Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 09/2024/TT-BCA quy định thực hiện công tác dân vận của lực lượng CAND
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 09/2024/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2024/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 13/03/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
4 phương pháp thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân
Ngày 13/3/2024, Bộ Công an ban hành Thông tư 09/2024/TT-BCA quy định về việc thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân.
1. Hình thức thực hiện công tác dân vận căn cứ diện đối tượng chịu tác động bao gồm:
- Vận động rộng rãi là tuyên truyền, giải thích, động viên toàn dân trong xã hội thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống giáo dục;
- Vận động tập trung là tuyên truyền, giải thích, động viên đông đảo Nhân dân trong một không gian, thời gian, địa điểm nhất định, tập trung vào một hoặc một số chủ đề, nhiệm vụ nhất định;
- Vận động cá biệt là tuyên truyền, giải thích, động viên một người hoặc nhóm người cụ thể có những đặc điểm riêng biệt.
2. 04 phương pháp thực hiện công tác dân vận như sau:
- Phương pháp tuyên truyền là việc dùng các lý lẽ, luận cứ, luận chứng để thúc đẩy thái độ, tư tưởng, tâm lý và hành động của Nhân dân;
- Phương pháp nêu gương là việc sử dụng những tấm gương mẫu mực, điển hình người tốt, việc tốt để kích thích tính tích cực, tự giác của Nhân dân;
- Phương pháp thuyết phục là việc sử dụng tổng hợp lời nói, chữ viết, dẫn chứng, thái độ, hành động để làm cho Nhân dân tin tưởng, đồng thuận;
- Phương pháp kết hợp, sử dụng linh hoạt các hình thức thực hiện công tác dân vận là việc căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, để lựa chọn, sử dụng kết hợp nhiều hình thức thực hiện công tác dân vận cụ thể.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/5/2024.
Xem chi tiết Thông tư 09/2024/TT-BCA tại đây
tải Thông tư 09/2024/TT-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN __________ Số: 09/2024/TT-BCA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2024 |
THÔNG TƯ
Quy định về việc thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân
_________________
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về việc thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức, phương pháp, kinh phí và trách nhiệm của Công an đơn vị, địa phương, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân.
2. Thông tư này áp dụng đối với: đơn vị trực thuộc Bộ Công an; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an xã, phường, thị trấn; đồn, trạm Công an, đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết (gọi chung là Công an đơn vị, địa phương); sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân Công an (gọi chung là cán bộ, chiến sĩ).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Dân vận là vận động Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân là toàn bộ hoạt động của lực lượng Công an nhân dân tiến hành vận động Nhân dân thực hiện nghiêm túc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh và củng cố mối quan hệ gắn bó giữa lực lượng Công an nhân dân với Nhân dân.
3. Phong trào thi đua dân vận khéo của lực lượng Công an nhân dân là hình thức thu hút, lôi cuốn đông đảo tập thể, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia thực hiện hiệu quả công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân.
4. Mô hình dân vận khéo của lực lượng Công an nhân dân là hình mẫu về tổ chức thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân đạt chất lượng, hiệu quả cao.
5. Điển hình dân vận khéo của lực lượng Công an nhân dân là những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, duy trì hoặc tham gia xây dựng, duy trì mô hình dân vận khéo của lực lượng Công an nhân dân.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo về thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân và các quy định có liên quan.
2. Xuất phát từ lợi ích của quần chúng nhân dân, thực hiện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhân dân, hướng tới mục tiêu đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân trong công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước và công tác bảo đảm an ninh, trật tự.
3. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất, đồng bộ của cấp ủy, thủ trưởng Công an các cấp trong thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân.
4. Thực hiện công tác dân vận theo trách nhiệm được phân công; phù hợp yêu cầu thực tiễn theo từng địa bàn, lĩnh vực, đối tượng cụ thể.
Chương II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP, KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 4. Nội dung thực hiện công tác dân vận
1. Tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy chế, chương trình, kế hoạch về vận động Nhân dân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
2. Tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và công tác bảo đảm an ninh, trật tự. Tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước ngoài thực hiện đúng các quy định của Chính phủ Việt Nam, chính quyền nước sở tại và phát huy khả năng, điều kiện tham gia vào các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong và ngoài nước; vận động, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân các nước, bạn bè quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện công tác cải cách hành chính, quản lý cư trú, ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin, tiện ích mạng xã hội trong thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân.
6. Nắm tình hình Nhân dân và thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Nhân dân liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự.
7. Tổ chức lấy ý kiến giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân trong xây dựng lực lượng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an ninh, trật tự của lực lượng Công an nhân dân.
8. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị thực hiện công tác dân vận, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước.
9. Vận động Nhân dân tham gia, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, tai nạn và tệ nạn xã hội phù hợp với từng địa bàn, lĩnh vực, đối tượng.
10. Thực hiện phong trào thi đua dân vận khéo của lực lượng Công an nhân dân. Rà soát, đánh giá chất lượng mô hình và xây dựng, duy trì, nhân rộng các mô hình, điển hình dân vận khéo của lực lượng Công an nhân dân và các mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
11. Tham gia xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở.
12. Thực hiện công tác an sinh xã hội, từ thiện, giúp đỡ Nhân dân phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; củng cố, tăng cường tình đoàn kết, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa lực lượng Công an nhân dân với Nhân dân.
13. Tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách dân tộc, tôn giáo và chính sách xã hội gắn với giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc.
14. Giáo dục cán bộ, chiến sĩ về chính trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng, tinh thần trách nhiệm, gương mẫu, phục vụ Nhân dân. Kiện toàn, xây dựng lực lượng làm công tác dân vận; tăng cường cán bộ, chiến sĩ thực hiện công tác dân vận, bảo đảm an ninh, trật tự hướng về cơ sở.
15. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân.
16. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng về công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân.
17. Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện lý luận về công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân.
Điều 5. Hình thức thực hiện công tác dân vận
1. Căn cứ tính chất công khai, bí mật:
a) Vận động công khai là tuyên truyền, giải thích, động viên Nhân dân thông qua sử dụng các lực lượng, phương tiện, biện pháp công khai;
b) Vận động bí mật là tuyên truyền, giải thích, động viên Nhân dân thông qua sử dụng các lực lượng, phương tiện, biện pháp bí mật.
2. Căn cứ diện đối tượng chịu tác động:
a) Vận động rộng rãi là tuyên truyền, giải thích, động viên toàn dân trong xã hội thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống giáo dục;
b) Vận động tập trung là tuyên truyền, giải thích, động viên đông đảo Nhân dân trong một không gian, thời gian, địa điểm nhất định, tập trung vào một hoặc một số chủ đề, nhiệm vụ nhất định;
c) Vận động cá biệt là tuyên truyền, giải thích, động viên một người hoặc nhóm người cụ thể có những đặc điểm riêng biệt.
3. Căn cứ sự tiếp xúc với đối tượng chịu tác động:
a) Vận động gián tiếp là tuyên truyền, giải thích, động viên Nhân dân thông qua khâu trung gian, môi trường trung gian, không trực tiếp tiếp xúc với đối tượng vận động;
b) Vận động trực tiếp là tuyên truyền, giải thích, động viên Nhân dân thông qua tiếp xúc trực tiếp với Nhân dân.
4. Căn cứ thời gian tác động lên đối tượng:
a) Vận động thường xuyên là tuyên truyền, giải thích, động viên Nhân dân được tiến hành thường xuyên, liên tục;
b) Vận động theo đợt là hình thức tuyên truyền, giải thích, động viên Nhân dân được tiến hành trong những thời điểm, khoảng thời gian nhất định.
Điều 6. Phương pháp thực hiện công tác dân vận
1. Phương pháp tuyên truyền là việc dùng các lý lẽ, luận cứ, luận chứng để thúc đẩy thái độ, tư tưởng, tâm lý và hành động của Nhân dân.
2. Phương pháp nêu gương là việc sử dụng những tấm gương mẫu mực, điển hình người tốt, việc tốt để kích thích tính tích cực, tự giác của Nhân dân.
3. Phương pháp thuyết phục là việc sử dụng tổng hợp lời nói, chữ viết, dẫn chứng, thái độ, hành động để làm cho Nhân dân tin tưởng, đồng thuận.
4. Phương pháp kết hợp, sử dụng linh hoạt các hình thức thực hiện công tác dân vận là việc căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, để lựa chọn, sử dụng kết hợp nhiều hình thức thực hiện công tác dân vận cụ thể.
Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện công tác dân vận
1. Ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy định chi tiết thi hành về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước.
2. Nguồn kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Kinh phí huy động từ nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân theo hình thức xã hội hóa; thực hiện theo nguyên tắc cấp nào vận động cấp đó quản lý, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, công khai, dân chủ, minh bạch theo quy định pháp luật.
Chương III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 8. Trách nhiệm chung
Công an đơn vị, địa phương tham mưu, hướng dẫn, triển khai, thực hiện các nội dung thực hiện công tác dân vận được quy định tại Điều 4 Thông tư này theo từng lĩnh vực, địa bàn, đối tượng được phân công phụ trách, phù hợp với đặc điểm, tình hình của các đơn vị, địa phương và từng cán bộ, chiến sĩ.
Điều 9. Trách nhiệm cụ thể
1. Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc:
a) Nghiên cứu, đề xuất lãnh đạo Bộ Công an tham mưu với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, biện pháp về thực hiện công tác dân vận đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu lãnh đạo Bộ Công an tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện những chủ trương, biện pháp, văn bản quy định tại khoản này;
b) Nghiên cứu, đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an quyết định những chủ trương, chương trình, kế hoạch phối hợp với Ban Dân vận Trung ương, các cơ quan, bộ, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội Trung ương để thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân. Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các chủ trương, chương trình, kế hoạch quy định tại khoản này;
c) Chủ trì, tham mưu Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động trong Công an nhân dân hướng đến kỷ niệm Ngày truyền thống công tác dân vận của Đảng (ngày 15 tháng 10), “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” (ngày 19 tháng 8);
d) Nghiên cứu khoa học, hoàn thiện lý luận, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhập kiến thức công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân;
đ) Phối hợp với Công an đơn vị, địa phương tổ chức triển khai, thực hiện công tác dân vận theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
e) Phối hợp tham mưu, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác dân vận theo quy định pháp luật;
g) Hướng dẫn Công an đơn vị, địa phương trong thực hiện phong trào thi đua dân vận khéo và công tác xây dựng, duy trì, nhân rộng mô hình, điển hình dân vận khéo trên các địa bàn, lĩnh vực công tác công an.
2. Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp:
Chủ trì tham mưu, hướng dẫn thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác thực hiện dân chủ ở cơ sở và công tác cải cách hành chính, tư pháp trong Công an nhân dân.
3. Cục Công tác Đảng và công tác chính trị:
Chủ trì, tổ chức công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa giao tiếp, ứng xử trong Công an nhân dân; tổ chức, hướng dẫn đoàn thể các cấp trong Công an nhân nhân thực hiện công tác dân vận.
4. Cục Truyền thông Công an nhân dân:
a) Chủ trì tham mưu, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ trưởng Bộ Công an về công tác dân vận và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; thành tích, chiến công, kết quả nổi bật của lực lượng Công an nhân dân, nhất là các nội dung liên quan đến các lĩnh vực, công việc của cán bộ, chiến sĩ thường xuyên tiếp xúc, giải quyết công việc với tổ chức và người dân; gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình dân vận khéo trên các địa bàn, lĩnh vực công tác công an; kịp thời đấu tranh, phản bác các quan điểm, luận điệu sai trái, thù địch, chống phá Đảng, Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chia rẽ mối quan hệ gắn bó giữa lực lượng Công an nhân dân với Nhân dân;
b) Xây dựng các chuyên mục, chương trình, nội dung về công tác dân vận và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đăng tải, phát sóng trên các phương tiện truyền thông;
c) Hợp tác truyền thông với các cơ quan báo chí, truyền thông ngoài Công an nhân dân đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về kết quả hoạt động công tác dân vận và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của lực lượng Công an nhân dân.
5. Thanh tra Bộ:
a) Chủ trì, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm, các loại tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự;
b) Tham mưu, tổ chức, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động có nội dung liên quan đến công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân theo quy định.
6. Cục An ninh đối ngoại:
Chủ trì, tổ chức thực hiện công tác vận động, huy động người nước ngoài đang sinh sống, học tập tại Việt Nam tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với dư luận xấu, và tiêu cực phát sinh tại các địa phương, địa bàn, lĩnh vực.
7. Cục An ninh nội địa:
a) Hướng dẫn, phối hợp Công an các địa phương tổ chức vận động Nhân dân, chức sắc, tín đồ trong các tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia công tác bảo đảm an ninh, trật tự;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp tổ chức công tác vận động trong giải quyết các hoạt động lợi dụng khiếu kiện, tập trung đông người gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự.
8. Cục An ninh chính trị nội bộ:
a) Chủ trì tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác dân vận trong lĩnh vực và địa bàn các cơ quan trung ương được phân công phụ trách;
b) Tuyên truyền, vận động các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và chấp hành việc bảo vệ bí mật nhà nước.
9. Cục An ninh kinh tế:
Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức vận động Nhân dân, cán bộ, công nhân, người lao động trong bảo đảm an ninh kinh tế, an ninh, trật tự trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và địa bàn các cơ quan trung ương, doanh nghiệp được phân công phụ trách.
10. Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao:
a) Tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực, tự giác tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; triển khai có hiệu quả mô hình, hệ thống của thế trận an ninh nhân dân trên không gian mạng;
b) Vận động Nhân dân tham gia tuyên truyền, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch của các thế lực thù địch, phản động, chống đối trên không gian mạng; phòng, chống tội phạm mạng, tội phạm sử dụng công nghệ cao.
11. Cục Quản lý xuất, nhập cảnh:
a) Chủ trì tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài xuất, nhập cảnh;
b) Tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự trong lĩnh vực quản lý xuất, nhập cảnh.
12. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội:
Chủ trì tổ chức vận động Nhân dân thực hiện quy định về quản lý hành chính, quản lý cư trú; cấp, quản lý căn cước, tài khoản định danh điện tử và xác thực điện tử các loại giấy tờ tích hợp, hiển thị trên ứng dụng VNeID; quản lý Nhà nước đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và con dấu; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
13. Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng:
Phối hợp, vận động các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan trong việc tổ chức chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng trước khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, tha tù trước hạn có điều kiện về các nội dung như: thông tin, truyền thông, giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng; tư vấn tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý; định hướng nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm; các biện pháp hỗ trợ khác theo quy định pháp luật.
14. Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động:
a) Chủ trì, phối hợp với chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và Công an các địa phương, đơn vị nơi đóng quân, nơi hành quân dã ngoại để thực hiện công tác dân vận kết hợp với tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, vận động Nhân dân xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
b) Nghiên cứu, hướng dẫn việc gắn, kết hợp công tác dân vận trong quá trình ra quân thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, đột xuất của lực lượng Cảnh sát cơ động.
15. Cục Kế hoạch và tài chính:
Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra Công an đơn vị, địa phương việc lập dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và các quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
16. Các đơn vị Cảnh sát điều tra tội phạm:
Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện công tác vận động Nhân dân tham gia phát hiện, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; cung cấp thông tin, tố giác tội phạm; vận động đối tượng truy nã, phạm tội, vi phạm pháp luật ra đầu thú, tự thú.
17. Các đơn vị nghiệp vụ Tình báo:
a) Phối hợp các cơ quan, đơn vị trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân tổ chức theo dõi, phát hiện, xử lý các vấn đề phức tạp, bất cập có thể tác động đến sự phát triển ổn định, vững mạnh của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn âm mưu, hoạt động lôi kéo, kích động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia chống phá Đảng, Nhà nước; vận động, phát huy vai trò, tiềm lực của các lực lượng yêu chuộng hòa bình, bạn bè quốc tế, nhân dân tiến bộ thế giới tham gia đầu tư, phát triển kinh tế, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các quy định của chính quyền nước sở tại đối với hoạt động của người Việt Nam tại nước ngoài. Thông qua cơ quan đại diện tạo điều kiện hỗ trợ cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong việc tập hợp, phát huy khả năng, điều kiện tham gia vào các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quản lý xã hội.
18. Các học viện, trường Công an nhân dân:
a) Trực tiếp nghiên cứu, đào tạo, giảng dạy cho cán bộ, chiến sĩ về nghiệp vụ công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân; biên soạn giáo trình, tài liệu dạy học về công tác dân vận; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về công tác dân vận cho học viên, sinh viên;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tổng kết lý luận, thực tiễn về công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân và nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân vận.
19. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Quán triệt và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp ủy, chính quyền địa phương và Công an cấp trên về công tác dân vận tại địa phương;
b) Phối hợp với Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh trong công tác tham mưu, hướng dẫn, tổ chức triển khai, thực hiện công tác dân vận, xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tại địa phương;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác dân vận trong các lĩnh vực công tác công an và công tác xây dựng, duy trì, nhân rộng mô hình, điển hình dân vận khéo của Công an địa phương;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác nắm tình hình Nhân dân, hoạt động an sinh xã hội, từ thiện, giúp đỡ Nhân dân phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh tại địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức công tác dân vận cho cán bộ, chiến sĩ tại địa phương. Kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ có trình độ, năng lực thực hiện công tác dân vận;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chủ trương, biện pháp của Bộ Công an về thực hiện công tác dân vận tại địa phương.
20. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thực hiện chủ trương, biện pháp của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và Bộ Công an, Công an cấp tỉnh về thực hiện công tác dân vận trên địa bàn cấp huyện;
b) Phối hợp với Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện trong công tác tham mưu, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác dân vận, xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị từ cấp huyện tới cơ sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác dân vận trong các lĩnh vực công tác công an trên địa bàn cấp huyện và công tác xây dựng, duy trì, nhân rộng mô hình, điển hình dân vận khéo của Công an cấp huyện và Công an cấp xã;
d) Tổ chức thực hiện công tác nắm tình hình Nhân dân, hoạt động an sinh xã hội, từ thiện, giúp đỡ Nhân dân phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên địa bàn cấp huyện;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chủ trương, biện pháp của Bộ Công an, Công an cấp tỉnh về thực hiện công tác dân vận trên địa bàn cấp huyện.
21. Công an xã, phường, thị trấn:
a) Thực hiện chủ trương, biện pháp của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và Bộ Công an, Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện về thực hiện công tác dân vận trên địa bàn cấp xã;
b) Phối hợp với khối dân vận cấp xã, ban công tác mặt trận, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trong công tác tham mưu, triển khai, thực hiện công tác dân vận, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở;
c) Thực hiện công tác dân vận trong các lĩnh vực công tác công an và xây dựng, duy trì mô hình, điển hình dân vận khéo của lực lượng Công an nhân dân trên địa bàn cấp xã;
d) Thực hiện công tác nắm tình hình Nhân dân và các hoạt động an sinh xã hội, từ thiện, giúp đỡ Nhân dân phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên địa bàn cấp xã.
22. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân:
a) Triển khai, thực hiện nghiêm túc sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an, cấp ủy, lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương về thực hiện công tác dân vận;
b) Thực hiện các nội dung công tác dân vận gắn với công tác đảng, công tác chính trị, nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân;
c) Chủ động phát hiện, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền những tình huống mới phát sinh tại địa bàn, lĩnh vực được phân công phụ trách; nghiên cứu, tham mưu, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác dân vận phù hợp;
d) Tuân thủ pháp luật, gương mẫu trong tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ Nhân dân để Nhân dân học tập, làm theo;
đ) Nghiên cứu, học tập, nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hiện công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân;
e) Củng cố mối quan hệ gắn bó giữa lực lượng Công an nhân dân với Nhân dân;
g) Tham gia thực hiện phong trào thi đua dân vận khéo của lực lượng Công an nhân dân theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
h) Phát huy tốt vai trò nòng cốt trong công tác tham mưu, xây dựng các mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
i) Phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú làm tốt công tác dân vận tại địa bàn; vận động gia đình và những người thân chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương nơi cư trú.
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng Công an các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư này;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác dân vận hằng năm gắn với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, trong đó phân công rõ nhiệm vụ cho các đơn vị triển khai, thực hiện;
c) Xây dựng báo cáo kết quả thực hiện công tác dân vận hằng tháng, 06 tháng, 01 năm của đơn vị, địa phương và các báo cáo khác theo chỉ đạo của Bộ Công an gửi về Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc để tổng hợp báo cáo Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an.
2. Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc tham mưu lãnh đạo Bộ Công an theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư này; tổng hợp, báo cáo kết quả theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc) để có hướng dẫn kịp thời./.
| BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm |