Quyết định 484/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 484/TTg

Quyết định 484/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:484/TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Khánh
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
22/08/1995
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 484/TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 484/TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYếT địNH

CủA THủ TướNG CHíNH PHủ Số 484/TTG

NGàY 22 THáNG 8 NăM 1995

Về VIệC PHê DUYệT "QUY HOạCH PHáT TRIểN NGàNH

TRUYềN HìNH VIệT NAM đếN NăM 2000 Và NHữNG NăM SAU"

 

THủ TướNG CHíNH PHủ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Xét đề nghị của Tổng Giám đốc Đài truyền hình Việt Nam tại các tờ trình số 296/QH-TH ngày 27 tháng 4 năm 1994 và số 491/QH-TH ngày 7 tháng 7 năm 1995 và Chủ tịch Hội đồng Thẩm định cấp Nhà nước tại tờ trình số 1741-UB/VPTĐ ngày 3 tháng 5 năm 1995,

QUYếT địNH :

 

Điều 1:

Phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành tuyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau" với những nội dung chính như sau:

1. Về mục tiêu:

- Nâng cao thời lượng và chất lượng các chương trình truyền hình về nội dung, kỹ thuật, nghệ thuật và hình thức thể hiện, tăng cường tính toàn quốc và toàn diện của các chương trình truyền hình quốc gia.

- Hình thành mạng truyền hình toàn quốc từ Trung ương đến địa phương với cơ sở vật chất, kỹ thuật được đổi mới và hiện đại hoá phù hợp với xu thế phát triển của thế giới, đáp ứng về cơ bản yêu cầu xem các chương trình truyền hình Việt Nam ở trong nước và ở một số khu vực cần thiết trên thế giới.

2. Về quy mô:

Đến năm 2000 ít nhất Đài truyền hình Việt Nam phải phát liên tục các chương trình từ 6 giờ đến 23 giờ hàng ngày, trong đó các chương trình do trong nước sản xuất phải chiếm 50% thời lượng phát sóng với chất lượng tương đương trình độ các nước phát triển cao trong khu vực. Ngoài chương trình truyền hình địa phương, phải bảo đảm ít nhất 80% số hộ gia đình được xem chương trình truyền hình quốc gia; tỷ lệ này phải được bảo đảm kể cả ở vùng núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Chương trình truyền hình đối ngoại phải phát được tới một số khu vực tập trung cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

3. Về các nguyên tắc thực hiện:

- Các chương trình truyền hình phải nhằm cung cấp nhanh chóng và chính xác đến mọi người dân những thông tin về đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước ta, góp phần nâng cao dân trí, trình độ thẩm mỹ của nhân dân, đấu tranh chống các âm mưu và hoạt động của các thế lực thù địch, nội dung chương trình cần phong phú đa dạng, có sự cân đối, hài hoà giữa nội dung thông tin, giáo dục và giải trí, giữa các chương trình sản xuất trong nước và các chương trình có chọn lọc của nước ngoài. Cần phối hợp với ngành điện ảnh để nâng cao thời lượng và chất lượng phim Việt Nam chiếu trên truyền hình. Cần có thêm các chương trình bằng tiếng các dân tộc ít người.

- Từng bước hiện đại hoá một cách đồng bộ các thiết bị sản xuất chương trình trong toàn ngành, tiến tới đạt tiêu chuẩn quốc tế để có thể trao đổi chương trình truyền hình với các nước trên thế giới. Nghiên cứu, triển khai áp dụng các kỹ thuật và công nghệ truyền hình mới phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh Việt Nam.

- Xây dựng hệ thống truyền dẫn và phát sóng truyền hình quốc gia và địa phương trong một tổng thể thống nhất, bảo đảm khả năng điều hành và kiểm soát toàn bộ hệ thống truyền hình trong cả nước. Cần thuê vệ tinh để truyền dẫn tín hiệu của Đài truyền hình quốc gia phủ sóng trên toàn lãnh thổ và một số khu vực cần thiết trên thế giới; đồng thời kết hợp sử dụng hợp lý các phương thức truyền dẫn khác: vi ba số, cáp quang.

- Phối hợp, kết hợp sử dụng các cơ sở vật chất giữa truyền hình, phát thanh và bưu điện.

- Trong quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị mới phải bảo đảm toàn bộ hệ thống sản xuất chương trình và hệ thống truyền dẫn và phát sóng hiện có hoạt động bình thường và ổn định.

- Trong việc triển khai chương trình: "Đưa truyền hình về vùng núi, vùng cao, biên giới và hải đảo", trên cơ sở quy hoạch phát triển chung của ngành truyền hình cần có kế hoạch trang bị máy thu hình các loại để thu chương trình truyền hình quốc gia, và trang bị các điểm thu xem chương trình truyền hình Việt Nam cho các điểm sâu ở vùng núi, vùng cao, biên giới và hải đảo; thực hiện các biện pháp đồng bộ về trang bị, dịch vụ sửa chữa, bảo hành, nguồn điện theo đặc điểm của từng vùng; xác định các đối tượng thuộc diện chính sách cần được ưu tiên trang bị máy thu hình. Lựa chọn một số điểm điển hình có các đặc thù khác nhau để tiến hành thí điểm rút kinh nghiệm, sau đó triển khai trên diện rộng. Xây dựng các trạm phát lại truyền hình với công suất thích hợp cho các điểm dân cư ở những vùng xa xôi, hẻo lánh, vùng lõm không thu được tín hiệu từ những đài phát lớn.

- Trung tâm sản xuất chương trình truyền hình Việt Nam mới cần được triển khai xây dựng sớm để hoàn thành trước năm 2000.

Lập một dự án đầu tư riêng cho Tháp truyền hình có tính tổng hợp cả truyền hình, bưu điện, du lịch, thương mại tại địa điểm ở tây bắc Hồ Tây (Hà Nội) nhằm thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư.

 

Điều 2:

Đài truyền hình Việt Nam có trách nhiệm:

- Trên cơ sở quy hoạch chung, lập và trình duyệt các dự án cụ thể để quyết định đầu tư theo Điều lệ quản lý đầu tư và ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ.

- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành đề xuất các biện pháp thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ cho việc thực hiện quy hoạch.

 

Điều 3:

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4:

Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi