Quyết định 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 93/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 93/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Công khai các thủ tục hành chính - Ngày 22/6/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Theo đó, thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật là nguyên tắc hàng đầu trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Ngoài ra, phải công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân; nhận yêu cầu và trả kết quả tại một đầu mối; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện; đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân… Chủ tịch UBND cấp tỉnh căn cứ các quy định của pháp luật, phân loại công việc giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, trong đó bao gồm các loại công việc giải quyết ngay trong ngày làm việc không phải ghi giấy hẹn, loại công việc giải quyết phải ghi giấy hẹn. Quy định thống nhất thời gian giải quyết công việc, hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thu các loại phí, lệ phí. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp… Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; quy định quy trình làm việc; niêm yết công khai các quy định, thủ tục, lệ phí, thời gian giải quyết... Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là ban hành các quy định phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm cho UBND các cấp; rà soát đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc đặt tại địa phương thống nhất thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định chung của Chủ tịch UBND cấp tỉnh… Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 93/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 93/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ SỐ 93/2007/QĐ-TTg NGÀY 22 THÁNG 06 NĂM
2007
BAN HÀNH QUY
CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng
4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước
giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định này thay thế Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
Thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg
ngày 22 tháng
6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết
công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây
gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính
nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được
thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính
nhà nước.
2. Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế
giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều
cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn,
tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu
mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 2. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông
1.
Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và
thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
3. Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Bảo đảm giải quyết
công việc nhanh chóng, thuận tiện cho
tổ chức, cá nhân.
5. Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công
việc giữa các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ
chức, cá nhân.
Điều 3. Cơ
quan áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một
cửa được áp dụng đối với các cơ quan sau:
a) Văn phòng Ủy
ban nhân dân, các sở và cơ quan tương đương (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh) thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
b) Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp huyện);
c) Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã);
d) Các cơ quan
được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc đặt tại địa phương của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Cơ chế một
cửa liên thông được áp dụng đối với các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy
chế này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ các quy định của pháp luật và
tình hình thực tế của địa phương quyết định những loại công việc thực hiện theo
cơ chế một cửa liên thông.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép chưa triển khai
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại một số huyện đảo có dân số ít, số
lượng giao dịch công việc của tổ chức, cá nhân với cơ quan hành chính ít và tại
các xã đặc biệt khó khăn ở khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
Điều 4. Phạm vi áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông
1. Thực hiện cơ
chế một cửa trong giải quyết các công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
2. Thực hiện cơ
chế một cửa liên thông để giải quyết một số lĩnh vực công việc liên quan trực tiếp
tới tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cùng thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
của nhiều cơ quan hành chính nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
Chương
II
TRÁCH
NHIỆM TRIỂN KHAI CƠ CHẾ MỘT CỬA,
CƠ
CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 5. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ban hành quyết định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
trong giải quyết các công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá nhân của các
cơ quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật,
phân loại công việc giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong
đó bao gồm các loại công việc giải quyết ngay trong ngày làm việc không phải ghi
giấy hẹn, loại công việc giải quyết phải ghi giấy hẹn.
3. Quy định thống nhất thời gian giải
quyết công việc, hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thu các loại phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật.
4. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ở các cấp, sau khi có ý kiến thoả thuận của các Bộ, cơ quan liên quan; quy
định chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả ở các cấp phù hợp với quy định khung của Bộ Tài chính; quyết định
mức thu đối với khoản thu về phí, lệ phí có trong danh mục thuộc thẩm quyền được
phép ban hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
5. Định kỳ 6 tháng, hàng năm kiểm tra
việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý.
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Bố trí cán bộ, công chức đúng chuyên
môn, nghiệp vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Ban hành quy chế
quy định quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan liên quan trong thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; trách nhiệm của cán bộ, công chức làm
việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Niêm yết công khai các quy định, thủ
tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết các
loại công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Tập huấn về nghiệp vụ và cách giao
tiếp với tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết công việc đối với đội ngũ cán
bộ, công chức trực tiếp làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
5. Thông tin, tuyên truyền để tổ chức,
cá nhân biết về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Ban hành các quy định phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm cho Ủy
ban nhân dân các cấp giải quyết các công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá
nhân; rà soát, đơn giản hoá các thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm quản lý nhà
nước.
2. Chỉ đạo các
cơ quan được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc đặt tại địa phương thống nhất
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo quy định chung của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương
III
VỊ
TRÍ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 8. Vị trí của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Đối với cơ chế một cửa:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đặt tại Văn phòng cơ quan và chịu sự quản lý toàn diện
của Văn phòng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, riêng đối với Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thì đặt tại Phòng Hành chính - Tổ chức và chịu sự quản lý toàn
diện của Phòng Hành chính - Tổ chức;
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở
Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân, chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân;
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở
Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã phụ trách.
2. Đối với cơ chế một cửa liên thông:
a) Đối với cơ chế một cửa liên thông giữa
nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ các quy định của pháp luật, tình hình thực tế của địa phương quyết định việc
hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại
một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một trong số các cơ quan hành
chính nhà nước có liên quan;
b) Đối với cơ chế một cửa liên thông giữa
cơ quan hành chính nhà nước các cấp: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp và các bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả hiện có để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân liên quan tới thẩm
quyền và trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 9. Cán bộ, công chức làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Cán bộ, công
chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, riêng đối
với Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì chịu sự quản lý toàn diện của Phòng
Hành chính - Tổ chức.
2. Cán bộ, công
chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Cán bộ, công
chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là
các chức danh quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2003 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, chịu
sự quản lý toàn diện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 10. Hoạt động của bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa
1. Tổ chức, cá
nhân có yêu cầu giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả.
2. Cán bộ, công
chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét hồ sơ
của tổ chức, cá nhân:
a) Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết
thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ
chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh;
c) Đối với các
loại công việc theo quy định giải quyết trong ngày làm việc không được ghi giấy
hẹn thì tiếp nhận và giải quyết ngay, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả
kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí,
lệ phí theo quy định của pháp luật;
d) Đối với các
loại công việc theo quy định được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và viết giấy biên nhận
hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, chủ trì, phối hợp với bộ phận chức năng có liên quan
giải quyết hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết quả cho tổ chức,
cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Hoạt động của bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông
1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp
dụng cơ chế một cửa liên thông liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của một cơ quan hành chính nhà nước theo quy định.
2. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có
trách nhiệm xem xét hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a) Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không
thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ
thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả căn cứ vào tính chất công việc có
trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy trình sau:
a) Trình lãnh đạo trực tiếp để giải quyết theo trách nhiệm thẩm quyền;
b) Trực tiếp liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết hồ sơ.
Các cơ quan liên quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết theo thẩm quyền,
đúng thời gian quy định;
c) Nhận kết quả, trả lại cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo
quy định của pháp luật.
Chương
IV
CÁC
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 12. Phòng làm
việc, trang thiết bị của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Phòng làm việc, trang thiết bị của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
các cấp được bố trí theo quy định chung tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày
18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức
trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước, ngoài ra được bố trí cụ thể như sau:
1. Diện tích phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
a) Đối với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: tối thiểu 40m2;
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: tối thiểu 80m2;
c) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: tối thiểu 40m2;
d) Trong tổng diện tích phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương phải dành 50% diện tích để bố
trí nơi ngồi chờ cho tổ chức, cá nhân;
đ) Trường hợp tình trạng trụ sở hiện tại chưa đáp
ứng yêu cầu về diện tích, cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở địa phương được
dành diện tích thấp hơn quy định để bố trí bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và nơi
ngồi chờ cho tổ chức, cá nhân nhưng thời gian kéo dài không quá ngày 31 tháng 12 năm
2008.
2. Trang thiết bị của bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả
Căn cứ vào tính chất công việc của mỗi
cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trang thiết bị cho bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả, mức tối thiểu phải có máy vi tính, máy fax, máy in, điện thoại
cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, quạt mát hoặc máy điều hoà nhiệt độ
và các trang thiết bị khác để đáp ứng nhu cầu làm việc; khuyến khích cơ quan hành
chính nhà nước các cấp ở địa phương ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá việc
tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân.
3. Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương,
cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trang bị đồng phục cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả, xem xét, bố trí các trang thiết bị cần thiết để phục vụ theo hình thức trợ
giá cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu về photocopy, đánh máy vi tính các tài liệu,
hoàn chỉnh biểu mẫu, hồ sơ, điện thoại.
Điều 13. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông
Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông được sử dụng trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và từ
các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Khen thưởng, kỷ luật
1. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian theo quy định là một trong
những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và của cán bộ, công chức.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ
về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được xem xét, khen thưởng
hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Cán bộ, công chức có
năng lực tốt trong thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông là nguồn
cán bộ trong quy hoạch được xem xét, bổ nhiệm của cơ quan.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông thì coi là không hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm; tuỳ theo
mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ
chức thực hiện Quy chế này; hàng năm tổng kết, đánh giá, gửi báo cáo về Bộ Nội vụ
để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông theo quy định tại Quy chế này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng