Quyết định 30/2022/QĐ-UBND Bắc Kạn phân công phân cấp quản lý tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 30/2022/QĐ-UBND

Quyết định 30/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định về phân công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc KạnSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:30/2022/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Đăng Bình
Ngày ban hành:31/08/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

tải Quyết định 30/2022/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 30/2022/QĐ-UBND PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 30/2022/QĐ-UBND DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN

_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 30/2022/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 31 tháng 8 năm 2022

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về phân công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2022. Bãi bỏ Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh ban hành quy định về cơ chế quản lý thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo các CT TW (b/c);
- Các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Lao động - TB&XH, Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ các Chương trình của tỉnh;
- LĐVP;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn;
- Báo Bắc Kạn; Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH (Lựu).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đăng Bình

 

 

QUY ĐỊNH

Về phân công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
(Kèm theo Quyết định số: 30/2022/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

__________

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về phân công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quá trình quản lý, thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc trong quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG

1. Nguyên tắc trong quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (Nghị định số 27/2022/NĐ-CP).

2. Phân cấp trách nhiệm, đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, các cấp, địa phương có liên quan trong việc quản lý thực hiện các Chương trình MTQG.

 

Chương II

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG

 

Mục 1. LẬP VÀ GIAO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Điều 4. Lập, phê duyệt và giao kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 5 năm

1. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch Chương trình MTQG giai đoạn 5 năm; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, Nghị quyết của HĐND tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện từng Chương trình và các văn bản có liên quan, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ khi nhận được thông báo) kịp thời thông báo, hướng dẫn cho các cơ quan chủ trì Chương trình, cơ quan chủ dự án thành phần và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quy định hiện hành và tình hình thực tế đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn 5 năm cho từng dự án của Chương trình.

2. Các cơ quan chủ trì Chương trình phối hợp với cơ quan chủ dự án thành phần hướng dẫn công tác lập kế hoạch đối với các đơn vị, địa phương. Nội dung kế hoạch của các đơn vị, địa phương gồm: Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể theo dự án thành phần từng Chương trình MTQG, nội dung hoạt động, dự kiến kinh phí thực hiện (vốn NSNN, vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác, vốn tín dụng, vốn huy động hợp pháp khác); tỷ lệ dự án đầu tư thực hiện theo cơ chế đặc thù; danh mục dự án đầu tư ưu tiên (nếu có); giải pháp, tổ chức thực hiện gửi cơ quan chủ trì Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần.

Các cơ quan chủ trì Chương trình tổng hợp kế hoạch từ các cơ quan chủ dự án thành phần và các đơn vị, địa phương theo nội dung kế hoạch nêu trên gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì Chương trình, cơ quan chủ dự án thành phần và các đơn vị có liên quan tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn; tổng hợp cân đối, dự kiến phân bổ kế hoạch toàn bộ các Chương trình MTQG giai đoạn 5 năm, xem xét khả năng lồng ghép giữa các Chương trình, dự án và các nguồn vốn khác (nếu có) đảm bảo quy định và các giải pháp thực hiện để báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến về phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm cho các cơ quan, đơn vị, cấp trực thuộc thực hiện các Chương trình MTQG (chi tiết đến nội dung, dự án thành phần từng Chương trình; danh mục dự án đầu tư (nếu có)) theo quy định tại Điều 83 và Điều 84 Luật Đầu tư công năm 2019.

4. Sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và cơ quan chủ trì Chương trình hoàn chỉnh kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giai đoạn 5 năm của tỉnh theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP trình UBND tỉnh. Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giai đoạn 5 năm được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan chủ trì Chương trình MTQG để theo dõi, giám sát.

5. UBND tỉnh giao kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG cho cơ quan, đơn vị và cấp trực thuộc theo quy định tại khoản 5, Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP. Nội dung giao kế hoạch gồm: (1) Tổng vốn, cơ cấu vốn ngân sách nhà nước theo từng Chương trình và chi tiết đến nội dung, dự án thành phần; (2) Mục tiêu, nhiệm vụ và danh mục dự án đầu tư ưu tiên (nếu có).

6. Việc lập kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) được quy định tại Điều 6 của Quy định này.

Điều 5. Lập và giao kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG hằng năm

1. Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về lập và giao kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG.

2. UBND cấp xã tổ chức triển khai lập kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG cùng với quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm cấp xã; đề xuất các danh mục công trình và kế hoạch vốn đầu tư hằng năm cho các dự án từ thôn, tổ, trình HĐND cấp xã thông qua; đề xuất các nội dung, hoạt động sự nghiệp của các Chương trình MTQG (riêng dự án đề xuất từ thôn, tổ), trình Thường trực HĐND cấp xã cho ý kiến. Việc lập kế hoạch thực hiện theo Điều 6 của Quy định này. UBND cấp xã trình HĐND cấp xã phê duyệt kế hoạch trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm sau cấp xã gửi UBND các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.

3. UBND cấp huyện tổ chức lập, rà soát, tổng hợp kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG của cấp xã vào kế hoạch đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm sau, trình HĐND cấp huyện (đối với kinh phí sự nghiệp trình Thường trực HĐND cấp huyện) cho ý kiến trước khi gửi cơ quan chủ trì Chương trình, chủ dự án thành phần thuộc Chương trình; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 6 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh.

4. Cơ quan chủ trì Chương trình tổng hợp kế hoạch từ các chủ dự án thành phần và các địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì Chương trình, chủ dự án thành phần tổng hợp kế hoạch thực hiện các Chương trình của tỉnh, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh (đối với kinh phí sự nghiệp trình Thường trực HĐND tỉnh) xem xét, cho ý kiến.

6. Giao kế hoạch thực hiện các Chương trình hằng năm

Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách Trung ương, mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình và các văn bản hướng dẫn của cơ quan Trung ương. UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với nguồn vốn đầu tư phát triển), Sở Tài chính (đối với nguồn vốn sự nghiệp) trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được thông báo) kịp thời thông báo, hướng dẫn cho các cơ quan chủ trì Chương trình, chủ dự án thành phần và các cơ quan, đơn vị liên quan thụ hưởng Chương trình để đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ kế hoạch vốn cho từng dự án của Chương trình, cụ thể:

a) Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển:

- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì Chương trình, chủ dự án thành phần và các đơn vị có liên quan tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn; tổng hợp cân đối, dự kiến phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển các Chương trình MTQG, xem xét khả năng lồng ghép giữa các Chương trình, dự án và các nguồn vốn khác (nếu có) đảm bảo quy định và các giải pháp thực hiện để báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phân bổ ngân sách nhà nước hằng năm thực hiện Chương trình MTQG cùng với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội khác.

- Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh phương án phân bổ ngân sách nhà nước, phương án giao mục tiêu, nhiệm vụ hằng năm thực hiện Chương trình MTQG theo nội dung quy định tại khoản 2, Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP trình UBND tỉnh.

- UBND tỉnh giao dự toán ngân sách nhà nước, mục tiêu, nhiệm vụ hằng năm thực hiện Chương trình MTQG theo quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.

- UBND tỉnh phân bổ chi tiết theo thẩm quyền đối với kế hoạch vốn cấp tỉnh điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025.

- UBND cấp huyện phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; phân bổ chi tiết theo thẩm quyền đối với kế hoạch vốn cấp huyện điều hành thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025; báo cáo kết quả phân bổ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Trước khi phân bổ, UBND cấp huyện có trách nhiệm trình HĐND cấp huyện quyết định theo quy định.

- Việc giao kế hoạch vốn, mục tiêu, nhiệm vụ hằng năm cho các đơn vị thực hiện Chương trình phải tuân thủ Luật Đầu tư công và các quy định khác về quản lý thực hiện các Chương trình; thực hiện theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của từng Chương trình; đảm bảo phù hợp với nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn của từng Chương trình theo quy định.

b) Đối với nguồn vốn sự nghiệp:

- Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ trì Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và các đơn vị có liên quan căn cứ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn tại các Nghị quyết của HĐND tỉnh, các văn bản hướng dẫn của Trung ương và điều kiện thực tế của địa phương, tổng hợp, cân đối ngân sách, dự kiến phương án phân bổ và giao dự toán kinh phí sự nghiệp đảm bảo bằng tổng mức kinh phí Trung ương giao và kinh phí đối ứng của ngân sách địa phương ít nhất bằng mức tối thiểu theo quy định, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định theo quy định.

- Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị, địa phương thực hiện các Chương trình MTQG theo quy định.

- UBND cấp dưới có trách nhiệm trình HĐND cùng cấp quyết định phân bổ và giao dự toán chi tiết cho các đơn vị, địa phương cấp dưới trực thuộc theo quy định. Căn cứ Nghị quyết của HĐND cùng cấp, UBND cấp dưới quyết định phân bổ và giao dự toán theo quy định (trường hợp dự toán bổ sung trong năm trước khi phân bổ và giao dự toán chi tiết, UBND cấp dưới xin ý kiến Thường trực HDND cùng cấp theo quy định).

- Việc phân bổ và giao dự toán kinh phí sự nghiệp hằng năm cho các đơn vị, địa phương để thực hiện Chương trình phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Tài chính, hướng dẫn của các cơ quan chủ trì Chương trình, chủ dự án thành phần thuộc Chương trình, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định khác hiện hành.

Điều 6. Phương thức lập kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG có sự tham gia của cộng đồng

Thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình MTQG.

Mục 2. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

Điều 7. Phân công trách nhiệm các cơ quan chủ trì các Chương trình MTQG; cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần (được gọi là dự án thành phần); cơ quan chủ quản các Chương trình MTQG

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Chủ dự án thành phần thuộc các Chương trình là các cơ quan tương ứng với các bộ, ngành Trung ương hoặc các cơ quan cấp tỉnh được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện các dự án thành phần của các Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 1719/QĐ- TTg ngày 14/10/2021; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022; Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022) gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.

5. Cơ quan chủ quản các Chương trình mục tiêu quốc gia (là cơ quan được giao kế hoạch vốn đầu tư, kinh phí sự nghiệp) có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG theo quy định, gồm các đơn vị cấp tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã.

Điều 8. Phân cấp quản lý dự án đầu tư các Chương trình MTQG

1. Phân loại dự án

a) Dự án áp dụng cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng (sau đây gọi là cơ chế đặc thù): Là dự án đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại Điều 14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.

b) Dự án không áp dụng cơ chế đặc thù: Là dự án không đáp ứng đủ các tiêu chí áp dụng cơ chế đặc thù quy định tại Điều 14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.

2. Cơ chế thực hiện

a) Đối với dự án áp dụng cơ chế đặc thù: Chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã.

Quy trình triển khai thực hiện theo quy định tại Chương IV, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.

b) Đối với dự án không áp dụng cơ chế đặc thù

- Các dự án do cấp tỉnh quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao các sở, ngành và đơn vị cấp tỉnh làm chủ đầu tư.

- Các dự án do cấp huyện quản lý, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định giao cơ quan trực thuộc UBND cấp huyện làm chủ đầu tư.

- Quy trình triển khai thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các quy định có liên quan.

3. Quyết toán công trình hoàn thành: Theo quy định hiện hành.

Điều 9. Phân cấp quản lý dự án hỗ trợ phát triển sản xuất

1. Thành lập Hội đồng thẩm định

a) Đối với các dự án, kế hoạch liên kết

UBND tỉnh Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định do Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc lãnh đạo sở, ban, ngành theo ủy quyền làm Chủ tịch Hội đồng; các thành viên là lãnh đạo UBND cấp huyện nơi có dự án, kế hoạch liên kết, lãnh đạo các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; các ngành, lĩnh vực chuyên môn và chuyên gia độc lập hoặc các thành phần khác (nếu cần thiết).

b) Đối với các dự án, phương án sản xuất của cộng đồng:

UBND cấp huyện Quyết định thành lập Tổ thẩm định do đồng chí Phó Chủ tịch UBND cấp huyện phụ trách Nông nghiệp làm Tổ trưởng; các thành viên là lãnh đạo UBND cấp xã nơi có đề xuất của cộng đồng, lãnh đạo các phòng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/kinh tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành, lĩnh vực chuyên môn và chuyên gia độc lập hoặc các thành phần khác (nếu cần thiết).

2. Quyết toán dự án hoàn thành

Trình tự, thủ tục, hồ sơ phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 10. Ban Chỉ đạo các Chương trình

1. Cấp tỉnh:

Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh giúp UBND tỉnh chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc liên quan đến quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các Chương trình.

2. Cấp huyện:

Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các Chương trình trên địa bàn.

Điều 11. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh tổng hợp nội dung liên quan đến các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ. Tham mưu Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh, UBND tỉnh trong chỉ đạo quản lý chung, điều hành thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trong việc hướng dẫn lập, tổng hợp, giao kế hoạch thực hiện các Chương trình 5 năm và hằng năm.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chủ trì Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG hằng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn hoặc đột xuất khi có yêu cầu; tổng hợp và đề xuất UBND tỉnh phương án xử lý các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền trong quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình trình cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Tham gia với các đơn vị liên quan giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, dự án của các sở, ngành, địa phương theo kế hoạch trên địa bàn.

5. Tổng hợp chung báo cáo giám sát, đánh giá các Chương trình MTQG theo yêu cầu của các cơ quan Trung ương.

Điều 12. Nhiệm vụ của Sở Tài chính

1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc hướng dẫn lập, tổng hợp, giao kế hoạch thực hiện các Chương trình 5 năm và hằng năm.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp; cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện các Chương trình MTQG; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần tổng hợp kế hoạch, thẩm định phân bổ kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước 05 năm và hằng năm để thực hiện các Chương trình trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh.

3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hằng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn hoặc đột xuất theo quy định; cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Tham gia với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, dự án của các sở, ngành, địa phương theo kế hoạch trên địa bàn.

Điều 13. Nhiệm vụ của các cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình MTQG

1. Giúp UBND tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình được phân công quản lý theo chức năng, nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh về việc quản lý, đôn đốc thực hiện các Chương trình MTQG được giao.

2. Tham mưu UBND tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai, thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh các nội dung liên quan đến các kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách để thực hiện Chương trình.

3. Lập kế hoạch thực hiện và đề xuất các giải pháp thực hiện Chương trình MTQG giai đoạn 5 năm và hằng năm; dự kiến phương án phân bổ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương (nếu có) giai đoạn 5 năm và hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.

4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương để thực hiện các Chương trình MTQG.

5. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán phần kinh phí này theo quy định.

6. Hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai các hoạt động của Chương trình theo nhiệm vụ được phân công phụ trách cho các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất việc thực hiện các Chương trình trên địa bàn tỉnh.

8. Trên cơ sở hướng dẫn của các cơ quan chủ trì Chương trình (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy Ban Dân tộc) tham mưu Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh, UBND tỉnh thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh giá các Chương trình MTQG theo yêu cầu.

Điều 14. Nhiệm vụ của các cơ quan chủ dự án thành phần

1. Tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG gửi cơ quan chủ trì Chương trình để tổng hợp vào kế hoạch chung.

2. Phối hợp với cơ quan chủ trì Chương trình lập kế hoạch, thực hiện và hướng dẫn công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá các dự án thành phần trên địa bàn tỉnh.

3. Trực tiếp triển khai các dự án, nội dung hoạt động được phân công. Hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực hiện các dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của dự án đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán nguồn kinh phí này theo đúng quy định.

5. Phối hợp với các cơ quan chủ trì Chương trình xác định chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần theo quy định.

6. Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình, thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh giá các dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG, gửi về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Chương trình để tổng hợp chung.

Điều 15. Nhiệm vụ của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh

Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, đồng thời giúp việc cho Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh trong quá trình thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

Điều 16. Nhiệm vụ của Văn phòng điều phối Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025

Văn phòng điều phối Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh thực hiện chức năng giúp việc cho Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025 và trực tiếp giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thành viên thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh điều phối các hoạt động trong việc quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.

Điều 17. Nhiệm vụ của Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025

Văn phòng điều phối Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 thực hiện chức năng giúp việc cho Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025 và trực tiếp giúp Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, thành viên thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh điều phối các hoạt động trong việc quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.

Điều 18. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các Chương trình trên địa bàn theo mục tiêu, nhiệm vụ quy định của từng Chương trình.

2. Triển khai xây dựng kế hoạch, tổng hợp kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn; đồng thời bố trí kinh phí đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương theo tỷ lệ quy định để thực hiện Chương trình.

3. Đối với các dự án áp dụng cơ chế đầu tư thông thường, khi gửi hồ sơ cho cơ quan chủ trì thẩm định thì UBND cấp huyện gửi đồng thời 01 bộ hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án cho cơ quan chủ trì Chương trình để theo dõi và tổng hợp báo cáo.

4. Chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn sử dụng kinh phí được giao theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ từng Chương trình và các quy định về quản lý ngân sách và tài chính.

5. Trên cơ sở hướng dẫn của cơ quan chủ trì Chương trình MTQG và cơ quan thường trực Chương trình MTQG tỉnh, thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh giá các dự án thuộc Chương trình MTQG trên địa bàn, gửi về cơ quan chủ trì Chương trình, các cơ quan chủ trì dự án thành phần theo yêu cầu.

Điều 19. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu cầu kinh phí giai đoạn 5 năm và hằng năm thực hiện các Chương trình trên địa bàn gửi UBND cấp huyện tổng hợp.

2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao. Tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn.

3. Sử dụng kinh phí của các Chương trình MTQG theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đúng với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành.

4. Tổ chức huy động, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn vốn huy động khác thực hiện các Chương trình MTQG theo đúng quy định.

5. Tuyên truyền, vận động sự tham gia cộng đồng dân cư trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch; đồng thời phát huy vai trò giám sát của cộng đồng đối với Kế hoạch thực hiện từng Chương trình.

6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hằng năm, giữa kỳ, kết thúc Chương trình) hoặc đột xuất cho cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Điều 20. Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành khác và tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện các Chương trình MTQG

1. Theo chức năng, nhiệm vụ giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện các Chương trình, dự án thành phần, tiểu dự án thành phần, nội dung thành phần thuộc Chương trình.

2. Căn cứ hướng dẫn của cơ quan chủ trì Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu cầu kinh phí giai đoạn 5 năm và hằng năm thực hiện các nhiệm vụ, nội dung, dự án thành phần gửi cơ quan chủ trì Chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần để tổng hợp vào kế hoạch chung.

3. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các nội dung, dự án được giao; sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán kinh phí theo quy định.

4. Được phép huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện các nội dung, dự án thuộc Chương trình.

5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hằng năm, giữa kỳ, kết thúc Chương trình) hoặc đột xuất cho cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu.

6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát cộng đồng đối với Chương trình MTQG theo hướng dẫn của các cơ quan chủ trì Chương trình MTQG.

Điều 21. Phối hợp trong quản lý, điều hành Chương trình MTQG

1. Phối hợp trong xây dựng các quy định, các văn bản về quản lý, điều hành, thực hiện các Chương trình:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu, kiến nghị các cơ chế quản lý, điều hành chung các Chương trình MTQG.

b) Cơ quan chủ trì Chương trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng các quy định, văn bản hướng dẫn về quản lý, tổ chức thực hiện từng Chương trình MTQG.

c) Các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện Chương trình MTQG có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần trong việc xây dựng các quy định, văn bản hướng dẫn về quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình trên địa bàn tỉnh.

2. Các sở, ban, ngành và địa phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong cung cấp thông tin về quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các Chương trình MTQG.

Điều 22. Tổ chức thực hiện

Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi