên có quan hệ liên kết
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 66/2010/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 66/2010/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/04/2010 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 66/2010/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường
trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết
---------------------------
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết làm căn cứ kê khai xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở kinh doanh như sau:
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi là doanh nghiệp) thực hiện giao dịch kinh doanh với các bên có quan hệ liên kết, có nghĩa vụ kê khai, xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, chuyển giao hoặc chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ trong quá trình kinh doanh (được gọi chung là giao dịch kinh doanh) giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh giữa doanh nghiệp tại Việt Nam với các bên có quan hệ liên kết liên quan đến các sản phẩm thuộc diện điều chỉnh giá của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Thông thường, hai doanh nghiệp trong một kỳ tính thuế có quan hệ giao dịch kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau thì xác định là các bên liên kết:
Ví dụ 1: Doanh nghiệp V là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại tỉnh X, Việt Nam có 2 giao dịch:
(i) Bán 2.000 sản phẩm cho doanh nghiệp độc lập A với giá bán là giá thành toàn bộ (Z) cộng (+) 6% Z, điều kiện giao hàng tại doanh nghiệp V;
(ii) Bán 2.000 sản phẩm cho công ty mẹ với giá bán là Z + 6% Z, điều kiện giao hàng tại nước H là giá CIF, chi phí vận tải và bảo hiểm từ tỉnh X đến nước H là 3% Z. Đồng thời công ty mẹ đồng ý bảo lãnh cho doanh nghiệp V vay tiền từ ngân hàng N. Trên thực tế, việc bảo lãnh tín dụng này là tín chấp (tức là không phải trả phí bảo lãnh).
Trong các giao dịch trên thì:
- Khác biệt về điều kiện giao hàng có liên quan đến chi phí vận tải và bảo hiểm từ tỉnh X đến nước H có ảnh hưởng tăng trên 1% giá bán nên là khác biệt trọng yếu.
- Khác biệt về bảo lãnh tín chấp không phải trả tiền nên không phải là khác biệt trọng yếu.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A là một công ty con của công ty đa quốc gia H và doanh nghiệp B là một doanh nghiệp độc lập cùng kinh doanh bán lẻ xe máy nhãn hiệu HX trong năm 2xxx. Việc so sánh có thể được thực hiện theo một trong 2 cách sau:
- So sánh giao dịch mua xe máy để bán ra của doanh nghiệp A với giao dịch tương tự của doanh nghiệp B.
- So sánh giữa doanh nghiệp A với doanh nghiệp B về hoạt động kinh doanh bán lẻ xe máy.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp thương mại A nhập khẩu 3 mặt hàng X, Y, Z từ bên liên kết ở nước ngoài để phân phối cho các siêu thị trong nước. Ba mặt hàng này đều thuộc nhóm sản phẩm thiết bị nhiệt dùng cho gia đình (theo tiêu chuẩn thống kê Việt Nam).
Trong trường hợp việc tách biệt từng giao dịch theo từng loại sản phẩm X, Y, Z không phù hợp với thực tiễn kinh doanh, doanh nghiệp A có thể gộp chung các giá trị giao dịch nhập khẩu 3 loại sản phẩm này để áp dụng một phương pháp xác định giá phù hợp nhất.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A có 2 hợp đồng:
(i) Hợp đồng 1: cung cấp dịch vụ giám sát chất lượng với một bên liên kết là công ty B;
(ii) Hợp đồng 2: cung cấp dịch vụ giám sát chất lượng và nhượng quyền sử dụng bằng sáng chế với công ty độc lập C trong đó doanh thu nhượng quyền sử dụng bằng sáng chế cao hơn doanh thu dịch vụ giám sát chất lượng tính theo đơn giá sản phẩm là 5 lần.
Giả định: Dịch vụ giám sát chất lượng theo hợp đồng 1 và 2 là đủ điều kiện để so sánh với nhau.
Phân tích so sánh:
- Trường hợp doanh nghiệp A không tách riêng doanh thu (hoặc chi phí) liên quan đến việc thực hiện 2 hợp đồng này (bao gồm 3 giao dịch riêng biệt về 2 loại sản phẩm) thì toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp A được coi là doanh thu từ giao dịch liên kết và tùy theo quy định của từng phương pháp xác định giá thị trường được quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp phải xác định lại doanh thu tương ứng với mức giá cao nhất của sản phẩm là bản quyền.
- Trường hợp doanh nghiệp A tách riêng doanh thu (hoặc chi phí) liên quan đến việc thực hiện 2 hợp đồng này thì mức giá của hợp đồng 1 sẽ tương ứng với mức giá của dịch vụ cung cấp theo hợp đồng 2.
Ví dụ 5: Công ty M tại nước ngoài thành lập một doanh nghiệp sản xuất A tại Việt Nam. Doanh nghiệp A có 2 giao dịch:
(i) Bán 2.000 sản phẩm cho khách hàng độc lập A1 với giá 10.000đ/sản phẩm theo hợp đồng do chính doanh nghiệp A trực tiếp thương lượng và ký kết hợp đồng trong điều kiện kinh doanh thông thường của A;
(ii) Bán 2.000 sản phẩm cho khách hàng độc lập M1 với giá 0,4USD/sản phẩm theo hợp đồng do công ty mẹ M trực tiếp thương lượng ký hợp đồng với khách hàng và chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho khách hàng M1. Tiền bán hàng do công ty M trực tiếp thanh toán hoặc do khách hàng M1 thanh toán cho doanh nghiệp A.
Phân tích so sánh:
- Giao dịch (i) là giao dịch độc lập của chính doanh nghiệp A;
- Giao dịch (ii) không được coi là giao dịch độc lập của chính doanh nghiệp A vì mặc dù sản phẩm được xuất kho từ doanh nghiệp A và gửi đến cho khách hàng M1 là hai bên không có quan hệ liên kết nhưng có sự tham gia và kiểm soát của công ty mẹ vào việc thương lượng, ký kết hợp đồng và thanh toán.
Quy định này không bắt buộc áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tách lợi nhuận, cách tính thứ nhất được hướng dẫn tại Tiết 2.5.2.1 Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 5 Phần B của Thông tư này.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp A là doanh nghiệp độc lập chuyên sản xuất khăn bông các loại (100% sợi bông), trong đó khăn bông loại A kích cỡ 120 cm x 60 cm.
Công ty M là công ty con 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam chuyên sản xuất khăn bông các loại (100% sợi bông), trong đó khăn bông loại A kích cỡ 121 cm x 60 cm để bán (xuất khẩu) cho công ty mẹ tại nước ngoài.
Giả định: Các yếu tố khác phản ánh đặc tính của cả 2 sản phẩm khăn bông của hai công ty A và M là tương đương.
Phân tích so sánh:
Sản phẩm khăn bông của doanh nghiệp A và công ty M được coi là sản phẩm có đặc tính sản phẩm tương đương (sự khác biệt 1 cm chiều dài khăn là không trọng yếu).
Ví dụ 7 (a): Công ty N (là bên liên kết tại Việt Nam của công ty đa quốc gia X) trong năm 200x có một số thông tin sau:
- Thực hiện sản xuất thuốc tân dược trên dây chuyền sản xuất do công ty đầu tư, theo bản quyền do một công ty trong tập đoàn X cung cấp.
- Bán (xuất khẩu) cho công ty X theo các hợp đồng đã ký kết ổn định từ đầu năm;
- Không tiến hành nghiên cứu và phát triển sản phẩm nào.
Khi so sánh giao dịch liên kết (với công ty X) và giao dịch độc lập, công ty N phải thực hiện phân tích so sánh chức năng với một doanh nghiệp độc lập có chức năng tương tự như công ty N để loại trừ các khác biệt. Do lĩnh vực sản xuất thuốc tân dược thường gắn liền với hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới nên trường hợp doanh nghiệp độc lập được lựa chọn có chức năng nghiên cứu, phát triển thì công ty N phải loại trừ khác biệt này.
Ví dụ 7 (b): Tiếp theo ví dụ 7 (a) nêu trên, giả sử công ty N, ngoài việc thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc tân dược có làm thêm dịch vụ đại lý nhập khẩu và phân phối dược phẩm tại Việt Nam cho công ty mẹ X.
Hoạt động đại lý là một chức năng bổ sung mà công ty N đã thực hiện, đã bỏ chi phí và chịu rủi ro của ngành kinh doanh dịch vụ đại lý. Hoạt động này là giao dịch liên kết của công ty N. Trường hợp này, công ty N phải xác định và kê khai doanh thu hoa hồng đại lý theo các phương pháp xác định giá thị trường được quy định tại Khoản 2, Điều 5, Phần B Thông tư này.
Ví dụ 8: Công ty M là công ty đa quốc gia tại nước ngoài có giao dịch bán buôn điện thoại di động T theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế đã được đăng ký tại Việt Nam với công ty A là bên liên kết và Công ty B là công ty độc lập.
Công ty A thực hiện phân phối bán lẻ điện thoại di động T, cấp thẻ bảo hành cho mỗi điện thoại bán ra và trực tiếp thực hiện dịch vụ bảo hành,
Công ty B thực hiện phân phối bán lẻ điện thoại di động T, cấp thẻ bảo hành cho mỗi điện thoại bán ra nhưng không thực hiện dịch vụ bảo hành mà thoả thuận sẽ thanh toán cho công ty A 5 đôla đối với mỗi điện thoại do công ty A thực hiện sửa chữa trong thời gian bảo hành.
Khi so sánh giao dịch liên kết (giữa A và M) với giao dịch độc lập (giữa B và M), công ty A phải phân tích so sánh chức năng giữa công ty A và công ty B và loại trừ khác biệt:
- Chức năng hoạt động của hai công ty có sự khác nhau về việc cung cấp dịch vụ bảo hành, trong đó công ty A thực hiện nhiều chức năng hơn, sử dụng nhiều nguồn lực hơn và có khả năng thu lợi nhuận cao hơn công ty B.
- Công ty A phải điều chỉnh chức năng bảo hành sản phẩm bằng cách loại trừ các chi phí và doanh thu thực tế liên quan đến việc thực hiện dịch vụ bảo hành của công ty A.
- Trường hợp chức năng "bảo hành" chỉ diễn ra trong một vài lần với giá trị chi phí và doanh thu không đáng kể (tức là không trọng yếu) thì không cần thực hiện điều chỉnh khác biệt này.
Trong mọi trường hợp (dù có hay không có hợp đồng bằng văn bản), căn cứ xác định các điều kiện hợp đồng là các sự kiện thực tế hoặc các dữ liệu tài chính, kinh tế phản ánh bản chất của giao dịch.
Ví dụ 9: Giả sử Công ty M Việt Nam (là công ty con của Công ty M quốc tế) chuyên kinh doanh 1 loại sản phẩm X có chất lượng đạt tiêu chuẩn loại I đã đăng ký tại Việt Nam. Trong năm 200x, công ty chọn được 1 giao dịch độc lập A (giữa chính Công ty M Việt Nam và một bên độc lập) để làm căn cứ so sánh với giao dịch liên kết B (giữa Công ty M Việt Nam và Công ty M quốc tế) và hai giao dịch này đều có đơn giá bán là 3 USD.
Trong trường hợp này, việc phân tích 4 tiêu thức ảnh hưởng của các giao dịch A và B được thực hiện như sau:
(i) Đặc tính sản phẩm: giống nhau (vì cùng là sản phẩm do Công ty M Việt Nam sản xuất);
(ii) Chức năng hoạt động: giống nhau (là chính Công ty M Việt Nam);
(iii) Điều kiện hợp đồng: Giả sử tiêu thức này của hai giao dịch là giống nhau trừ điều kiện giao hàng trong giao dịch A là tại kho của Công ty M Việt Nam; trong giao dịch B là giao hàng tại cảng X - nước Y và chi phí vận tải từ Việt Nam đến nước Y là 0,5 USD/sản phẩm thuộc trách nhiệm thanh toán của Công ty M Việt Nam;
(iv) Điều kiện kinh tế: Giả sử tiêu thức này không ảnh hưởng đến giá sản phẩm (ví dụ: nước Y không có chính sách kiểm soát giá đối với việc kinh doanh sản phẩm X, điều kiện bán hàng đều là bán buôn, thuế nhập khẩu và thủ tục nhập khẩu sản phẩm X trong nước Y do bên mua chịu).
Như vậy, khi thực hiện việc so sánh giá cho thấy trong giao dịch B chưa được tính giá tương đương với giao dịch A (có sự khác biệt là 0,5 USD/sản phẩm).
Khi đó, công ty M Việt Nam lựa chọn phương pháp xác định giá phù hợp nhất để đảm bảo việc kê khai, tính thuế đối với doanh thu bán sản phẩm X trong giao dịch B là tương đương 3,5USD/sản phẩm (thay cho đơn giá cũ là 3USD).
Trường hợp có khác biệt trọng yếu về chức năng hoạt động của các doanh nghiệp, việc điều chỉnh được thực hiện theo nguyên tắc:
Ví dụ 10: Giả sử có 2 giao dịch của công ty A và công ty B là 2 công ty cùng thực hiện dịch vụ gia công sản phẩm may mặc, trong đó công ty A gia công và giao sản phẩm tại kho của công ty A và công ty B gia công và làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
Như vậy, khi so sánh về chức năng gia công sản phẩm của A và B ta thấy công ty B có thực hiện thêm chức năng là "làm thủ tục xuất khẩu". Khác biệt này sẽ được tách riêng bằng cách hạch toán riêng hoặc phân bổ theo tỷ lệ tổng chi phí hoặc doanh thu phát sinh do thực hiện thủ tục xuất khẩu để đảm bảo việc so sánh hiệu quả kinh doanh xét theo chức năng gia công sản phẩm của công ty A và công ty B là tương đương.
Trường hợp công ty B chỉ thực hiện chức năng "làm thủ tục xuất khẩu" trong một vài lần theo đề nghị của khách hàng với giá trị chi phí hoặc doanh thu không đáng kể (tức là không trọng yếu) thì không cần thực hiện điều chỉnh khác biệt này.
Các phương pháp xác định giá thị trường của sản phẩm trong giao dịch liên kết được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 Phần B Thông tư này bao gồm:
- Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập;
- Phương pháp giá bán lại;
- Phương pháp giá vốn cộng lãi;
- Phương pháp so sánh lợi nhuận;
- Phương pháp tách lợi nhuận.
Tùy theo mỗi phương pháp cụ thể nêu trên, giá thị trường của sản phẩm có thể được tính trực tiếp ra đơn giá sản phẩm hoặc gián tiếp thông qua tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời của sản phẩm. Tuy nhiên, đối với các phương pháp tính giá gián tiếp, khi xác định kết quả kinh doanh cho mục đích kê khai, tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì không nhất thiết phải tính ra đơn giá sản phẩm cụ thể.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp V tại Việt Nam có một số thông tin:
- Là công ty con chuyên sản xuất, gia công sản phẩm cho công ty mẹ và phải trả tiền bản quyền cho một công ty con khác trong tập đoàn với chi phí hàng năm là N%/năm tính trên doanh thu thuần, định kỳ thanh toán là 4 lần/năm.
- Doanh nghiệp V lựa chọn được 13 giao dịch độc lập để so sánh với số liệu về tỷ lệ phần trăm (%) tiền bản quyền trên doanh thu thuần của các giao dịch này là: 1; 1,25; 1,25; 1,5; 1,5; 1,75; 2; 2; 2; 2,25; 2,5; 2,75; 3.
- Phân tích so sánh cho thấy các khác biệt trọng yếu đã được điều chỉnh hợp lý để loại trừ, riêng thời hạn thanh toán có sự chênh lệch có thể ảnh hưởng đến giá trị tiền bản quyền nhưng không đủ thông tin để quy đổi thành giá trị bằng tiền để điều chỉnh.
- Doanh nghiệp áp dụng hàm thống kê tứ phân vị, chọn tứ phân vị thứ nhất và tứ phân vị thứ 3 để xác định biên độ chuẩn là 1,5—2,25; số trung vị là tứ phân vị thứ 2 của biên độ chuẩn có giá trị là 2.
Điều chỉnh số liệu kê khai:
- Trường hợp tỷ lệ chi phí tiền bản quyền tính trên doanh thu thuần của doanh nghiệp V là 2,1%, doanh nghiệp V không phải thực hiện điều chỉnh lại số liệu kê khai chi phí bản quyền được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp tỷ lệ chi phí tiền bản quyền tính trên doanh thu thuần của doanh nghiệp V là 4%, đồng thời doanh nghiệp V thấy rằng giao dịch có tỷ lệ bản quyền là 2% có điều kiện giao dịch sát nhất với giao dịch của doanh nghiệp, doanh nghiệp V thực hiện điều chỉnh lại số liệu kê khai chi phí bản quyền được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức là 2% trên doanh thu thuần.
Ví dụ 12: Công ty V tại Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn của Công ty nước ngoài S hoạt động trong lĩnh vực gia công sản phẩm dệt may. Trong năm 200x, công ty V có hai giao dịch về nhận gia công quần âu mã số cat.347 như sau:
- Giao dịch 1: Gia công cho công ty S 1.000 tá quần với giá 60 USD/tá theo điều kiện giao hàng tại cảng X, Việt Nam (công ty S sẽ chịu trách nhiệm xuất khẩu ).
- Giao dịch 2: Gia công cho công ty M của nước N 1.000 tá quần với giá 100USD/tá theo điều kiện giao hàng tại thành phố Y, nước N.
Giả định:
- Công ty M là một công ty không có quan hệ liên kết với công ty V và công ty S.
- Hai giao dịch nói trên tương đương về điều kiện giao dịch trừ khác biệt trọng yếu là chi phí vận chuyển và bảo hiểm cho việc gửi hàng từ cảng X đến thành phố Y, nước N là 3 USD/tá.
Phân tích so sánh:
- Khi so sánh giao dịch 1 (giao dịch liên kết) với giao dịch 2 (giao dịch độc lập) cho thấy giao dịch 1 chưa phản ánh đúng mức giá thị trường. Trong trường hợp này, doanh thu từ giao dịch với công ty S được xác định lại như sau:
(100 USD - 3 USD) x 1.000 = 97.000 USD.
- Công ty V phải kê khai doanh thu gia công nhận từ công ty S là 97.000 USD thay cho 60.000 USD.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) được xác định bằng giá trị chênh lệch giữa giá bán ra (doanh thu thuần) và giá vốn sản phẩm mua vào chia cho (:) giá bán ra (doanh thu thuần).
(Xem Phụ lục 2-GCN/CC- Phần B.1 về công thức xác định giá thị trường theo phương pháp giá bán lại).
Ví dụ 13: Doanh nghiệp V tại Việt Nam là bên liên kết của Công ty nước ngoài H kinh doanh phân phối mặt hàng đồng hồ do công ty H cung cấp có một số thông tin sau:
- Trong năm 200x, công ty H giao cho doanh nghiệp V 1.000 chiếc đồng hồ và yêu cầu doanh nghiệp V phải thanh toán số tiền là 330.000 USD (bao gồm giá CIF + thuế, phí nhập khẩu do công ty H đã nộp).
- Cuối năm 200x, doanh thu thuần doanh nghiệp V thu được từ việc bán toàn bộ số đồng hồ này cho người tiêu dùng tại Việt Nam được quy đổi là 400.000 USD.
- Doanh nghiệp T là doanh nghiệp độc lập tại Việt Nam hoạt động kinh doanh phân phối đồng hồ. Năm 200x, tỷ suất lợi nhuận gộp của doanh nghiệp T đạt 20%.
Giả sử doanh nghiệp T đủ điều kiện được lựa chọn để so sánh về tỷ suất lợi nhuận gộp với doanh nghiệp V thì doanh nghiệp V sẽ phải kê khai tính chi phí hợp lý được trừ cho việc mua đồng hồ từ công ty H như sau:
[400.000 USD - (400.000 USD x 20%)] = 320.000 USD
Doanh nghiệp V chỉ được trừ chi phí hợp lý cho giá vốn hàng bán là 320.000 USD thay cho 330.000 USD.
Trường hợp công ty H có cung cấp dịch vụ tư vấn bán hàng và yêu cầu doanh nghiệp V phải thanh toán chi phí này (được hạch toán vào chi phí bán hàng) thì giao dịch này được tách riêng và phải thực hiện một trong các phương pháp xác định giá giao dịch được quy định tại Thông tư này để xác định chi phí hợp lý được trừ cho dịch vụ tư vấn bán hàng.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá thành) được xác định bằng giá trị chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm chia (:) cho giá vốn (hoặc giá thành). Giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán ra bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp, gián tiếp và không bao gồm chi phí hoạt động tài chính như: chi phí bản quyền, lãi tiền vay,....
Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung thì giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán ra làm căn cứ tính lợi nhuận gộp sẽ bao gồm toàn bộ các khoản chi phí này.
(Xem Phụ lục 2-GCN/CC, Phần B.2 về công thức xác định giá thị trường theo phương pháp giá vốn cộng lãi).
Ví dụ 14: Doanh nghiệp A tại Việt Nam là công ty con của công ty mẹ T (nước Y) thực hiện gia công giày xuất khẩu theo mẫu mã do công ty T giao. Công ty mẹ chịu trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất lượng, chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế. Doanh nghiệp A được trả phí gia công theo đơn vị sản phẩm và chịu các chi phí phát sinh trong quá trình gia công. Năm 20xx, thông tin về hoạt động gia công của doanh nghiệp A như sau:
- Doanh thu thuần (phí gia công): 15 tỷ VND
- Giá vốn hàng bán: 13 tỷ VND
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: 1,8 tỷ VND.
Giả định:
- Một số doanh nghiệp độc lập khác cũng hoạt động sản xuất gia công giày cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài và phí gia công được tính trên cơ sở: phí gia công bằng (=) tổng giá thành toàn bộ (giá vốn hàng bán + chi phí quản lý doanh nghiệp + chi phí bán hàng) cộng (+) 7% tổng giá thành toàn bộ.
- Các giao dịch độc lập của các doanh nghiệp này đủ điều kiện được chọn để so sánh với giao dịch của doanh nghiệp A.
Trong trường hợp này, doanh thu từ hoạt động gia công giày được xác định lại như sau: (13 tỷ + 1,8 tỷ) + [7% x (13 tỷ + 1,8 tỷ)] = 15,836 tỷ VND.
Doanh nghiệp A phải thực hiện kê khai doanh thu là 15,836 tỷ VND thay cho số liệu cũ là 15 tỷ VND.
Ví dụ 15: Doanh nghiệp V tại Việt Nam là công ty con 100% vốn của công ty đa quốc gia P, chuyên sản xuất chất tẩy rửa gia dụng. Nguyên liệu đầu vào (phôi xà phòng và các hóa chất tẩy rửa khác) do một công ty thành viên Y cung cấp. Sản lượng tiêu thụ trong năm 200x của doanh nghiệp V là 100 tấn, trong đó:
- Giao dịch 1: 60 tấn được giao bán cho một công ty thành viên khác trong tập đoàn P với giá FOB là 650 USD/tấn,
- Giao dịch 2: 40 tấn còn lại được bán cho siêu thị trong nước với giá không có thuế GTGT là 700USD/tấn.
Sổ kế toán trong kỳ của doanh nghiệp thể hiện các số liệu như sau:
- Doanh thu thuần: 67.000 USD
- Tổng giá thành toàn bộ: 65.000USD
Giả định:
- Giao dịch 1 và 2 đủ điều kiện để doanh nghiệp V áp dụng phương pháp so sánh giá thị trường độc lập.
- Số liệu về tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá thành toàn bộ của các doanh nghiệp độc lập hoạt động trong ngành sản xuất chất tẩy rửa gia dụng là 15%.
Doanh nghiệp V thực hiện kê khai doanh thu, chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Điều chỉnh lại giá bán trong giao dịch liên kết theo giá bán trong giao dịch độc lập:
700 USD x 60 tấn = 42.000 USD
- Xác định lại doanh thu thuần:
42.000 USD + 700 USD x 40 tấn = 70.000 USD
- Điều chỉnh lại tổng giá thành toàn bộ:
70.000 USD/ (1+ 0,15) = 60.870 USD.
Như vậy, doanh nghiệp V sẽ phải kê khai nộp thuế trên cơ sở số liệu doanh thu thuần là 70.000 USD thay cho số liệu cũ là 67.000 USD và tổng giá thành toàn bộ là 60.870 USD thay cho số liệu cũ là 65.000 USD.
Ví dụ 16: Doanh nghiệp L hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp ô tô 4 chỗ nhãn hiệu N và S, trong đó:
- Nhãn hiệu N được giao bán cho các bên độc lập.
- Nhãn hiệu S được giao bán toàn bộ cho doanh nghiệp L1 là công ty 100% vốn của doanh nghiệp L.
- Tất cả các giao dịch mua vào cho việc sản xuất, lắp ráp 2 loại ô tô trên đều là giao dịch độc lập.
Trong năm 200x, số liệu sổ kế toán của doanh nghiệp L như sau:
· Doanh thu thuần từ hoạt động bán xe ô tô hiệu N: 18.000 USD (là giao dịch độc lập)
· Lợi nhuận thuần trước thuế từ hoạt động bán xe ô tô hiệu N: 2.000 USD
· Doanh thu thuần từ hoạt động bán xe ô tô hiệu S: 25.000 USD (là giao dịch liên kết)
· Lợi nhuận thuần trước thuế từ hoạt động bán xe ô tô hiệu S: 1.800 USD.
· Công ty L1 cho công ty L vay và giá trị lãi tiền vay tính theo lãi suất thị trường là 100 USD.
Tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần đối với ô tô hiệu N: 2.000/18.000 x 100% = 11,1%
Tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần đối với ô tô hiệu S: 1.800/25.000 x 100% = 7,2%
Giả sử các sự khác biệt có ảnh hưởng trọng yếu giữa 2 giao dịch bán xe N và xe S đã được điều chỉnh để kết quả giao dịch với công ty L1 phải đạt tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp và trước khi chi trả lãi tiền vay trên doanh thu thuần là 11,1%. Trường hợp này, số liệu về giao dịch bán xe ô tô hiệu S được xác định lại như sau:
Tổng giá thành toàn bộ: 25.000 – 1.800 - 100 = 23.100 USD.
Doanh thu thuần: 23.100 / (1 – 0, 111) = 25.984 USD.
Lợi nhuận thuần trước thuế, trước lãi vay: 25.984 – 23.100 = 2.884 USD
Lợi nhuận thuần trước thuế: 2.884 – 100 = 2.784 USD
Công ty L phải kê khai lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp đối với giao dịch bán ô rô S là 2.784 USD thay cho số liệu cũ trong sổ kế toán là 1.800 USD.
A |
C |
|
Tổng chi phí |
1.500 |
2.000 |
Tổng doanh thu |
1.650 |
2.500 |
- Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí của A = (1.650 - 1.500): 1.500 = 10%
- Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí của C = (2.500 - 2.000) : 2.000 = 25% Doanh nghiệp A phải thực hiện kê khai thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động giao dịch liên kết theo tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí tương ứng với mức 25% của doanh nghiệp C.
Tỷ suất này chỉ được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp có tài sản cố định chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư (ví dụ: các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp sản xuất, ngành khai thác mỏ).
Giá trị tài sản là giá trị trung bình cộng của số dư tài sản đầu kỳ và số dư tài sản cuối kỳ, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động, không bao gồm các tài sản được sử dụng cho hoạt động đầu tư, góp vốn liên doanh liên kết (ví dụ: mua công trái, mua cổ phần).
Ví dụ 18:
- N là công ty con tại Việt Nam của tập đoàn P chuyên sản xuất rượu gạo. Công ty mẹ cung cấp phần lớn các yếu tố sản xuất đầu vào và bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra. Trong năm 200x doanh nghiệp N có tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản là 3%.
- V là một công ty độc lập chuyên sản xuất đồ uống các loại trong đó có các phân xưởng sản xuất rượu gạo, bia và đồ uống có ga khác. Trong năm 200x, công ty V có tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản toàn công ty là 7%, trong đó tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản của phân xưởng sản xuất rượu gạo là 7,5%.
Giả sử V đủ điều kiện được chọn để so sánh với N về tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản, như vậy N sẽ phải điều chỉnh thu nhập chịu thuế theo tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản là 7,5%.
Ví dụ 19:
- Giả sử doanh nghiệp có giao dịch liên kết ở khâu bán sản phẩm thì không sử dụng tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần do số liệu doanh thu từ giao dịch liên kết đang thuộc phạm vi điều chỉnh xác định giá thị trường.
- Giả sử doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thì không sử dụng tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản.
Giao dịch liên kết tổng hợp do nhiều doanh nghiệp liên kết tham gia là giao dịch mang tính chất đặc thù, duy nhất, bao gồm nhiều giao dịch liên kết có liên quan chặt chẽ với nhau về các sản phẩm độc quyền hoặc các giao dịch liên kết khép kín giữa các bên liên kết có liên quan.
Ví dụ 20:
Doanh nghiệp A tại Việt Nam và doanh nghiệp B tại nước ngoài có một số thông tin sau:
- Cả hai công ty đều là các công ty thành viên của tập đoàn T sản xuất sản phẩm điện tử.
- Cả hai công ty tham gia vào sản xuất sản phẩm mới là ti vi màn hình tinh thể lỏng.
- A chịu trách nhiệm thiết kế, sản xuất vỏ máy và đèn hình để chuyển cho B lắp ráp với các bộ phận khác (cài đặt các mạch vòng, chíp điện tử ...) do B sáng chế và sản xuất. Ti vi màn hình tinh thể lỏng thành phẩm được bán cho C là nhà phân phối độc lập với giá là 550 USD.
- Tổng giá thành sản phẩm do A giao cho B là 300 USD. B bỏ ra chi phí để sản xuất tiếp theo là 150 USD.
Lợi nhuận được phân bổ cho A được tính như sau:
[(550 - (300 + 150)) : 450] x 300 = 66,66 USD
2.5.2.2.1. Bước thứ nhất: phân chia lợi nhuận cơ bản: mỗi doanh nghiệp tham gia giao dịch liên kết được nhận phần lợi nhuận cơ bản tương ứng với các chức năng hoạt động của mình. Phần lợi nhuận cơ bản này phản ánh giá trị lợi nhuận của giao dịch liên kết tổng hợp mà doanh nghiệp thu được do thực hiện chức năng hoạt động của mình và chưa tính đến các yếu tố đặc thù và duy nhất (ví dụ độc quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ).
Phần lợi nhuận cơ bản được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời tương ứng với giá trị phù hợp nhất thuộc biên độ giá thị trường chuẩn theo tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời theo hướng dẫn tại các Điểm 2.2, 2.3, 2.4 Khoản 2 Điều 5 Phần B Thông tư này.
2.5.2.2.2. Bước thứ hai: phân chia lợi nhuận phụ trội: mỗi doanh nghiệp tham gia giao dịch liên kết được nhận tiếp phần lợi nhuận phụ trội tương ứng với tỷ lệ đóng góp tạo ra tổng lợi nhuận phụ trội (tức là tổng lợi nhuận thu được trừ (-) tổng lợi nhuận cơ bản đã phân chia ở bước thứ nhất) của giao dịch liên kết tổng hợp. Phần lợi nhuận phụ trội này phản ánh lợi nhuận của giao dịch liên kết tổng hợp mà doanh nghiệp thu được ngoài phần lợi nhuận cơ bản nhờ các yếu tố đặc thù và duy nhất.
Phần lợi nhuận phụ trội của mỗi doanh nghiệp được tính bằng tổng lợi nhuận phụ trội thu được từ giao dịch liên kết tổng hợp nhân với (x) tỷ lệ đóng góp các chi phí hoặc tài sản dưới đây của mỗi doanh nghiệp:
a) Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm;
b) Giá trị (sau khi đã trừ khấu hao) của tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để sản xuất, kinh doanh sản phẩm. Chi phí nghiên cứu và phát triển, giá trị của tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ phải được xác định trên cơ sở giá thị trường (theo các phương pháp được quy định tại Thông tư này) hoặc chi phí thực tế đóng góp của mỗi bên phù hợp với nguyên tắc hạch toán kế toán đối với chi phí hoặc tài sản. Ví dụ 21: Công ty H và M là hai công ty cùng một tập đoàn sản xuất điện thoại di động, trong đó H chế tạo các cụm linh kiện và M lắp ráp, cài đặt phần mềm hoàn chỉnh để bán cho các nhà phân phối độc lập. Số liệu kế toán của doanh nghiệp H và M liên quan đến giao dịch liên kết về sản xuất điện thoại di động như sau:
Chỉ tiêu |
H |
M |
Doanh thu thuần |
200 |
500 |
Giá vốn hàng bán gồm: |
|
|
- Chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào |
100 |
200 |
- Các chi phí sản xuất |
50 |
150 |
Chi phí nghiên cứu, phát triển (R&D) |
30 |
50 |
Chi phí bán hàng và quản lý chung |
10 |
50 |
Lợi nhuận |
10 |
50 |
Bước 1: phân chia lợi nhuận cơ bản
- Tính lại số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp:
Chỉ tiêu |
Số tiền |
Doanh thu thuần |
500 |
Giá vốn hàng bán |
300 |
Chi phí nghiên cứu, phát triển (R&D) |
80 |
Chi phí bán hàng và quản lý chung |
60 |
Lợi nhuận |
60 |
-Tính lợi nhuận của H và M theo công thức:
Lợi nhuận = tỷ suất lợi nhuận gộp x giá thành Giá thành toàn bộ = giá vốn hàng bán + chi phí R &D + chi phí bán hàng và quản lý chung + Lợi nhuận của H = 10% x (100 + 50 + 30 + 10) = 19 nghìn USD + Lợi nhuận của M = 8% X (300 + 80 + 60 -190) = 20 nghìn USD Lợi nhuận phụ trội sau khi phân chia lợi nhuận cơ bản: 60 - 19 - 20 = 21 nghìn USD
Bước 2: Phân chia lợi nhuận phụ trội dựa trên tỷ lệ đóng góp chi phí R&D
- Tính tỷ trọng đóng góp chi phí R&D của mỗi bên: + H = 30/80 100% = 37,5% + M = 100% - 37,5% = 62,5%
- Tính phần lợi nhuận phụ trội của H và M: + H: 21 X 37,5% = 8,87 nghìn USD + M: 21 - 8,87 = 12,13 nghìn USD Kết luận:- H thực hiện kê khai lợi nhuận thu được từ giao dịch liên kết là: 19 + 8,87 = 27,87 nghìn USD thay cho số liệu cũ là 10 nghìn USD;
- M thực hiện kê khai lợi nhuận thu được từ giao dịch liên kết là: 20 + 12,13 = 32,13 nghìn USD thay cho số liệu cũ là 50 nghìn USD.
Trường hợp do tính đặc thù hoặc duy nhất của giao dịch liên kết, doanh nghiệp không thể lựa chọn được giao dịch độc lập để so sánh theo các hướng dẫn tại các Điểm từ 1.1 đến 1.6 Khoản 1 Điều 4 Phần B Thông tư này và các phương pháp xác định giá thị trường nêu tại Điều 5 Phần B của Thông tư này, doanh nghiệp phải giải trình lý do (bao gồm cả các thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp) và thực hiện một trong các biện pháp sau:
Ví dụ 22: Công ty X sản xuất mạch tích hợp điện tử để xuất khẩu toàn bộ sản phẩm cho công ty mẹ tại nước ngoài với giá bán (doanh thu) = 1,1 lần tổng chi phí.
Giả định:
- Trong lĩnh vực sản xuất mạch tích hợp điện tử không có giao dịch hoặc doanh nghiệp độc lập nào để so sánh.
- Công ty X lựa chọn 10 doanh nghiệp trong phân ngành sản xuất điện tử để xác định biên độ giá thị trường chuẩn và giá trị trung vị tương ứng (theo Điều 5 Phần B Thông tư này), kết quả cho thấy trung vị của biên độ giá thị trường chuẩn của tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của 10 doanh nghiệp được lựa chọn là 30%.
- Khi phân tích các tiêu thức kinh tế phản ánh hiệu quả đầu tư của phân ngành sản xuất điện tử, công ty X xác định tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần bằng 30% là phù hợp với thực tế hoạt động của công ty X (tức là không có khác biệt trọng yếu phải điều chỉnh).
Như vậy:
- Công ty X có thể kiểm tra việc tính giá của mình để đảm bảo đạt tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần là 30% hoặc căn cứ vào tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần để tính tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí để so sánh và thực hiện điều chỉnh.
- Cách tính lại có thể được xác định như sau:
+ Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần = (doanh thu thuần – chi phí)/doanh thu thuần = 0,3
+ Doanh thu thuần = 1,429 lần chi phí
Doanh nghiệp vận dụng các giao dịch liên kết tương đương đã được xác định giá thị trường theo các hướng dẫn tại Thông tư này giữa các kỳ (không quá 5 năm tính từ thời điểm phát sinh giao dịch liên kết), lập hồ sơ phân tích so sánh 4 tiêu thức ảnh hưởng giữa các giao dịch, điều chỉnh các khác biệt trọng yếu và sử dụng các căn cứ khách quan để điều chỉnh các giá trị kinh tế theo thời gian (ví dụ: tỷ lệ tăng giá bình quân, tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế) để xác định mức giá sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời phù hợp của giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 23: Doanh nghiệp A là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và là doanh nghiệp duy nhất khai thác chế biến quặng kim loại X tại Việt Nam để xuất khẩu có các thông tin sau:
- Trong năm 2xx1, doanh nghiệp A thực hiện cả giao dịch liên kết và giao dịch độc lập. Đối với giao dịch liên kết, doanh nghiệp A đã áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập và xác định đơn giá sản phẩm là 800 USD/tấn quặng có hàm lượng kim loại X 35%.
- Trong năm 2xx2, doanh nghiệp A xuất khẩu 100% sản phẩm cho công ty mẹ (không có giao dịch độc lập để so sánh; giá thị trường quốc tế về quặng kim loại X trong năm 2xx2 tăng 20% so với năm 2xx1; các yếu tố khác ảnh hưởng đến mức giá sản phẩm (hàm lượng kim loại, điều kiện giao hàng, thanh toán…) không thay đổi.
Như vậy, doanh nghiệp A thực hiện kê khai tính thuế năm 2xx2 theo doanh thu từ giá bán quặng kim loại X với đơn giá không thấp hơn 960 USD/tấn (= 800 USD/tấn x 120%).
Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu có xuất xứ từ những nguồn cung cấp không chính thức hoặc không rõ xuất xứ chỉ có tính chất tham khảo.
Ví dụ 24:
- Số liệu tuyệt đối sử dụng để tính tỷ suất lợi nhuận gộp cho giá trị là 5,2856% thì số tương đối này được làm tròn thành 5,286%.
- Số công bố về tăng trưởng kinh tế là 7,8% thì không thực hiện làm tròn số.
- Số công bố về tỷ lệ lãi suất là 4,9854% thì được làm tròn thành 4,985%.
Các tài liệu, chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt Nam theo quy định của Luật kế toán và chế độ kế toán. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch.
Ngoài việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật về thuế được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật thuế và tại Thông tư này, các doanh nghiệp còn có quyền và nghĩa vụ sau:
Ngoài việc thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định pháp luật về thuế được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật thuế và tại Thông tư này, cơ quan Thuế còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính về “Hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết” và Quyết định số 37/2006/QĐ-BTC ngày 04/01/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính “về việc đính chính Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết”. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC 1- GCN/CC |
|||||||
|
|
|
|
|
|
Mẫu GCN-01/QLT |
|
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 66 /2010 /TT-BTC |
||||
|
|
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc |
|||||
|
|
|
|
|
|
||
THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT |
|||||||
|
|
[01] Kỳ tính thuế: từ.......đến............. |
|
||||
|
[02] Người nộp thuế: ................................................................................................................... |
||||||
|
[03]Mã số thuế: ............................................................................................................................. |
||||||
|
[04] Địa chỉ:................................................................................................................................... |
||||||
|
[05]Quận/Huyện: ................................................................ |
[06] Tỉnh/Thành phố: ............... |
|||||
|
[07] Điện thoại: .................................... |
[08] Fax: .................. |
[09] Email: .................... |
PHẦN A. THÔNG TIN VỀ GIÁ TRỊ GIAO DỊCH LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ
STT |
Chỉ tiêu |
Doanh thu, thu nhập khác |
Chi phí |
|||||
|
|
Giá trị (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ…) |
Phương pháp xác định giá |
Giá trị (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ…) |
Phương pháp xác định giá |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
|||
I |
Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động kinh doanh |
|
|
|||||
II |
Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động liên kết |
|
|
|
|
|||
1 |
Hàng hoá |
|
|
|
|
|
||
1.1 |
Hàng hoá hình thành TSCĐ |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
||
|
............. |
|
|
|
|
|
||
1.2 |
Hàng hoá không hình thành TSCĐ |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
||
|
............. |
|
|
|
|
|
||
2 |
Dịch vụ |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Nghiên cứu, phát triển |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
||
|
............. |
|
|
|
|
|
||
2.2 |
Quảng cáo, tiếp thị |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|||
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|||
|
............. |
|
|
|
|
|||
2.3 |
Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo |
|
|
|
|
|||
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
||
|
............. |
|
|
|
|
|
||
2.4 |
Hoạt động tài chính |
|
|
|
|
|
||
2.4.1 |
Tiền bản quyền và các khoản tương tự |
|
|
|
|
|||
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
||
|
............. |
|
|
|
|
|
||
2.4.2 |
Cho vay, đi vay |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
||
|
............. |
|
|
|
|
|
||
2.5 |
Dịch vụ khác |
|
|
|
|
|
||
2.5.1 |
Xoá nợ |
|
|
|
|
|
|
|
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
|
|
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
|
|
|
............. |
|
|
|
|
|
|
|
2.5.2 |
Dịch vụ khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
|
|
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
|
|
|
.............
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN B: KÊ KHAI MỐI QUAN HỆ VỚI TỪNG BÊN LIÊN KẾT
STT |
Tên bên liên kết |
Địa chỉ |
Mã số thuế |
Hình thức liên kết
|
||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
||||||||||||
|
|
|
|
A |
B |
C |
D |
E |
F |
G |
H |
I |
J |
K |
L |
M |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan thông tin kê khai trên là đúng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã khai./.
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ |
Chú ý: |
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI
MẪU GCN- 01/QLT: THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Nội dung và phương pháp ghi các thông tin vào các chỉ tiêu trên Mẫu GCN-01/QLT- Thông tin giá chuyển nhượng như sau:
PHẦN A. THÔNG TIN VỀ GIÁ TRỊ GIAO DỊCH LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ
Đơn vị tính:
Là đồng Việt Nam đối với các trường hợp thông thường;
Là ngoại tệ đối với trường hợp được phép sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế toán và kê khai thuế là ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Cột (4), Cột (6)- “ Phương pháp xác định giá”
- Nếu áp dụng “Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập” ghi “ PP1”;
- Nếu áp dụng “Phương pháp giá bán lại” ghi “PP2”;
- Nếu áp dụng “Phương pháp giá vốn cộng lãi” ghi “PP3”;
- Nếu áp dụng “Phương pháp so sánh lợi nhuận” ghi “PP4”;
- Nếu áp dụng “Phương pháp tách lợi nhuận” ghi “PP5”;
- Nếu áp dụng “Phương pháp khác” đối với một số trường hợp đặc biệt ghi “PP6”.
Trường hợp các giao dịch không thể tách biệt hoặc việc tách biệt từng giao dịch theo từng chỉ tiêu chi tiết không phù hợp với thực tiễn kinh doanh, doanh nghiệp gộp chung toàn bộ các giao dịch này để áp dụng chung một phương pháp xác định giá và ghi phương pháp xác định giá chung đó vào cột (4), cột (6) tại các dòng chỉ tiêu tổng hợp tương ứng mà không cần phải ghi vào dòng chỉ tiêu chi tiết tương ứng.
Ví dụ: đối với chỉ tiêu “Sản phẩm, hàng hoá hình thành TSCĐ”, nếu thực hiện gộp chung toàn bộ giao dịch của các bên liên kết A, B... để áp dụng chung một phương pháp xác định giá “PP1” thì chỉ cần ghi phương pháp xác định giá “PP1” vào cột (4), cột (6) dòng chỉ tiêu “Sản phẩm, hàng hoá hình thành TSCĐ” mà không cần phải ghi vào các dòng: “Bên liên kết A”, Bên liên kết B”...
I. Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động kinh doanh
- Cột (3): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số luỹ kế phát sinh Có của năm báo cáo trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ", Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài chính", Tài khoản "Thu nhập khác" và số liệu điều chỉnh tăng doanh thu từ giao dịch liên kết theo giá thị trường theo các phương pháp xác định giá (nếu có).
Trường hợp trong năm báo cáo phát sinh những khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, doanh thu được xác định bằng giá trị thuần (doanh thu thuần) (=) {doanh thu phát sinh trừ (-) các khoản giảm trừ doanh thu}.
- Cột (5): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số luỹ kế phát sinh Nợ của năm báo cáo trên sổ kế toán chi tiết của các Tài khoản “Giá vốn hàng bán”, Tài khoản “Chi phí tài chính”, Tài khoản “Chi phí bán hàng”, Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, Tài khoản “Chi phí khác”, các Tài khoản liên quan khác (nếu có) và số liệu điều chỉnh giảm chi phí từ giao dịch liên kết theo giá thị trường theo các phương pháp xác định giá (nếu có). Các chi phí này đã tính giảm trừ các khoản giảm trừ chi phí và được tính xác định kết quả kinh doanh của năm báo cáo.
II. Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động liên kết
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động liên kết" là tổng số của các chỉ tiêu 1, 2 tại cột (3) và cột (5) tương ứng.
1. Hàng hoá
Số liệu ghi vào Cột (3) là tổng trị giá hàng hoá bán cho doanh nghiệp liên kết đã ghi nhận vào doanh thu bán hàng, thu nhập khác trong năm báo cáo.
Số liệu ghi vào Cột (5) là tổng trị giá hàng hoá mua từ doanh nghiệp liên kết đã ghi nhận vào chi phí tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Hàng hoá" là tổng số của các chỉ tiêu 1.1 và 1.2 tại cột (3) và cột (5) tương ứng.
1.1. Hàng hoá hình thành TSCĐ
- Cột (3): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng thu nhập khác đã thực hiện trong năm báo cáo đối với doanh nghiệp liên kết do bán TSCĐ; căn cứ số luỹ kế phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Thu nhập khác” mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hàng hoá trong năm báo cáo.
Trường hợp trong năm báo cáo phát sinh những khoản giảm trừ thu nhập khác: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thu nhập khác từ hoạt động bán TSCĐ cho doanh nghiệp liên kết được xác định bằng giá trị thuần: Tổng thu nhập khác luỹ kế bán hàng hoá đã thực hiện giảm trừ (-) số luỹ kế các khoản giảm trừ thu nhập khác (nếu có) đã phát sinh. Số liệu các khoản giảm trừ thu nhập khác từ hoạt động bán TSCĐ cho doanh nghiệp liên kết lấy từ sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Chiết khấu thương mại”; Tài khoản “Hàng bán bị trả lại”; Tài khoản “ Giảm giá hàng bán” mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hàng hoá trong năm báo cáo.
- Cột (5): Phản ánh tổng số tiền phải trả và đã trả do mua hàng hoá hình thành TSCĐ từ doanh nghiệp liên kết đã ghi nhận vào chi phí tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; lấy số liệu từ số khấu hao TSCĐ đã được hạch toán vào bên Nợ các Tài khoản "Giá vốn hàng bán", Tài khoản “Chi phí bán hàng”, Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và giá trị còn lại của TSCĐ có nguồn gốc hình thành do mua từ bên liên kết đã thanh lý, nhượng bán và đã hạch toán vào bên Nợ Tài khoản “Chi phí khác” và các Tài khoản chi phí có liên quan mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hàng hoá trong năm báo cáo.
1.2. Hàng hoá không hình thành TSCĐ
- Cột (3): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng doanh thu, thu nhập khác đã thực hiện trong năm báo cáo do bán hàng hoá không phải là TSCĐ cho doanh nghiệp liên kết; căn cứ số luỹ kế phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ", Tài khoản “Thu nhập khác” mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hàng hoá trong năm báo cáo.
Trường hợp trong năm báo cáo phát sinh những khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, doanh thu bán hàng hoá không phải là TSCĐ cho doanh nghiệp liên kết được xác định bằng giá trị thuần: Tổng doanh thu luỹ kế bán hàng hoá không phải là TSCĐ đã thực hiện giảm trừ (-) số luỹ kế các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) đã phát sinh. Số liệu các khoản giảm trừ doanh thu bán cho doanh nghiệp liên kết lấy từ sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Chiết khấu thương mại”; Tài khoản “Hàng bán bị trả lại”; Tài khoản “Giảm giá hàng bán” mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hàng hoá trong năm báo cáo.
- Cột (5): Phản ánh tổng số tiền phải trả và đã trả do mua nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá, công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp liên kết đã ghi nhận vào chi phí tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; lấy số liệu từ tổng giá trị của nguyên liêu, vật liệu, hàng hoá, công cụ, dụng cụ đã được sử dụng vào quá trình sản xuất, kinh doanh và hạch toán vào bên Nợ các Tài khoản "Giá vốn hàng bán", Tài khoản “Chi phí khác”, Tài khoản “Chi phí bán hàng”, Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp” mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hàng hoá trong năm báo cáo.
2. Dịch vụ
Chỉ tiêu này phản ánh tổng trị giá dịch vụ bán cho doanh nghiệp liên kết, tổng trị giá dịch vụ mua từ doanh nghiệp liên kết đã ghi nhận vào doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết mục Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ và chi tiết các mục Chi phí về dịch vụ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Dịch vụ" là tổng số của các chỉ tiêu 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 tại cột (3) và cột (5) tương ứng.
Trong đó:
2.1. Nghiên cứu, phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp liên kết, giá trị dịch vụ nhận từ doanh nghiệp liên kết về hoạt động nghiên cứu, phát triển đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết mục Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ và chi tiết các mục chi phí về dịch vụ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nghiên cứu, phát triển”:
- Cột (3): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng doanh thu thuần cung cấp dịch vụ về nghiên cứu, phát triển trong năm báo cáo cho doanh nghiệp liên kết; căn cứ số luỹ kế số phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và số liệu trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản giảm trừ doanh thu về hoạt động nghiên cứu, phát triển mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng dịch vụ trong năm báo cáo.
- Cột (5): Là tổng giá trị dịch vụ về nghiên cứu, phát triển mà doanh nghiệp đã mua của doanh nghiệp liên kết đã ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; căn cứ số luỹ kế phát sinh Nợ trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp” về chi phí nghiên cứu, phát triển mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng dịch vụ trong năm báo cáo.
2.2. Quảng cáo, tiếp thị
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp liên kết, giá trị dịch vụ nhận từ doanh nghiệp liên kết về hoạt động quảng cáo, tiếp thị đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết của mục Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ và chi tiết các mục chi phí về dịch vụ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quảng cáo, tiếp thị”:
- Cột (3): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng doanh thu thuần cung cấp dịch vụ về quảng cáo, tiếp thị trong năm báo cáo cho doanh nghiệp liên kết; căn cứ số luỹ kế số phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và số liệu trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản giảm trừ doanh thu về hoạt động quảng cáo, tiếp thị mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng dịch vụ trong năm báo cáo.
- Cột (5): Là tổng giá trị dịch vụ về quảng cáo, tiếp thị mà doanh nghiệp đã mua của doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; căn cứ số luỹ kế phát sinh Nợ trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Chi phí bán hàng” về chi phí quảng cáo, tiếp thị mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng dịch vụ trong năm báo cáo.
2.3. Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp liên kết, giá trị dịch vụ nhận từ doanh nghiệp liên kết về quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết của mục Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ và chi tiết các mục chi phí về dịch vụ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quản lý kinh doanh và tư vấn đào tạo”:
- Cột (3): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng doanh thu thuần cung cấp dịch vụ về quản lý và tư vấn đào tạo trong năm báo cáo cho doanh nghiệp liên kết; căn cứ số luỹ kế số phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và số liệu trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản giảm trừ doanh thu về hoạt động quản lý và tư vấn đào tạo mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng dịch vụ trong năm báo cáo.
- Cột (5) Là tổng giá trị dịch vụ về quản lý và tư vấn đào tạo mà doanh nghiệp đã mua của doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; căn cứ số luỹ kế phát sinh Nợ trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp” về chi phí quản lý và tư vấn đào tạo đã mua của doanh nghiệp liên kết mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng dịch vụ trong năm báo cáo.
2.4. Hoạt động tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính đã thực hiện với doanh nghiệp liên kết về các khoản cho vay, bản quyền và các khoản tương tự, chi phí tài chính phải trả và đã trả cho doanh nghiệp liên kết về các khoản vay, bản quyền và các khoản tương tự đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết của mục Doanh thu hoạt động tài chính và chi tiết mục chi phí hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Hoạt động tài chính" là tổng số của các chỉ tiêu 2.4.1, 2.4.2 tại cột (3) và cột (5) tương ứng.
2.4.1. Tiền bản quyền và các khoản tương tự
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu bản quyền và các khoản tương tự cung cấp cho doanh nghiệp liên kết, giá trị dịch vụ nhận từ doanh nghiệp liên kết về bản quyền và các khoản tương tự đã được ghi nhận vào doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết mục Doanh thu hoạt động tài chính và chi tiết các mục Chi phí hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền bản quyền và các khoản tương tự”:
- Cột (3): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng doanh thu thuần về cung cấp bản quyền và các khoản tương tự trong năm báo cáo cho doanh nghiệp liên kết; căn cứ số luỹ kế số phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính” và số liệu trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản giảm trừ doanh thu về hoạt động tài chính mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hoạt động tài chính trong năm báo cáo.
- Cột (5): Là tổng giá trị về phí bản quyền và các khoản tương tự mà doanh nghiệp đã mua của doanh nghiệp liên kết và đã tính khấu hao, đã ghi nhận toàn bộ, hoặc phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; căn cứ số luỹ kế phát sinh Nợ trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản "Giá vốn hàng bán", Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và các Tài khoản khác có liên quan về phí bản quyền và các khoản tương tự đã mua của doanh nghiệp liên kết và đã ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hoạt động tài chính trong năm báo cáo.
2.4.2. Cho vay, đi vay
Chỉ tiêu này phản ánh tiền lãi cho vay phải thu và đã thu từ khoản cho doanh nghiệp liên kết vay, tiền lãi vay phải trả và đã trả cho khoản vay từ doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận vào doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết của mục Doanh thu hoạt động tài chính và mục Chi phí hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Cho vay, đi vay ”:
- Cột (3) Là tổng giá trị tiền lãi cho vay đã thu và phải thu từ doanh nghiệp liên kết; căn cứ số phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài chính" theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hoạt động tài chính trong năm báo cáo.
- Cột (5): Là tổng chi phí tiền lãi đi vay đã trả và phải trả cho các khoản vay từ doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; căn cứ số phát sinh Nợ trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Chi phí tài chính" theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hoạt động tài chính trong năm báo cáo.
2.5. Dịch vụ khác
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu cung cấp dịch vụ, các khoản thu nhập khác đã thực hiện với doanh nghiệp liên kết và các khoản dịch vụ, chi phí khác nhận từ doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận vào doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo từ các giao dịch khác ngoài các giao dịch nêu tại các chỉ tiêu 1, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Dịch vụ khác" là tổng số của các chỉ tiêu 2.5.1, 2.5.2 tại cột (3) và cột (5) tương ứng.
2.5.1. Xoá nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khoản thu nhập bất thường do doanh nghiệp liên kết thực hiện xoá nợ cho doanh nghiệp, chi phí bất thường do thực hiện xoá nợ cho doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết của mục Thu nhập khác và mục Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Xoá nợ”:
- Cột (3): Là giá trị khoản nợ được bên liên kết xoá nợ cho doanh nghiệp đã được ghi nhận để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; căn cứ số phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Thu nhập khác" mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng khoản nợ được xoá trong năm báo cáo.
- Cột (5): Là giá trị của khoản nợ mà doanh nghiệp xoá nợ cho bên liên kết đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; căn cứ số phát sinh Nợ trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp” mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng khoản nợ đã xoá trong năm báo cáo.
2.5.2. Dịch vụ khác
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu cung cấp dịch vụ, các khoản thu nhập khác đã thực hiện với doanh nghiệp liên kết và các khoản dịch vụ, chi phí khác nhận từ doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận vào doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo từ các giao dịch khác ngoài các khoản nêu tại các chỉ tiêu 1, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5.1; là chi tiết của mục doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ, chi tiết mục thu nhập khác và chi tiết các mục chi phí về dịch vụ, mục chi phí khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dịch vụ khác”:
- Cột (3): Là giá trị các khoản doanh thu cung cấp dịch vụ, các khoản thu nhập khác được nhận từ doanh nghiệp liên kết ngoài các khoản doanh thu, thu nhập khác nêu tại chỉ tiêu 1, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5.1; căn cứ số phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, sổ kế toán chi tiết Tài khoản giảm trừ doanh thu, sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Thu nhập khác" mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng khoản doanh thu, thu nhập khác được nhận trong năm báo cáo.
- Cột (5): Là giá trị các khoản dịch vụ, chi phí khác nhận từ doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo từ các giao dịch khác ngoài các khoản nêu tại các chỉ tiêu 1, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5.1; căn cứ số phát sinh Nợ trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản: “Giá vốn hàng bán”, “Chi phí bán hàng”, “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, “Chi phí khác” và các Tài khoản khác có liên quan đến dịch vụ khác đã mua của doanh nghiệp liên kết mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng dịch vụ trong năm báo cáo.
PHẦN B: KÊ KHAI MỐI QUAN HỆ VỚI TỪNG BÊN LIÊN KẾT
- Cột (1): Điền số thứ tự của từng bên liên kết.
- Cột (2): Kê khai đầy đủ tên của từng bên liên kết.
- Cột (3): Kê khai đầy đủ địa chỉ của từng bên liên kết.
- Cột (4): Kê khai mã số thuế của từng bên liên kết (nếu có).
- Cột (5): Căn cứ vào các quy định tại Khoản 4, Điều 3, Phần A Thông tư này, doanh nghiệp kê khai mối quan hệ với từng bên liên kết ương ứng bằng cách đánh dấu (X) vào cột và dòng tương ứng như sau:
- Cột 5 (A): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (B): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (C): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm c, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (D): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm d, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (E): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm e, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (F): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm f, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (G): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm g, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (H): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm h, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (I): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm i, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (J): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm j, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (K): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm k, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (L): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm l, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (M): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm m, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
PHỤ LỤC 2- GCN/CC
MỘT SỐ CÔNG THỨC THAM KHẢO ĐỂ
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2010)
A. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG CÁC CÔNG THỨC
Các công thức được nêu tại Phụ lục này phản ánh cách tính cơ bản nhất được áp dụng theo số liệu kế toán phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong khi thực hiện phân tích so sánh và điều chỉnh khác biệt, doanh nghiệp có thể thêm (+) hoặc bớt (-) một số chỉ tiêu cấu thành doanh thu, chi phí hoặc tài sản trong mẫu số hoặc tử số của công thức tính nhưng phải đảm bảo các yếu tố cấu thành trong tử số và mẫu số của công thức tính tỷ suất của giao dịch liên kết tương tự như các yếu tố cấu thành trong tử số và mẫu số của công thức tính tỷ suất của giao dịch độc lập được chọn để so sánh. Các chỉ tiêu được thêm hoặc bớt phải được hạch toán rõ ràng theo quy định của chế độ kế toán.
Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp A là doanh nghiệp liên kết và doanh nghiệp B là doanh nghiệp độc lập có các số liệu kế toán được dùng để so sánh về tỷ suất như sau:
|
A |
B |
Doanh thu thuần |
800 |
900 |
Giá vốn hàng bán |
550 |
600 |
Chi phí bán hàng |
|
60 |
Chi phí quản lý chung |
|
100 |
Chi phí bán hàng và quản lý chung (hạch toán chung) |
150 |
|
Chi phí lãi tiền vay |
50 |
0 |
Lợi nhuận thuần |
50 |
140 |
Giả sử cần so sánh tính tỷ suất có liên quan đến giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp thì giá trị về lợi nhuận gộp (được tính bằng doanh thu thuần - giá vốn hàng bán) của A và B không có khác biệt nên có thể sử dụng công thức cơ bản để tính.
Giả sử cần so sánh tỷ suất sinh lời (hiệu quả sản xuất kinh doanh) giữa A và B, do khác biệt về việc A phải trả chi phí lãi tiền vay nên khi tính tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần, doanh nghiệp có thể điều chỉnh để tính tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần trước khi trả chi phí lãi tiền vay như sau:
- Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần trước khi trả chi phí lãi tiền vay của A:
(50 + 50): 800 x 100% = 12,5%
- Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần trước khi trả chi phí lãi tiền vay của B:
140: 900 x 100% = 15,556%
B. CÔNG THỨC TÍNH TỶ SUẤT THEO TỪNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ
1. Phương pháp giá bán lại
Giá trị sản phẩm mua vào từ giao dịch liên kết được xác định dựa trên công thức sau:
Giá trị sản phẩm mua vào = [Dt - (Dt x td)] - Ck
Trong đó:
a) Dt: Doanh thu thuần;b) Ck: Chi phí khác có liên quan đến việc mua sản phẩm (ví dụ: chi phí vận chuyển, thuế, phí khâu nhập khẩu...) phát sinh ngoài phạm vi giao dịch liên kết.
c) td: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần được xác định theo công thức:
Tỷ suất lợi nhuận gộp Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
trên doanh thu thuần = ------------------------------------------------ x 100%
Doanh thu thuần
2. Phương pháp giá vốn cộng lãi
2.1. Giá bán ra của sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định dựa trên công thức:
Giá bán ra = Z + (Z x tc)
Trong đó:
a) Z: Giá vốn (hoặc giá thành) của sản phẩm được bán ra bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp và gián tiếp;
Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo tính tương đương về số liệu kế toán giữa giao dịch độc lập được chọn để so sánh và giao dịch liên kết:
Z = Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp
b) tc: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn được tính theo công thức:
Doanh thu thuần - Z
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn = -------------------------- x 100%
Z
2.2. Cách tính lại Z căn cứ vào phương pháp giá vốn cộng lãi trong trường hợp doanh thu đã phản ánh theo giá thị trường:
Doanh thu thuần
Z = ---------------------------
1+ tc
3. Phương pháp so sánh lợi nhuận
3.1. Công thức tính tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần:
EBT
Tỷ suất EBT = ---------------------- x 100%
Dt
Trong đó:
a) EBT: thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo tính tương đương về số liệu kế toán giữa giao dịch độc lập được chọn để so sánh và giao dịch liên kết, EBT có thể bao gồm cả chi phí lãi tiền vay hoặc chi phí khấu hao tài sản.
b) Dt: doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh.
3.2. Công thức tính tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí hoạt động kinh doanh:
Tỷ suất thu nhập thuần trước Thu nhập thuần trước thuế TNDN
thuế thu nhập doanh nghiệp = ---------------------------------------- x 100%
trên tổng chi phí Tổng chi phí
Trong đó:
b) Tổng chi phí: là toàn bộ chi phí hợp lý được trừ. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo tính tương đương về số liệu kế toán giữa giao dịch độc lập được chọn để so sánh và giao dịch liên kết, tổng chi phí có thể không bao gồm thuế khâu tiêu thụ (ví dụ: thuế tiêu thụ đặc biệt).
3.3. Công thức tính tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản, được tính theo công thức:
Tỷ suất thu nhập thuần trước Thu nhập thuần trước thuế TNDN
thuế thu nhập doanh nghiệp = -------------------------------------------- x 100%
trên tài sản Tài sản sử dụng để tạo ra thu nhập
Trong đó:
a) Tài sản sử dụng để tạo ra thu nhập thường bao gồm các loại tài sản được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động. Số liệu về tài sản được tính là số trung bình cộng của số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ.
4. Phương pháp tách lợi nhuận
Công thức phân bổ lợi nhuận theo tỷ lệ chi phí đóng góp:
Lợi nhuận phân bổ Tổng lợi nhuận Phần chi phí đóng góp
Cho doanh nghiệp = --------------------------- x của doanh nghiệp
Tổng chi phí đóng góp
Trong đó:
a) Chi phí đóng góp của doanh nghiệp: bao gồm chi phí bằng tiền, bằng dịch vụ và các tài sản khác được quy đổi thành giá trị bằng tiền.
b) Tổng chi phí đóng góp: tổng số chi phí đóng góp của các bên tham gia trong giao dịch.
c) Tổng lợi nhuận: lãi (lỗ) trước thuế thu nhập doanh nghiệp được tạo ra từ giao dịch liên kết.
C. CÁCH TÍNH TỨ PHÂN VỊ, BÁCH PHÂN VỊ ĐỂ XÁC ĐỊNH BIÊN ĐỘ GIÁ THỊ TRƯỜNG CHUẨN
1. Cách tính tứ phân vị
+ Lập một vùng tính trong Excel là các ô chứa các giá trị về mức giá hoặc tỷ suất xác định được (có thể là một cột hoặc một dòng).
+ Di chuyển đến một vùng khác và thực hiện lệnh Quartile để tìm các phân vị tương ứng, cụ thể:
QUARTILE (Vùng cần tính,tham số)
+ Tứ phân vị thứ nhất là giá trị của hàm QUARTILE với tham số bằng 1.
+ Tứ phân vị thứ ba là giá trị của hàm QUARTILE với tham số bằng 3.
+ Khoảng tin cậy là khoảng giá trị từ tứ phân vị thứ nhất đến tứ phân vị thứ ba.
1.2. Ví dụ minh hoạ
Ví dụ: Trong năm 200x, doanh nghiệp A lựa chọn được các doanh nghịêp độc lập để so sánh có các số liệu về tỷ suất lợi nhuận thuần trên tài sản là: 1; 1.25; 1.25; 1.5; 1.5; 1.75; 2; 2; 2; 2.25; 2.5; 2.75; 3.
Xác định khoảng tin cậy của các giá trị trên như sau:
A |
B |
C |
Giá trị tỷ suất tìm được |
Xác định tứ phân vị |
|
1 |
Tứ phân vị thứ nhất |
= QUARTILE(A2:A14,1) |
1.25 |
Tứ phân vị thứ ba |
= QUARTILE(A2:A14,3) |
1.25 |
Số trung vị |
= QUARTILE(A2:A14,2) |
1.5 |
||
1.5 |
||
1.75 |
||
2 |
||
2 |
||
2 |
||
2.25 |
||
2.5 |
||
2.75 |
||
3 |
Từ đó ta xác định được khoảng tin cậy của các giá trị tỷ suất là khoảng giá trị giữa tứ phân vị thứ nhất và thứ ba: (1.5;2.25), số trung vị: 2.
2. Cách tính bách phân vị (dùng hàm Percentile trong Microsoft Excel)
2.1. Cách tính
+ Lập một vùng tính trong Excel là các ô chứa các giá trị về mức giá hoặc tỷ suất xác định được (có thể là một cột hoặc một dòng).
+ Di chuyển đến một vùng khác và thực hiện lệnh Percentile để tìm các phân vị tương ứng, cụ thể:
PERCENTILE (Vùng cần tính, tham số)
+ Bách phân vị thứ 25 là giá trị của hàm PERCENTILE với tham số bằng 0.25 (Bách phân vị thứ 25 tương đương với tứ phân vị thứ nhất của phép toán thống kê xác suất tứ phân vị).
+ Bách phân vị thứ 75 là giá trị của hàm PERCENTILE với tham số bằng 0.75 (Bách phân vị thứ 75 tương đương với tứ phân vị thứ ba của phép toán thống kê xác suất tứ phân vị).
+ Bách phân vị thứ 50 (số trung vị) là giá trị của hàm PERCENTILE với tham số bằng 0.5
+ Khoảng tin cậy là khoảng giá trị từ bách phân vị thứ 25 đến bách phân vị thứ 75.
2.2. Ví dụ minh hoạ
Ví dụ: Ta cũng có các số liệu như ví dụ ở phần 1:
A |
B |
C |
Giá trị tỷ suất tìm được |
Xác định bách phân vị |
|
1 |
Bách phân vị thứ 25 |
= PERCENTILE(A2:A14,0.25) |
1.25 |
Bách phân vị thứ 75 |
= PERCENTILE(A2:A14,0.75) |
1.25 |
Bách phân vị thứ 50 |
= PERCENTILE(A2:A14,0.5) |
1.5 |
||
1.5 |
||
1.75 |
||
2 |
||
2 |
||
2 |
||
2.25 |
||
2.5 |
||
2.75 |
||
3 |
Từ đó ta xác định được khoảng tin cậy của các giá trị tỷ suất là khoảng giá trị giữa bách phân vị thứ 25 và bách phân vị thứ 75: (1.5;2.25.) và số trung vị: 2.