Quyết định 54/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 54/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 54/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/04/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Địa giới hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 54/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 54/2009/QĐ-TTg NGÀY 14 THÁNG 04 NĂM 2009
PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH BÌNH
ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2008;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định tại tờ
trình số 32/TTr-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020 (sau đây
gọi tắt là Quy hoạch), với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định
thời kỳ 2006 - 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
chung của cả nước, với Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và đặt trong mối quan hệ hữu
cơ với Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, gắn với hành lang Đông - Tây, với
các tỉnh Tây nguyên, các tỉnh ở Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan.
2. Phát huy tối đa các nguồn nội lực, tranh thủ thu hút các nguồn
lực bên ngoài, tạo môi trường thông thoáng để thu hút mạnh đầu tư, đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
3. Bảo đảm mục tiêu tăng trưởng
kinh tế nhanh, bền vững gắn với phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội; giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
4. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát huy nhân tố con người,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường và coi trọng đầu tư phát triển
nguồn nhân lực.
5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường
sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền vững.
6. Gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với việc xây dựng
hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng khối đại
đoàn kết các dân tộc trong Tỉnh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát:
Tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững, thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, quy mô đô thị theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm
tương đối tỷ trọng nông, lâm, thủy sản trong cơ cấu kinh tế. Phấn đấu đến năm
2020, Bình Định trở thành tỉnh có nền công nghiệp hiện đại và là một trong
những trung tâm phát triển về kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực vào sự phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung và cả nước; đời sống nhân dân được cải thiện
và nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh và quốc phòng luôn bảo đảm.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm từ năm 2006
đến năm 2020 đạt 14,8%; trong đó, thời kỳ
2006 - 2010 là 13%, thời kỳ 2011 -
2015 là 15% và thời kỳ 2016 - 2020 là 16,5%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt
khoảng 900 USD; năm 2015 là 2.200 USD và năm 2020 là 4.000 USD;
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, cụ thể: năm
2010 tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 37,4%, ngành nông, lâm, ngư
nghiệp chiếm 27,6%, ngành dịch vụ chiếm 35,0%; đến năm 2015 tỷ trọng này tương
ứng là: 40,0% - 22,0% - 38,0% và năm 2020 là: 43,0% - 16,0% - 41,0%;
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 360 triệu USD vào năm 2010; 750 triệu USD
vào năm 2015 và 1,4 tỷ USD năm 2020;
- Tỷ lệ đô thị hoá đạt 35,0% vào năm
2010, năm 2015 là 45,0% và năm 2020 là 52,0%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 44,0%
vào năm 2010; năm 2015 là 47,0% và năm
2020 là 49,0%;
- Giảm tỷ lệ phát triển dân số tự
nhiên mỗi năm 0,6%o trong thời kỳ 2006 - 2010 và ổn định dân số tự nhiên sau năm
2010;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10%
vào năm 2010 (chuẩn nghèo của giai đoạn 2006-2010) và cơ bản không còn hộ nghèo
vào năm 2015. Đến năm 2010 khoảng 95% dân cư đô thị sử dụng nước sạch, 85% dân
cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; năm 2015 đảm bảo 100% dân cư có
nguồn nước sạch cho sinh hoạt;
- Phấn đấu nâng số lượng lao động
được giải quyết việc làm lên 24.000 - 25.000 lao
động/năm thời kỳ 2006 - 2010 và khoảng 25.000 - 30.000 lao động/năm thời kỳ
sau năm 2010; trong đó, nhu cầu việc làm của lao động trong tỉnh hàng năm là
16.000 - 17.000 lao động.
- Hoàn thành chương trình đạt chuẩn
quốc gia về y tế xã theo quy định. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em (dưới 5 tuổi) suy
dinh dưỡng đến năm 2010 còn dưới 20%, năm 2015 còn dưới 14% và năm 2020 còn
dưới 5%.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp:
- Phấn đấu mức tăng trưởng bình quân giá
trị sản xuất ngành công nghiệp thời kỳ 2006
- 2015 là 24,5%/năm và thời kỳ 2016 - 2020 là 24%/năm;
- Tập trung đầu tư, đẩy nhanh phát
triển Khu kinh tế Nhơn Hội nhằm tạo bước đột phá cho phát triển kinh tế - xã
hội của Tỉnh;
- Hoàn thành các khu công nghiệp: Phú
Tài, Long Mỹ và tiếp tục phát triển các khu công nghiệp: Nhơn Hội, Nhơn Hoà,
Hoà Hội, Cát Khánh, Cát Trinh, Bồng Sơn, Bình Nghi - Nhơn Tân; xây dựng các cụm
công nghiệp ở các huyện, thành phố. Đồng thời, tiến hành rà soát, bổ sung vào Quy
hoạch các khu, cụm công nghiệp của Tỉnh giai đoạn sau năm 2010;
- Tập trung phát triển các ngành công
nghiệp có lợi thế về nguồn nguyên liệu theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng
tinh chế như: chế biến thủy hải súc sản, chế biến gỗ, bột giấy và lâm sản, chế
biến nông sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất dược phẩm…;
- Từng bước gia tăng các sản phẩm
công nghiệp mới, sản phẩm công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế như:
điện - điện tử, hoá dầu, công nghiệp năng lượng (nhiệt điện, phong điện, thuỷ
điện vừa và nhỏ), công nghiệp cảng biển, cơ khí...;
- Phát triển một số ngành công nghiệp
khác ở nông thôn nhằm giải quyết lao động tại chỗ, nâng cao thu nhập vùng nông
thôn; đồng thời khôi phục một số làng nghề, mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền
thống.
2. Nông, lâm nghiệp:
- Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp
theo hướng gắn với sản xuất hàng hoá, sản xuất xuất khẩu; nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở đầu tư mạnh về khâu giống; đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; tăng cường công tác đào tạo cán bộ khoa
học kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ năng lực đáp ứng được yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn;
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ nông
nghiệp. Đến năm 2010 tỷ trọng chăn nuôi tăng lên 45% và năm 2020 tăng lên trên
50%;
- Tập trung chuyển đổi đất sản xuất 3
vụ lúa/năm sang sản xuất 2 vụ lúa/năm ở một số vùng sản xuất 3 vụ bấp bênh do
thời tiết. Hình thành, ổn định thâm canh, tăng năng suất các vùng nguyên liệu:
mía (4.400 ha), mì (4.400 ha), cây điều, cao su, cây nguyên liệu giấy... đáp
ứng nhu cầu cho các nhà máy chế biến;
- Phát triển chăn nuôi dưới hình thức
tập trung, công nghiệp; trang trại bố trí xa khu dân cư với quy mô đàn hợp lý.
Nâng cao chất lượng con giống, đa dạng hóa sản phẩm; phát triển đàn bò đến năm
2010 là 300.000 con, tỷ lệ bò lai đạt 65%; năm 2020 là 400.000 con, cơ bản là
bò lai; đàn lợn 800.000 con với 90% lợn
lai vào năm 2010 và 1 triệu con với tỷ lệ lai 98% năm 2020;
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng gồm giao
thông, điện, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, mạng lưới chợ và các dịch vụ khác cho
khu vực nông nghiệp và vùng nông thôn. Hình thành vành đai nông nghiệp phục vụ
thành phố Quy Nhơn, các thị xã, các khu và cụm công nghiệp;
- Đẩy mạnh trồng rừng tập trung, phấn
đấu trung bình mỗi năm trồng được 5.000 - 6.000 ha.
3. Thuỷ sản:
- Tổng sản lượng đánh bắt đến năm
2010 đạt 110.000 tấn/năm và giai đoạn từ năm 2015 - 2020 ổn định 150.000 tấn/năm.
Đóng mới và trang bị đồng bộ đội tàu câu cá ngừ đại dương hiện đại có công suất
150 - 600 CV để tăng sản lượng đánh bắt xa bờ, hạn chế tàu đánh bắt cá ven bờ;
- Phấn đấu sản lượng tôm và thuỷ đặc
sản nuôi đến năm 2010 đạt 4.500 tấn/năm, năm 2015 đạt 6.500 tấn/năm và năm 2020
đạt 10.000 tấn/năm. Đa dạng hoá trong nuôi trồng thuỷ sản cả nước mặn, nước lợ
và nước ngọt; đồng thời, chú trọng các giải pháp để gắn nâng cao hiệu quả sản
xuất với bảo vệ môi trường;
- Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá;
hoàn thành xây dựng các cảng cá: Quy Nhơn, Tam Quan, Đề Gi.
4. Hoạt động xuất khẩu, du lịch, dịch
vụ và phát triển đô thị:
a) Về xuất khẩu:
Phát triển các nhóm hàng xuất khẩu
chiến lược như: thủy hải sản, đồ gỗ tinh chế, khoáng sản, may mặc, giầy dép,
thủ công mỹ nghệ... theo hướng hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô, tăng tỷ trọng
hàng tinh chế và từng bước sản xuất các sản phẩm xuất khẩu cao cấp.
b) Về du lịch:
Phấn đấu đến năm 2010, đạt 1 triệu
lượt khách/năm (khách quốc tế chiếm khoảng 16%); đến năm 2020, đạt khoảng 2
triệu lượt khách/năm (khách quốc tế 25%). Tiến hành quy hoạch về không gian các
tuyến, các khu, cụm, điểm du lịch và chú trọng đầu tư phát triển các sản phẩm
du lịch đặc trưng của Tỉnh. Có chính sách khuyến kích đầu tư để thu hút các
công ty du lịch lớn của quốc gia và quốc tế đến đầu tư vào các điểm du lịch
trên tuyến Phương Mai - Núi Bà nhằm sớm hình thành tuyến du lịch trọng điểm
quốc gia.
c) Về dịch vụ:
Phát triển các ngành dịch vụ: tài
chính, ngân hàng, vận tải, bưu chính viễn thông, tư vấn; phát triển hệ thống
chợ, kết hợp giữa chợ hiện có với xây dựng thêm các chợ mới, chợ đầu mối.
d) Về phát triển đô thị:
Phấn đấu đưa thành phố Quy Nhơn sớm
trở thành đô thị loại I trực thuộc Tỉnh; phát triển các thị trấn: Bình Định
thành thị xã Bình Định, Bồng Sơn thành thị xã Bồng Sơn vào năm 2010, Phú Phong
thành thị xã Phú Phong trước năm 2015 và Cát Tiến thành thị xã Cát Tiến trước
năm 2020.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng
a) Giao thông vận tải:
- Đến năm 2010, cải tạo nâng cấp quốc
lộ 19 đoạn cảng Quy Nhơn - đèo An Khê thành đường cấp III đồng bằng, trong đó,
đoạn cảng Quy Nhơn - Phú Phong dài 40 km
theo tiêu chuẩn cấp I đường đồng bằng. Từ năm 2011 - 2020, xây dựng
đường cao tốc Quảng Ngãi - Quy Nhơn - Nha Trang nối liền hệ thống đường cao tốc
quốc gia;
- Xây dựng tuyến đường từ thị trấn
Tuy Phước đi cảng Nhơn Hội; nâng cấp đoạn Km0 đến Km7 quốc lộ 1D theo tiêu
chuẩn đường cấp I đô thị;
- Đến năm 2010, bê tông hoá toàn bộ
hệ thống đường Tỉnh; giai đoạn sau năm 2010, tiếp tục nâng cấp hệ thống đường tỉnh
lộ;
- Hoàn thành xây dựng các tuyến đường
đô thị Quy Nhơn theo quy hoạch. Đầu tư xây dựng đồng bộ các tuyến đường nội thị
của các đô thị (thị xã) mới thành lập;
- Đến năm 2010, bê tông hoá 100%
đường liên xã, trục chính của xã; phấn đấu đạt tỷ lệ bê tông hoá 60% đường giao
thông nông thôn và năm 2020 đạt 100%;
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng sân đỗ, đường băng và nhà ga hành khách
sân bay Phù Cát để tiếp nhận máy bay cỡ lớn. Phấn đấu đạt công suất 0,2 triệu
lượt hành khách và 2.000 tấn hàng vào năm 2010; 0,3 triệu lượt hành khách và
4.000 tấn hàng vào năm 2020; nâng tần suất bay các chuyến bay thẳng Hà Nội -
Quy Nhơn - Hà Nội và chuyến thành phố Hồ Chí Minh - Quy Nhơn - thành phố Hồ Chí
Minh. Sau năm 2010, có chuyến bay Quy Nhơn - Huế, Quy Nhơn - Đà Lạt, Quy Nhơn -
Cam Ranh. Định hướng sân bay Phù Cát sớm trở thành sân bay quốc tế;
- Giai đoạn sau năm 2010, di dời ga đường sắt Quy Nhơn; chuẩn bị
xây dựng tuyến đường sắt nhánh dài 23,2 km nối Khu kinh tế Nhơn Hội và cảng
biển với tuyến đường sắt quốc gia qua ga Tiền, cảng Nhơn Bình.
- Nâng công suất cảng Quy Nhơn đạt và ổn định 4 triệu tấn thông quan/năm
vào năm 2010; cảng Thị Nại đạt 0,8 - 1 triệu tấn thông quan vào năm 2010 và ổn
định 1,3 triệu tấn thông quan/năm giai đoạn 2015 - 2020;
- Xây dựng cảng Nhơn Hội có thể tiếp nhận tàu 5 vạn tấn. Phấn đấu sau
năm 2010 đạt 2 triệu tấn thông quan/năm và năm 2020 đạt 11,5 - 12 triệu tấn
thông quan; xây dựng cảng Tam Quan, cảng Đề Gi thành cảng hàng hoá.
b) Thuỷ lợi:
- Giai đoạn từ năm 2006 - 2010: hoàn thành xây dựng hồ Định Bình
(kể cả hợp phần khu tưới Văn Phong), hồ Quang Hiển, Cẩn Hậu, Nước Trong Thượng,
Suối Đuốc, kênh N1 Thuận Ninh, Đá Mài, Thuận Phong, Phú Dõng... và một số hồ
nhỏ ở Vân Canh, Vĩnh Thạnh… Diện tích tưới ổn định, đến năm 2010 đạt 80% diện
tích đất canh tác. Nâng cấp, sửa chữa các công trình thuỷ lợi xuống cấp. Kiên
cố hóa kênh mương toàn Tỉnh đạt 100% kênh cấp 1 và 50% kênh cấp 2, 3 vào năm
2010; đến năm 2020, cơ bản hoàn thành chương trình kiên cố hóa kênh mương;
- Giai đoạn từ năm 2011 - 2020: xây dựng các hồ: Đồng Mít, Sông
Đinh (An Lão), hồ Núi Tháp, đập dâng Lại
Giang (hạ lưu cầu Bồng Sơn), Cẩn Hậu (phía dưới), Vườn Mới, Đá Bàn (Hoài Nhơn);
hệ thống sông: Kim Sơn, Nước Lương (Hoài Ân)... và một số hồ trên các sông,
suối ở Vân Canh, Vĩnh Thạnh.
c) Cấp nước:
Đến năm 2010, xây dựng các hệ thống cấp nước sạch tập trung ở nông
thôn nơi có điều kiện về nguồn nước để cung cấp đủ nước cho các khu, cụm công
nghiệp và dân cư; xây dựng hệ thống cấp nước tại 10 thị trấn; xây dựng Nhà máy
nước công suất 64.000 m3/ngày đêm để cấp nước cho khu kinh tế Nhơn
Hội. Sau năm 2010, nâng công suất Nhà máy nước Quy Nhơn lên 100.000 m3/ngày
đêm và cải tạo, nâng cấp các nhà máy nước đã được xây dựng trước năm 2007 ở các
thị trấn, thị xã.
d) Cấp điện:
Đến năm 2010, có 100% số hộ được dùng điện.
Điện năng tiêu thụ bình quân mỗi người năm
2010 đạt 792 KWh, năm 2015 là 1.700 KWh và năm 2020 là 3.000 KWh.
đ) Bưu chính, viễn thông:
Đến năm 2010, phấn đấu 100% tổng số
xã có điểm bưu điện - văn hoá; tỷ lệ thuê bao điện thoại đạt 55 - 60 thuê bao/100
dân; mật độ thuê bao Internet đạt 6 - 8 thuê bao/100 dân, trong đó số thuê bao
Internet băng rộng chiếm khoảng 98%, tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 25 - 30 %
dân số. Đến năm 2020, phấn đấu các chỉ tiêu viễn thông và Internet của Tỉnh
thuộc nhóm các tỉnh phát triển khá về lĩnh vực viễn thông và Internet trên cả
nước.
6. Phát triển các ngành, lĩnh
vực xã hội
a) Dân số, lao động và giải
quyết việc làm:
Giảm tỷ lệ sinh mỗi năm 0,6‰
giai đoạn 2006 - 2010, ổn định dân số tự nhiên sau năm 2010. Trong 5 năm 2006 -
2010 thu hút khoảng 24 - 25 nghìn lao động mỗi năm; thời kỳ 2011 - 2020, giải
quyết khoảng 168 nghìn lao động trong tỉnh; cơ cấu lao động chuyển dịch theo
hướng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp xuống còn 64% năm 2010 và 40% vào năm
2020. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 10% và không còn hộ nghèo vào
năm 2015.
b) Giáo dục và đào tạo:
- Đến năm 2010, đảm bảo 100% số
xã, phường, thị trấn có trường mầm non, trong đó có ít nhất 40% đạt chuẩn quốc
gia, 50% số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, 50% học sinh tiểu học được học
2 buổi/ngày và đạt 80% vào năm 2015. Chuyển các trường bán công và một số
trường công lập sang tư thục. Đồng thời, sắp xếp lại hệ thống trường công lập
nhằm đạt chất lượng, hiệu quả cao;
- Đến năm 2020, mỗi xã có ít
nhất 1 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Phát triển thêm trường Trung
học phổ thông ở các cụm xã, trung tâm cụm xã, có 100% học sinh trong độ tuổi từ
11 - 15 đi học bậc trung học cơ sở và có 75%
học sinh trong độ tuổi từ 16 - 18 đi học bậc trung học phổ thông;
- Tăng cường hướng nghiệp cho
học sinh bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông. Đến năm 2010 đạt 75 - 80%
học sinh được hướng nghiệp và 100% vào năm 2015. Đầu tư phát triển Trường Đại
học Quy Nhơn và Trường Đại học Quang Trung (tư thục); xây dựng Trường Cao đẳng
Dạy nghề, Trường Trung cấp Nghề Hoài Nhơn và các trung tâm dạy nghề ở: Tây Sơn,
Phù Mỹ, An Nhơn; nâng cấp thành Trường Cao đẳng Y tế.
c) Phát triển y tế:
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức, phát triển mạng
lưới y tế tuyến cơ sở cả về số lượng và chất lượng. Tiêu chuẩn hóa và tăng
cường đào tạo cán bộ cho tuyến y tế cơ sở, chú ý người dân tộc thiểu số;
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở.
Thực hiện đa dạng hóa các loại hình chăm sóc sức khỏe, xã hội hóa công tác y
tế. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 100% các chỉ tiêu về kiện toàn mạng lưới y tế từ
tỉnh đến cơ sở, trạm y tế được xây dựng theo mô hình chuẩn quốc gia. Tiếp tục
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế;
- Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa
tỉnh thành bệnh viện loại I trước năm 2010; xây dựng Bệnh viện Y học Cổ truyền;
hình thành Bệnh viện chuyên khoa Mắt, Bệnh viện Sản, Nhi; tiếp tục nâng cấp, bổ
sung trang thiết bị các bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện huyện, thành phố,
các cơ sở y tế;
- Khuyến khích đầu tư phát triển
các bệnh viện tư, Trung tâm Chẩn đoán Y khoa chất lượng cao.
d) Văn hoá thông tin:
- Bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hoá truyền thống (cả văn hoá
vật thể và phi vật thể); đầu tư trùng tu, nâng cấp các di tích lịch sử, cách
mạng;
- Hoàn thành xây mới Trung tâm
Văn hóa thông tin, Nhà Văn hoá Công nhân lao động, Nhà Văn hoá Thanh thiếu
niên; nâng cấp Bảo tàng Quang Trung, Bảo tàng Tổng hợp; xây dựng Bảo tàng Chăm;
- Hoàn chỉnh và nâng cấp cơ sở
vật chất phát thanh, truyền hình trên phạm vi toàn Tỉnh. Nâng thời lượng chương
trình địa phương lên 15 giờ phát thanh mỗi
ngày vào năm 2010 và 20 giờ vào năm 2015. Đến năm 2015, chương trình truyền
hình địa phương nâng lên 2 kênh và năm 2020 nâng lên 3 kênh; nâng thời lượng
các chương trình phát thanh và truyền hình tiếng dân tộc.
đ) Phát triển khoa học và công nghệ:
Phát huy có hiệu quả các nhân tố
động lực mới (tin học hoá, công nghệ sinh học, vật liệu mới, năng lượng mới và
công nghệ sạch, bảo vệ môi trường) và các nhân tố động lực truyền thống của khoa
học công nghệ (điện khí hoá, cơ giới hoá); phát huy tiềm lực nội sinh, khai
thác kịp thời các thời cơ và xu thế thị trường nhằm góp phần thích đáng thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Đến năm 2020, khoa học công nghệ
của Tỉnh cơ bản trở thành lực lượng nòng cốt quan trọng và thực sự là lực lượng
sản xuất của nền kinh tế địa phương.
e) Bảo vệ môi trường:
Bảo vệ, phát triển bền vững môi
trường và tài nguyên; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi
trường; xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng
suy thoái môi trường; quản lý chất thải rắn và thực hiện quá trình "công
nghiệp hóa sạch".
IV. PHÁT TRIỂN CÁC KHU VỰC TRỌNG ĐIỂM, CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
1. Phát triển hệ thống đô thị và các khu dân cư nông thôn:
- Thành phố Quy Nhơn được xây
dựng theo định hướng thành phố loại I, trong đó bao gồm cả thị trấn
Diêu Trì và 2 xã Phước An, Phước Thành (huyện Tuy Phước).
- Định hướng đến năm 2020, hình
thành 4 thị xã thuộc Tỉnh; trong đó, thị
trấn Bình Định và Bồng Sơn thành thị xã vào năm 2010, trị trấn Phú Phong thành thị
xã Phú Phong trước năm 2015 và thị trấn Cát Tiến thành thị xã Cát Tiến trước năm
2020; xây dựng các khu đô thị mới ở Bắc sông Hà Thanh, hồ Phú Hoà, Cát Tiến và
khu tái định cư Nhơn Phước.
- Xây dựng các thị trấn trở
thành một trung tâm phát triển của huyện, có tác động thúc đẩy phát triển các
vùng nông thôn của huyện.
2. Đầu tư phát triển
có trọng điểm Khu kinh tế Nhơn Hội:
Khẩn trương hoàn thành công tác
quy hoạch chi tiết các khu chức năng và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Triển
khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; tăng cường công tác xúc tiến thu hút đầu tư, sớm hình thành và đưa vào
hoạt động khu công nghiệp, khu dịch vụ, du lịch, tạo bước đột phá quan trọng
trong phát triển công nghiệp, dịch vụ du lịch
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đến thời kỳ 2011 - 2015 Khu kinh tế Nhơn Hội
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của Tỉnh khoảng 20 - 30% và 30 - 40%
trong thời kỳ 2016 - 2020.
3. Phát triển kinh tế - xã hội
khu vực miền núi:
Tập trung ưu tiên đầu tư các dự
án, chương trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội các huyện, xã miền núi;
đồng thời, có cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích đầu tư vào khu vực này
nhằm nâng cao mức sống nhân dân.
4. Các chương trình và dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư: Phụ lục kèm theo.
V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các
vùng kinh tế trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo sự đồng bộ về thời gian, không gian và
phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; nâng cao chất lượng quản lý, thực hiện quy hoạch làm cơ sở cho phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố, giữ vững an ninh, quốc phòng. Xây dựng các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm và phân kỳ đầu tư các dự án
đã được xác định ưu tiên trong Quy hoạch để phát triển phù hợp với từng giai
đoạn. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư.
2. Tiếp tục tổ chức thực hiện có
hiệu quả cơ chế, chính sách đã được ban hành; đồng thời, nghiên cứu xây dựng
một số chính sách mới phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh Bình Định. Đặc
biệt là các giải pháp khuyến khích tích luỹ để đầu tư, phát triển sản xuất; kịp
thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu và dịch vụ; tăng cường hợp tác liên tỉnh để khai thác tốt tiềm năng, kinh
tế địa phương, liên kết đồng bộ về cơ chế, chính sách, chỉ đạo thực hiện phù
hợp với quy hoạch.
3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến
đầu tư, xây dựng chiến lược đầu tư theo định hướng xuất khẩu và chương trình
xúc tiến thị trường xuất khẩu. Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị
trường nông thôn nhằm đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ hàng hoá trong nông nghiệp;
tăng cường và khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến vào
sản xuất tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị
trường; xây dựng cơ chế kích thích sức mua của dân, nhất là ở khu vực nông thôn.
4. Đẩy mạnh việc đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức và cán bộ quản trị doanh nghiệp, đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đủ khả năng tiếp cận những tiến bộ
về khoa học quản lý, công nghệ, thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia đào tạo nghề, nhất là hình thức đào tạo nghề theo đơn đặt hàng
của doanh nghiệp, nhà đầu tư; đẩy mạnh hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm, xuất
khẩu lao động. Đồng thời, có biện pháp giám sát chặt chẽ hoạt động của các
doanh nghiệp, các tổ chức xuất khẩu lao động để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của
người lao động.
5. Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát
triển giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 45.000 tỷ đồng; giai đoạn 2011 - 2015 khoảng
247.000 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 329.000 tỷ đồng.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư, phải có các giải pháp huy động vốn
nhằm đẩy mạnh đa dạng hóa đầu tư; trong đó, phát huy nguồn nội lực là chủ yếu,
huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ đất, khuyến khích thu hút vốn
đầu tư từ các thành phần kinh tế, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các lĩnh
vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao. Các nguồn vốn huy động vào đầu tư phát
triển như sau:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương) tập trung cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội;
- Tiếp tục tạo nguồn vốn từ quỹ đất, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử
dụng đất để có vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu đô thị mới, khu
công nghiệp. Tiến hành rà soát, thu hồi các khu đất không sử dụng, sử dụng
không đúng mục đích theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
- Các nguồn
vốn khác cùng tham gia đầu tư, nhất là đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, giao thông các khu, cụm công nghiệp, đảm bảo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính để giảm phiền hà cho doanh
nghiệp và nhân dân; tăng cường hiệu lực trong điều hành, quản lý kinh tế - xã
hội; phát huy tốt hơn trách nhiệm chính trị và vật chất đối với các tổ chức và
cá nhân trong các ngành, các cấp, các doanh nghiệp.
7. Sau khi quy
hoạch này được phê duyệt, Tỉnh khẩn trương tổ chức công bố bằng nhiều hình thức đến các cấp ủy Đảng và
chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh; tổ
chức giới thiệu, quảng bá các dự án ưu tiên cho các nhà đầu tư; tăng cường giám sát việc thực hiện đầu tư
phát triển theo quy hoạch đã được phê duyệt. Cuối mỗi kỳ quy hoạch (năm 2010,
năm 2015, năm 2020) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng
thời kỳ, kịp thời bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu, danh mục đầu tư phù hợp
với tình hình thực tế.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Bình Định đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển
khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và các quy hoạch ngành khác), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình
Định.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định căn cứ
mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu
trong báo cáo quy hoạch được phê duyệt phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ
đạo việc lập, trình duyệt, điều chỉnh, bổ sung và triển khai thực hiện các nội
dung sau:
1. Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực để
bảo đảm sự phát triển tổng thể và đồng bộ.
2. Lập các
kế hoạch 5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
trọng điểm; các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, bố trí ưu tiên đầu tư một
cách hợp lý.
3. Nghiên
cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu
vấn đề vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát
triển của Tỉnh trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực
hiện Quy hoạch.
Điều 4. Giao các Bộ, ngành liên quan hỗ trợ Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định nghiên cứu lập các quy hoạch nói trên; nghiên cứu xây
dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định trong từng
giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; khuyến khích, thu
hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu
trong quy hoạch. Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy
mô, tính chất Vùng và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh Bình
Định đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu, xem xét, điều chỉnh, bổ sung vào
các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan
đã được dự kiến đầu tư nêu trong Quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày, kể từ ngày ban hành.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
54/2009/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
____
- CÁC CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN:
1.
Chương trình đầu tư xây dựng Khu kinh tế
Nhơn Hội.
2.
Chương trình đầu tư thành phố Quy Nhơn
thành đô thị loại 1.
3.
Chương trình đầu tư nâng cấp đô thị Bình
Định, Bồng Sơn và Phú Phong trở thành thị xã.
4.
Chương trình đầu tư và nâng cấp hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội gắn kết với các vùng lân cận.
5.
Chương trình phát triển các ngành kinh tế
trọng điểm: công nghiệp chế biến lâm -
nông - thuỷ sản, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất vật liệu xây dựng,
giày da, may mặc, cơ khí, cảng biển nước sâu, hóa dầu, điện, điện tử, sản xuất
nguồn điện
6.
Chương trình phát triển du lịch, dịch vụ
hàng hải, thương mại, xuất khẩu, dịch vụ ngân hàng, bưu chính viễn thông, dịch
vụ tài chính.
7.
Chương trình phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ của tỉnh.
- CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN:
I.
CÁC DỰ ÁN
HẠ TẦNG DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH :
1.
Hồ Định Bình (kể cả hợp phần khu tưới
Văn Phong)
2.
Hồ Đồng Mít
3.
Xây dựng Khu neo đậu tránh trú bão và
cảng cá: Tam Quan, Đề Gi, Quy Nhơn
4.
Nâng cấp cảng cá Quy Nhơn
5.
Nâng cấp, mở rộng cảng Quy Nhơn (4
triệu tấn/năm)
6.
Xây dựng cảng Phi thuế quan (Nhơn
Hội)
7.
Xây dựng cảng chuyên dùng (Nhơn Hội)
8.
Xây dựng mới cảng hàng hóa Tam Quan,
Đề Gi
9.
Nâng cấp ga hàng không Phù Cát
10.
Xây dựng ga tiền cảng Nhơn Bình
11.
Xây dựng tuyến đường sắt nhánh nối
Khu kinh tế Nhơn Hội
12.
Nâng cấp Quốc lộ 19 (đèo An Khê -
cảng Quy Nhơn)
13.
Xây dựng tuyến Tuy Phước - cảng Nhơn
Hội
14.
Đường cao tốc Quãng Ngãi - Bình Định
- Khánh Hòa
15.
Trường Đại học Quy Nhơn
16.
Các công trình cơ sở hạ tầng, kho vũ
khí, doanh trại
17.
Các công trình ngầm, Cảng quân sự Thị
Nại
II. CÁC DỰ ÁN TỈNH QUẢN LÝ:
1.
Hồ Quang
Hiển
2.
Hồ Cẩn Hậu
3.
Hồ nước Trong Thượng
4.
Hồ Suối Đuốc
5.
Kênh N1 Thuận Ninh
6.
Hồ Đá Mài
7.
Hồ Thuận Phong
8.
Hệ thống tưới Thượng Sơn
9.
Kênh chính hồ Vạn Hội
10.
Hồ Sông Đinh
11.
Hồ Núi Tháp
12.
Hồ Phú Dõng
13.
Đập dâng Lại Giang (hạ lưu cầu Bồng
Sơn)
14.
Nâng cấp các công trình hồ chứa
15.
Kiên cố hoá kênh mương toàn tỉnh
16.
Tiểu dự án thuỷ lợi lưu vực sông La
Tinh
17.
Nâng cấp hệ thống đê, kè sông, biển
(sông Kôn, Lại Giang, Hà Thanh, Đê Đông)
18.
Chỉnh trị cửa An Dũ (huyện Hoài Nhơn)
19.
Mở rộng cảng Thị Nại (1,3 triệu
tấn/năm)
20.
Xây dựng cảng Đống Đa
21.
Nâng cấp đường Gò Găng - Cát Tiến
22.
Đường phía Tây của tỉnh
23.
Cải tạo, nâng cấp đường Gò Găng -
Kiên Mỹ
24.
Cải tạo, nâng cấp các tuyến ĐT 631 và
ĐT 634
25.
Nâng cấp hệ thống tỉnh lộ
26.
Đường Xuân Diệu (thành phố Quy Nhơn)
27.
Xây dựng đường Nguyễn Tất Thành nối
dài
28.
Xây dựng đường Hoàng Văn Thụ nối dài
29.
Đường qua khu vực Suối Trầu
30.
Đường Điện Biên Phủ
31.
Đường Hoa Lư
32.
Đường QL 1D - ngã ba Ông Thọ (giáp
đường Hoa Lư)
33.
Kiên cố hoá giao thông nông thôn
(1.600 km)
34.
Dự án Nhà máy nước Nhơn Hội (64.000 m3
ngày đêm)
35.
Nâng cấp Nhà máy nước Quy Nhơn
(100.000 m3 ngày đêm)
36.
Dự án cấp nước cho 10 thị trấn của
tỉnh
37.
Nâng cấp Nhà máy nước 10 thị trấn
38.
Cấp nước sinh hoạt nông thôn
39.
Dự án xây dựng 6 bãi rác (xử lý chất
thải rắn)
40.
Dự án cải thiện vệ sinh môi trường
thành phố Quy Nhơn
41.
Khu hoả táng và công viên
42.
Khu tái định cư Nhơn Phước
43.
Dự án chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ
em
44.
Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành
Bệnh viện hạng I
45.
Nâng cấp các trung tâm y tế huyện
46.
Nâng cấp y tế xã, phường, thị trấn
theo mô hình chuẩn quốc gia
47.
Trường Cao đẳng Y tế
48.
Bệnh viện Chuyên khoa Mắt
49.
Bệnh viện Y học Cổ truyền
50.
Bệnh viện Sản - Nhi
51.
Trường Đại học Quang Trung (tư thục)
52.
Trường Cao Đẳng Nghề
53.
Trường Trung cấp Nghề Hoài Nhơn
54.
Nâng cấp và xây mới các trường học
55.
Trung tâm văn hoá thông tin tỉnh
56.
Nhà văn hóa Công nhân Lao động
57.
Nhà văn hóa Thanh Thiếu niên tỉnh
58.
Nâng cấp Bảo tàng Quang Trung
59.
Bảo tàng tổng hợp tỉnh
60.
Nhà thi đấu thể thao tỉnh
61.
Trung tâm hỗ trợ công nghệ thông tin
tỉnh
62.
Trùng tu hệ thống di tích các Tháp
Chăm
63.
Trùng tu khu di tích Thành Hoàng Đế
64.
Trùng tu di tích Núi Bà
65.
Nâng cấp các đồn biên phòng
66.
Nâng cấp, xây dựng mới trụ sở UBND
các xã
67.
Tăng cường cơ sở vật chất khối tỉnh,
huyện
68.
Trung tâm Hành chính tỉnh
III.
CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT, KINH DOANH :
1.
Nâng cấp, mở rộng các xí nghiệp đông
lạnh hiện có
2.
Xây dựng Nhà máy Đông lạnh xuất khẩu
3.
Nâng cấp, mở rộng và đa dạng hóa sản
phẩm điều
4.
Xây dựng Nhà máy sản xuất dầu
đi-ê-zen sinh học
5.
Mở rộng Nhà máy bia, nước uống cao
cấp
6.
Xây dựng Nhà máy chế biến thức ăn gia
súc và nuôi trồng thủy sản
7.
Nhà máy chế biến gỗ dân dụng cao cấp
và trang trí nội thất
8.
Nhà máy bột giấy
9.
Xây dựng các Nhà máy may mặc xuất
khẩu
10.
Xây dựng Nhà máy giày dép xuất khẩu
11.
Xây dựng Nhà máy sản xuất đồ nhựa dân
dụng
12.
Xây dựng Nhà máy chế biến sâu titan
13.
Nhà máy ống thép sợi thuỷ tinh
14.
Xây dựng Nhà máy thép 500.000 -
1.000.000 tấn/năm
15.
Nhà máy xi măng 500.000 tấn/năm
16.
Nhà máy chế biến quặng bô-xít.
17.
Xây dựng Nhà máy sản xuất sản phẩm cơ
khí xây dựng
18.
Xây dựng Nhà máy sản xuất, lắp ráp
động cơ máy thủy, điện
19.
Xây dựng Nhà máy sản xuất, lắp ráp
điện, điện tử dân dụng và công nghiệp
20.
Nhà máy sản xuất trang thiết bị y tế
21.
Nhà máy dịch truyền
22.
Xây dựng nhà máy săm lốp ô tô xuất
khẩu
23.
Xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su
24.
Xây dựng Nhà máy Hóa dầu
25.
Xây dựng Nhà máy Phong điện Nhơn Hội
26.
Nhà máy nhiệt điện
27.
Xây dựng Nhà máy Thủy điện Vĩnh Sơn
số 2, số 3, số 4, số 5
28.
Xây dựng Nhà máy Thủy điện Ka Nak
29.
Xây dựng nhà máy điện Trà Xom
30.
Xây dựng các nhà máy thuỷ điện nhỏ
31.
Dự án phát triển cây cao su
32.
Hạ tầng giống nông nghiệp
33.
Hạ tầng giống và nuôi trồng thuỷ sản
34.
Hạ tầng Khu công nghiệp Nhơn Hội
35.
Khu đô thị mới Nhơn Hội
36.
Hạ tầng khu phi thuế quan Nhơn Hội
37.
Cấp điện cho Khu kinh tế Nhơn Hội
38.
Cấp, thoát nước Khu kinh tế Nhơn Hội
39.
Đường trục Khu kinh tế Nhơn Hội
40.
Khu tái định cư khu vực Nhơn Hội
41.
Xây dựng Khu công nghiệp Long Mỹ giai
đoạn 2
42.
Xây dựng Khu công nghiệp Nhơn Hòa
43.
Xây dựng Khu công nghiệp Hoà Hội
44.
Xây dựng Khu công nghiệp Cát Trinh
45.
Xây dựng Khu công nghiệp Bồng Sơn
46.
Xây dựng Khu công nghiệp Bình Nghi -
Nhơn Tân
47.
Khu đô thị mới Bắc sông Hà Thanh
48.
Khu đô thị hồ Phú Hoà
49.
Khu đô thị Cát Tiến
50.
Xây dựng Trung tâm thương mại thành
phố Quy Nhơn
51.
Xây dựng Trung tâm thương mại Hoài
Nhơn
52.
Xây dựng Trung tâm thương mại An Nhơn
53.
Xây dựng Trung tâm thương mại Tây Sơn
54.
Tuyến du lịch ven biển Đề Gi - Tam
Quan
55.
Khu du lịch Trung Lương - Vĩnh Hội
56.
Khu du lịch sinh thái Quy Nhơn- Sông
Cầu
57.
Khu du lịch Nhơn Lý - Phú Hậu
58.
Khu du lịch Tân Thanh (Phù Cát)
59.
Khu du lịch Hải Giang
Ghi chú: về vị
trí, quy mô diện tích chiếm đất và tổng mức đầu tư của các dự án nêu trên sẽ
được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt
dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư
của từng thời kỳ./.