Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 27/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 27/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 27/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/02/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển thương mại - Ngày 15/02/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Theo đó, nền thương mại trong nước phải dựa trên cấu trúc hợp lý các hệ thống, các kênh phân phối với sự tham gia của các thành phần kinh tế và các loại hình tổ chức, vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, thực hiện việc mở cửa thị trường phân phối theo đúng lộ trình cam kết gia nhập WTO, huy động tối đa mọi nguồn lực của xã hội... Để đạt được mục tiêu trên, phải phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau, tăng về số lượng, mới về phương thức hoạt động theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp, phù hợp với quy luật của lưu thông hàng hóa. Cụ thể, đổi mới mô hình tổ chức, công nghệ quản lý và phương thức kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa để từng bước xây dựng các loại hình doanh nghiệp thương mại chủ yếu như: các tập đoàn, công ty mẹ-con, các công ty thương mại bán buôn, bán lẻ hiện đại, các công ty kinh doanh dịch vụ logistics, các công ty (hoặc hợp tác xã) quản lý và kinh doanh chợ, các công ty cổ phần sản xuất, chế biến, tiêu thụ hàng nông sản, thực phẩm, các hợp tác xã thương mại và dịch vụ nông thôn, và các hộ kinh doanh thương mại... Phát triển đa dạng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị trường trên từng địa bàn. Đồng thời, phát triển các mô hình tổ chức lưu thông theo từng thị trường ngành hàng, phù hợp với tính chất và trình độ của sản xuất, xu hướng và phương thức thỏa mãn của tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhất là đối với các ngành hàng thuộc diện quan trọng hoặc đặc thù: củng cố hệ thống phân phối được hình thành trên cơ sở xác lập mối liên kết dọc, có quan hệ gắn kết chặt chẽ, ổn định và ràng buộc trách nhiệm trên từng công đoạn của quá trình lưu thông từ sản xuất, xuất nhập khẩu đến bán buôn và bán lẻ thông qua quan hệ trực tuyến hoặc quan hệ đại lý mua bán, thiết lập hệ thống phân phối trên cơ sở xây dựng và phát triển hệ thống tổng kho bán buôn, hệ thống trung tâm logistics, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh các nhóm, mặt hàng có mối quan hệ với nhau trong tiêu dùng phát triển mối liên kết ngang trong khâu phân phối để giảm chi phí đầu tư, chi phí lưu thông và giảm chi phí của xã hội, Nhà nước can thiệp vào thị trường các ngành hàng này chủ yếu bằng quy chế về tổ chức và kiểm soát hệ thống phân phối, sử dụng các công cụ gián tiếp... Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập các hiệp hội bán buôn, bán lẻ, chợ, siêu thị. Đồng thời, Đề án nêu ra một loạt các giải pháp khác như: kiểm tra, kiểm soát thị trường, điều hành thị trường, quy hoạch phát triển thương mại và các chính sách, giải pháp khuyến khích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 27/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 27/2007/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 27/2007/QĐ-TTg NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 2007
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH :
Xây dựng một nền thương mại trong nước phát triển vững mạnh và hiện đại, dựa trên một cấu trúc hợp lý các hệ thống và các kênh phân phối với sự tham gia của các thành phần kinh tế và loại hình tổ chức, vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Coi trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ, các hộ kinh doanh; đồng thời, khuyến khích và thúc đẩy quá trình hình thành các doanh nghiệp lớn thông qua quá trình tích tụ và tập trung nhằm tạo dựng các nhà phân phối lớn thương hiệu Việt Nam. Thực hiện việc mở cửa thị trường phân phối theo đúng lộ trình cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Xác lập sự liên kết giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ trong việc tổ chức thị trường, tạo sức mạnh để hợp tác và cạnh tranh có hiệu quả với các tập đoàn nước ngoài khi Việt Nam mở cửa thị trường dịch vụ phân phối. Trên cơ sở đó, phát huy vai trò và vị trí của thương mại trong nước trong việc định hướng và thúc đẩy sản xuất phát triển, định hướng và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng của nhân dân, góp phần phát triển xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
- Đóng góp của thương mại trong nước vào tổng sản phẩm trong nước (GDP) của cả nền kinh tế đến 2010 đạt trên 200 nghìn tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 14,5%), đến năm 2020 đạt gần 450 nghìn tỷ đồng (chiếm tỷ trọng khoảng 15%);
- Tốc độ tăng bình quân hàng năm (đã loại trừ yếu tố giá) của tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn từ nay đến năm 2010 khoảng 11%/năm, trong các giai đoạn tiếp theo trên 10%/năm. Đến năm 2010, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 800 nghìn tỷ đồng và đến năm 2020 đạt khoảng 2.000 nghìn tỷ đồng;
- Tỷ trọng mức bán lẻ hàng hoá theo thành phần kinh tế đến năm 2010: khu vực kinh tế trong nước (bao gồm khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế ngoài nhà nước) chiếm khoảng 93%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 7%. Tỷ trọng này đến năm 2020 tương ứng là 80% và 20%;
- Tỷ trọng mức bán lẻ hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, mạng lưới cửa hàng tiện lợi...) đạt 20%, khoảng 160 nghìn tỷ đồng vào năm 2010, đến năm 2020 đạt 40%, khoảng 800 nghìn tỷ đồng;
Đổi mới mô hình tổ chức, công nghệ quản lý và phương thức kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp hoá, hiện đại hoá để từng bước xây dựng các loại hình doanh nghiệp thương mại chủ yếu sau đây:
- Các tập đoàn, công ty mẹ - con kinh doanh hàng hoá chuyên ngành;
- Các tập đoàn, công ty mẹ - con kinh doanh hàng hoá tổng hợp;
- Các công ty thương mại bán lẻ hiện đại;
- Các công ty thương mại bán buôn hiện đại;
- Các công ty kinh doanh dịch vụ logistics;
- Các công ty (hoặc hợp tác xã) quản lý và kinh doanh chợ;
- Các công ty cổ phần sản xuất, chế biến, tiêu thụ hàng nông sản, thực phẩm;
- Các hợp tác xã thương mại và dịch vụ nông thôn;
- Các hộ kinh doanh thương mại.
Căn cứ vào đặc điểm thị trường trên từng địa bàn và gắn với từng không gian kinh tế, các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại được phân bố, phát triển với các quy mô, tính chất và trình độ khác nhau theo các định hướng chủ yếu sau đây:
- Chợ nông thôn;
- Chợ thành thị;
- Chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu;
- Chợ đầu mối tổng hợp hoặc chợ chuyên doanh phát luồng bán buôn;
- Sàn giao dịch, trung tâm đấu giá;
- Trung tâm thương mại, siêu thị;
- Khu mua sắm, khu thương mại - dịch vụ tập trung;
- Trung tâm logistics, tổng kho bán buôn;
- Siêu thị ảo, chợ ảo, nhà mua bán trung gian trên mạng Internet.
- Thiết lập và phát triển mối liên kết trực tiếp, ổn định và lâu dài giữa các doanh nghiệp thương mại (lưu thông trong nước và xuất nhập khẩu) với cơ sở công nghiệp chế biến, hợp tác xã thương mại và dịch vụ, công ty cổ phần nông thôn và với hộ nông dân, trang trại, cơ sở nuôi, trồng nông, lâm, thuỷ, hải sản. Tạo ra mối liên kết dọc theo từng sản phẩm, từ khâu giống, kỹ thuật, vật tư đầu vào, sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ (trong và ngoài nước);
- Củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã thương mại và dịch vụ ở nông thôn làm cầu nối giữa người nuôi, trồng với các doanh nghiệp thương mại và cơ sở chế biến, thực hiện việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nông dân. Khuyến khích việc hình thành các mối liên kết (hợp tác) trực tiếp giữa các hộ nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tập trung, các hợp tác xã thương mại - dịch vụ và các cơ sở chế biến;
- Chú trọng xây dựng các loại hình chợ dân sinh (bán lẻ tổng hợp, phục vụ sản xuất và đời sống tại chỗ của nông dân), chợ đầu mối, chợ chuyên doanh phát luồng bán buôn, trung tâm đấu giá, sàn giao dịch ở vùng sản xuất nông sản tập trung (tiêu thụ nông sản thông qua bán buôn để chuyển bán cho thị trường khu vực khác, cho công nghiệp chế biến và cho xuất khẩu); các tổng kho bán buôn, trung tâm logistics (để bảo quản, sơ chế, phân loại, bao gói, vận chuyển… làm tăng giá trị sản phẩm và cung ứng cho mạng lưới bán buôn, bán lẻ trong nước và cho xuất khẩu);
- Hình thành và phát triển các trung tâm giao dịch, bán buôn, các "chợ" công nghệ, "chợ" nguyên, phụ liệu… tại các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu… gắn với thị trường thế giới thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để ổn định đầu vào cho sản xuất hàng tiêu dùng với chi phí thấp, hiệu quả cao;
- Chú trọng phát triển nhanh hệ thống phân phối hiện đại theo mô hình "chuỗi” để mở rộng địa bàn theo không gian kinh tế, trong đó lấy các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu… làm trung tâm, phát triển các kênh lưu thông đến các vùng nông thôn. Trên cơ sở tạo quy mô kinh doanh đủ lớn để tổ chức hệ thống logistics, tổng kho bán buôn, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển thương mại điện tử, mở rộng hệ thống phân phối theo phương thức nhượng quyền để thương mại trong nước thực sự trở thành lực lượng vật chất có khả năng tác động, định hướng sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng phát triển.
Hướng chủ yếu để các doanh nghiệp thiết lập và phát triển mô hình tổ chức lưu thông các ngành hàng này là:
- Củng cố hệ thống phân phối được hình thành trên cơ sở xác lập mối liên kết dọc, có quan hệ gắn kết chặt chẽ, ổn định và ràng buộc trách nhiệm trên từng công đoạn của quá trình lưu thông từ sản xuất, xuất nhập khẩu đến bán buôn và bán lẻ thông qua quan hệ trực tuyến hoặc quan hệ đại lý mua bán. Doanh nghiệp đầu nguồn (sản xuất, nhập khẩu) phải kiểm soát và chịu trách nhiệm (hoặc liên đới chịu trách nhiệm) với toàn bộ hệ thống, từ chi phí, giá cả, nguồn gốc, số lượng, chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá đến phương thức và chất lượng phục vụ...;
- Thiết lập hệ thống phân phối trên cơ sở xây dựng và phát triển hệ thống tổng kho bán buôn, hệ thống trung tâm logistics được bố trí theo khu vực thị trường để tiếp nhận hàng hoá từ các cơ sở sản xuất, nhập khẩu và cung ứng hàng hoá cho mạng lưới bán buôn, bán lẻ (cửa hàng trực thuộc, các đại lý) trên địa bàn;
- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh các nhóm, mặt hàng có mối quan hệ với nhau trong tiêu dùng phát triển mối liên kết ngang trong khâu phân phối để giảm chi phí đầu tư, chi phí lưu thông và giảm chi phí của xã hội do tiết kiệm được thời gian mua sắm (liên kết ngang trong khâu bán buôn thông qua việc cùng xây dựng các trung tâm giao dịch, tổng kho bán buôn, trung tâm logistics; liên kết ngang trong khâu bán lẻ thông qua việc cùng phát triển mạng lưới cửa hàng tiện lợi);
- Nhà nước can thiệp vào thị trường các ngành hàng này chủ yếu bằng quy chế về tổ chức và kiểm soát hệ thống phân phối, sử dụng các công cụ gián tiếp như: tín dụng, lãi suất, thuế, dự trữ quốc gia… để tác động đến thị trường thông qua các doanh nghiệp đầu nguồn.
- Xây dựng tiêu chuẩn và hướng dẫn phát triển các loại hình tổ chức kinh doanh thương mại làm cơ sở cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và định hướng cho người tiêu dùng lựa chọn nơi mua sắm;
- Xây dựng quy chế về tổ chức và quản lý hệ thống phân phối đối với một số mặt hàng quan trọng hoặc đặc thù (như xăng dầu, khí đốt, xi măng, sắt thép, phân bón, dược phẩm, chất nổ, rượu, thuốc lá…), bảo đảm nguyên tắc Nhà nước có khả năng kiểm soát và sử dụng các công cụ gián tiếp để tác động kịp thời vào thị trường thông qua các doanh nghiệp đầu nguồn;
- Hướng dẫn cụ thể việc thực thi các cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ phân phối đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện các dịch vụ bán buôn, bán lẻ, nhượng quyền thương mại và đại lý.
Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan là thành viên của Tổ điều hành thị trường trong nước chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều hành thị trường, trong đó tập trung nâng cao chất lượng công tác thông tin, dự báo thị trường; phân tích diễn biến cung - cầu, giá cả thị trường; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng và thực thi các giải pháp can thiệp kịp thời khi thị trường có dấu hiệu bất ổn, bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng trọng yếu trong mọi tình huống.
Bộ Thương mại có trách nhiệm:
Quy hoạch phát triển tổng thể ngành thương mại là một bộ phận của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại là một bộ phận của quy hoạch sử dụng đất; các quy hoạch về thương mại sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ pháp lý để quyết định các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại;
Bộ Thương mại chủ trì nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với dự án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại như dự án đầu tư vào các ngành sản xuất, kinh doanh khác trên cùng một địa bàn.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 27/2007/QĐ-TTg NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 2007
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC ĐẾN
NĂM 2010
VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều
1. Phê duyệt Đề
án phát triển thương mại trong nước đến
năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển thương mại
trong nước phù hợp với các quy luật khách quan của
nền kinh tế thị trường, bảo đảm quyền
tự chủ, tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng
giữa các chủ thể trong môi trường pháp lý ngày
càng hoàn thiện và có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước.
2. Phát triển thương mại
trong nước gắn kết với phát triển đa dạng
về chế độ sở hữu và thành phần kinh tế
của các chủ thể, về loại hình tổ chức
và phương thức hoạt động. Quan tâm phát triển
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh,
đồng thời thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp
thương mại lớn theo mô hình tập đoàn, có hệ
thống phân phối hiện đại, có vai trò nòng cốt,
dẫn dắt thị trường để định hướng
sản xuất và tiêu dùng.
3. Phát triển thương mại hàng
hoá gắn kết với đầu tư, sản xuất
và thương mại dịch vụ theo lộ trình cam
kết quốc tế; đồng thời, chủ
động đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của thị trường và người tiêu dùng trong
nước.
4. Phát triển thương mại
trong nước trên cơ sở huy động tối đa
mọi nguồn lực của xã hội; chú trọng
khuyến khích khả năng tích tụ và tập trung nguồn
lực của doanh nghiệp để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng thương mại,
mở rộng mạng lưới kinh doanh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng một nền thương
mại trong nước phát triển vững mạnh và hiện
đại, dựa trên một cấu trúc hợp lý các hệ
thống và các kênh phân phối với sự tham gia của các
thành phần kinh tế và loại hình tổ chức, vận
hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều
tiết vĩ mô của Nhà nước. Coi trọng phát triển
các doanh nghiệp nhỏ, các hộ kinh doanh; đồng thời,
khuyến khích và thúc đẩy quá trình hình thành các doanh nghiệp
lớn thông qua quá trình tích tụ và tập trung nhằm tạo
dựng các nhà phân phối lớn thương hiệu Việt
Nam. Thực hiện việc mở cửa thị trường
phân phối theo đúng lộ trình cam kết gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Xác
lập sự liên kết giữa doanh nghiệp lớn và
doanh nghiệp nhỏ trong việc tổ chức thị trường,
tạo sức mạnh để hợp tác và cạnh tranh
có hiệu quả với các tập đoàn nước ngoài
khi Việt Nam mở cửa thị trường dịch vụ
phân phối. Trên cơ sở đó, phát huy vai trò và vị trí
của thương mại trong nước trong việc định
hướng và thúc đẩy sản xuất phát triển, định
hướng và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong
phú, đa dạng của nhân dân, góp phần phát triển xuất
khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và tăng trưởng kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Các chỉ tiêu tăng trưởng:
- Đóng góp của thương mại trong nước
vào tổng sản phẩm trong nước (GDP) của cả
nền kinh tế đến 2010 đạt trên 200 nghìn tỷ
đồng (chiếm tỷ trọng 14,5%), đến năm
2020 đạt gần 450 nghìn tỷ đồng (chiếm
tỷ trọng khoảng 15%);
- Tốc độ tăng bình quân hàng
năm (đã loại trừ yếu tố giá) của tổng
mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai
đoạn từ nay đến năm 2010 khoảng 11%/năm,
trong các giai đoạn tiếp theo trên 10%/năm. Đến
năm 2010, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng đạt khoảng 800 nghìn tỷ đồng
và đến năm 2020 đạt khoảng 2.000 nghìn tỷ
đồng;
- Tỷ trọng mức
bán lẻ hàng hoá theo thành phần kinh tế đến năm
2010: khu vực kinh tế trong nước (bao gồm khu vực
kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế ngoài nhà nước)
chiếm khoảng 93%; khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài chiếm khoảng 7%. Tỷ trọng này đến
năm 2020 tương ứng là 80% và 20%;
- Tỷ trọng mức
bán lẻ hàng hoá theo loại hình thương mại hiện
đại (trung tâm thương mại, siêu thị, mạng
lưới cửa hàng tiện lợi...) đạt 20%, khoảng
160 nghìn tỷ đồng vào năm 2010, đến năm
2020 đạt 40%, khoảng 800 nghìn tỷ đồng;
b) Hiện đại hoá kết cấu hạ tầng thương
mại; chú trọng xây dựng và phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại
(trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua sắm,
khu thương mại - dịch vụ, cửa hàng tiện
lợi, cửa hàng chuyên doanh, trung tâm logistics, tổng kho bán
buôn, trung tâm hội chợ - triển lãm…) ở các đô thị,
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu kinh tế
cửa khẩu; hoàn thành về cơ bản chương trình
phát triển các loại hình chợ (chợ dân sinh ở khu
vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo
và chợ trung tâm, chợ chuyên doanh, chợ đầu mối
ở các vùng sản xuất nông sản tập trung, các thị
trường tiêu thụ lớn);
c) Phát triển đa dạng các loại hình và phương
thức kinh doanh thương mại hiện đại khác
như: sàn giao dịch hàng hoá, trung tâm đấu giá, nhượng
quyền kinh doanh, thương mại điện tử...;
d) Hình thành và phát triển một số tập đoàn thương
mại mạnh, kinh doanh hàng hoá chuyên ngành hoặc tổng hợp,
có đủ sức cạnh tranh và điều kiện
để hợp tác hiệu quả với các tập đoàn
phân phối nước ngoài khi Việt Nam mở cửa thị
trường dịch vụ phân phối;
đ) Phát triển nguồn nhân lực thương mại
có kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ kinh doanh
hiện đại và chuyên nghiệp, theo kịp yêu cầu
phát triển của thương mại trong nước trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế;
e) Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước
về thương mại, bảo đảm hoạt động
thương mại phát triển lành mạnh và bền vững;
nâng cao khả năng tự điều chỉnh của thị
trường trong nước khi thị trường
thế giới biến động.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Phát triển đa dạng các loại
hình doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau, tăng về
số lượng, mới về phương thức hoạt
động theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp,
phù hợp với quy luật của lưu thông hàng hoá.
Đổi mới mô hình tổ chức,
công nghệ quản lý và phương thức kinh doanh theo hướng
chuyên nghiệp hoá, hiện đại hoá để từng
bước xây dựng các loại hình doanh nghiệp thương
mại chủ yếu sau đây:
- Các tập đoàn, công ty mẹ - con
kinh doanh hàng hoá chuyên ngành;
- Các tập đoàn, công ty mẹ - con
kinh doanh hàng hoá tổng hợp;
- Các công ty thương mại bán lẻ
hiện đại;
- Các công ty thương mại bán buôn
hiện đại;
- Các công ty kinh doanh dịch vụ logistics;
- Các công ty (hoặc hợp tác xã) quản lý và
kinh doanh chợ;
- Các công ty cổ phần sản xuất, chế
biến, tiêu thụ hàng nông sản, thực phẩm;
- Các hợp tác
xã thương mại và dịch vụ nông thôn;
- Các hộ kinh
doanh thương mại.
2. Phát triển đa dạng các loại
hình kết cấu hạ tầng thương mại, kết
hợp hài hoà giữa thương mại truyền thống
với thương mại hiện đại, phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của thị trường
trên từng địa bàn (khu vực, vùng, miền và cả
nước).
Căn cứ vào đặc
điểm thị trường trên từng địa bàn
và gắn với từng không gian kinh tế, các loại hình
kết cấu hạ tầng thương mại được
phân bố, phát triển với các quy mô, tính chất và trình độ
khác nhau theo các định hướng chủ yếu sau đây:
a) Các loại hình chợ
truyền thống và các loại hình thương mại bán
buôn nông sản hiện đại:
- Chợ nông thôn;
- Chợ thành thị;
- Chợ biên giới,
chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu;
- Chợ đầu
mối tổng hợp hoặc chợ chuyên doanh phát luồng
bán buôn;
- Sàn giao dịch,
trung tâm đấu giá;
b) Các loại hình thương
mại hiện đại:
- Trung tâm thương
mại, siêu thị;
- Khu mua sắm, khu thương
mại - dịch vụ tập trung;
- Trung tâm logistics, tổng
kho bán buôn;
- Siêu thị ảo, chợ
ảo, nhà mua bán trung gian trên mạng Internet.
3. Phát triển các mô hình tổ chức lưu thông theo từng
thị trường ngành hàng, phù hợp với tính chất
và trình độ của sản xuất, xu hướng và
phương thức thoả mãn của tiêu dùng, đáp ứng
yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
a) Đối với ngành hàng nông, lâm,
thuỷ sản:
- Thiết lập và phát triển mối
liên kết trực tiếp, ổn định và lâu dài giữa
các doanh nghiệp thương mại (lưu thông trong nước
và xuất nhập khẩu) với cơ sở công nghiệp
chế biến, hợp tác xã thương mại và dịch
vụ, công ty cổ phần nông thôn và với hộ nông dân,
trang trại, cơ sở nuôi, trồng nông, lâm, thuỷ, hải
sản. Tạo ra mối liên kết dọc theo từng sản
phẩm, từ khâu giống, kỹ thuật, vật tư đầu
vào, sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến đến
tiêu thụ (trong và ngoài nước);
- Củng cố và phát triển mô hình
hợp tác xã thương mại và dịch vụ ở nông
thôn làm cầu nối giữa người nuôi, trồng với
các doanh nghiệp thương mại và cơ sở chế
biến, thực hiện việc cung cấp đầu vào
và tiêu thụ đầu ra cho nông dân. Khuyến khích việc
hình thành các mối liên kết (hợp tác) trực tiếp giữa
các hộ nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất
tập trung, các hợp tác xã thương mại - dịch vụ
và các cơ sở chế biến;
- Chú trọng xây dựng các loại
hình chợ dân sinh (bán lẻ tổng hợp, phục vụ
sản xuất và đời sống tại chỗ của
nông dân), chợ đầu mối, chợ chuyên doanh phát luồng
bán buôn, trung tâm đấu giá, sàn giao dịch ở vùng sản
xuất nông sản tập trung (tiêu thụ nông sản thông
qua bán buôn để chuyển bán cho thị trường khu
vực khác, cho công nghiệp chế biến và cho xuất khẩu);
các tổng kho bán buôn, trung tâm logistics (để bảo quản,
sơ chế, phân loại, bao gói, vận chuyển… làm tăng
giá trị sản phẩm và cung ứng cho mạng lưới
bán buôn, bán lẻ trong nước và cho xuất khẩu);
b) Đối với ngành hàng công
nghiệp tiêu dùng:
- Hình thành và phát triển các trung tâm
giao dịch, bán buôn, các "chợ" công nghệ, "chợ"
nguyên, phụ liệu… tại các đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu…
gắn với thị trường thế giới thông qua
hoạt động xuất nhập khẩu để ổn
định đầu vào cho sản xuất hàng tiêu dùng với
chi phí thấp, hiệu quả cao;
- Chú trọng phát triển nhanh hệ
thống phân phối hiện đại theo mô hình "chuỗi"
để mở rộng địa bàn theo không gian kinh tế,
trong đó lấy các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu… làm
trung tâm, phát triển các kênh lưu thông đến các vùng nông
thôn. Trên cơ sở tạo quy mô kinh doanh đủ lớn
để tổ chức hệ thống logistics, tổng kho
bán buôn, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
phát triển thương mại điện tử, mở
rộng hệ thống phân phối theo phương thức
nhượng quyền để thương mại trong nước
thực sự trở thành lực lượng vật chất
có khả năng tác động, định hướng sản
xuất và hướng dẫn tiêu dùng phát triển.
c) Đối với các ngành hàng thuộc
diện quan trọng hoặc đặc thù:
Hướng chủ yếu để
các doanh nghiệp thiết lập và phát triển mô hình tổ
chức lưu thông các ngành hàng này là:
- Củng cố hệ thống phân
phối được hình thành trên cơ sở xác lập
mối liên kết dọc, có quan hệ gắn kết chặt
chẽ, ổn định và ràng buộc trách nhiệm trên từng
công đoạn của quá trình lưu thông từ sản xuất,
xuất nhập khẩu đến bán buôn và bán lẻ thông
qua quan hệ trực tuyến hoặc quan hệ đại
lý mua bán. Doanh nghiệp đầu nguồn (sản xuất,
nhập khẩu) phải kiểm soát và chịu trách nhiệm
(hoặc liên đới chịu trách nhiệm) với toàn bộ
hệ thống, từ chi phí, giá cả, nguồn gốc, số
lượng, chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá đến
phương thức và chất lượng phục vụ...;
- Thiết lập hệ thống
phân phối trên cơ sở xây dựng và phát triển hệ
thống tổng kho bán buôn, hệ thống trung tâm logistics được
bố trí theo khu vực thị trường để tiếp
nhận hàng hoá từ các cơ sở sản xuất, nhập
khẩu và cung ứng hàng hoá cho mạng lưới bán buôn,
bán lẻ (cửa hàng trực thuộc, các đại lý) trên
địa bàn;
- Khuyến khích các doanh nghiệp
kinh doanh các nhóm, mặt hàng có mối quan hệ với nhau trong
tiêu dùng phát triển mối liên kết ngang trong khâu phân phối
để giảm chi phí đầu tư, chi phí lưu thông
và giảm chi phí của xã hội do tiết kiệm được
thời gian mua sắm (liên kết ngang trong khâu bán buôn thông
qua việc cùng xây dựng các trung tâm giao dịch, tổng kho
bán buôn, trung tâm logistics; liên kết ngang trong khâu bán lẻ thông
qua việc cùng phát triển mạng lưới cửa hàng
tiện lợi);
- Nhà nước can thiệp vào thị
trường các ngành hàng này chủ yếu bằng quy chế
về tổ chức và kiểm soát hệ thống phân phối,
sử dụng các công cụ gián tiếp như: tín dụng,
lãi suất, thuế, dự trữ quốc gia… để tác
động đến thị trường thông qua các doanh
nghiệp đầu nguồn.
IV. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện khung pháp lý, tạo môi trường
kinh doanh ổn định, lành mạnh:
a) Các Bộ, ngành khẩn trương
xây dựng, trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện các luật có liên quan đến hoạt động
thương mại (như các nghị định về quản
lý kinh doanh thuốc lá, rượu, khí đốt; nghị định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thương mại…); rà soát để
bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản pháp luật liên
quan đến hàng rào kỹ thuật (như tiêu chuẩn chất
lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm,
tiêu chuẩn môi trường…) nhằm bảo vệ thị
trường trong nước và lợi ích người tiêu
dùng;
b) Bộ Thương mại:
- Xây dựng tiêu chuẩn và hướng
dẫn phát triển các loại hình tổ chức kinh doanh thương
mại làm cơ sở cho các quyết định đầu
tư của doanh nghiệp, phục vụ cho công tác quản
lý nhà nước và định hướng cho người
tiêu dùng lựa chọn nơi mua sắm;
- Xây dựng quy chế về tổ
chức và quản lý hệ thống phân phối đối
với một số mặt hàng quan trọng hoặc đặc
thù (như xăng dầu, khí đốt, xi măng, sắt
thép, phân bón, dược phẩm, chất nổ, rượu,
thuốc lá…), bảo đảm nguyên tắc Nhà nước
có khả năng kiểm soát và sử dụng các công cụ
gián tiếp để tác động kịp thời vào thị
trường thông qua các doanh nghiệp đầu nguồn;
- Hướng dẫn cụ thể
việc thực thi các cam kết về mở cửa thị trường
dịch vụ phân phối đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài trong việc thực
hiện các dịch vụ bán buôn, bán lẻ, nhượng
quyền thương mại và đại lý.
2. Về công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trường:
a) Các Bộ quản lý chuyên ngành
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công
có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng
tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị
trường; xử lý nghiêm các hành vi gian lận
thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất
lượng, hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm, hàng vi phạm sở hữu công nghiệp để
bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng,
doanh nghiệp và Nhà nước;
b) Bộ Thương mại chủ trì xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường
theo hướng giao một Bộ chịu trách nhiệm
chính trong việc kiểm tra, giám sát về chất lượng,
tiêu chuẩn hàng hoá, an toàn vệ sinh thực phẩm, sở
hữu trí tuệ, chống buôn lậu, gian lận thương
mại, đăng ký kinh doanh… bảo đảm quản lý
nhà nước tập trung, hiệu quả và hiệu lực,
phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập,
tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các
chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế và
bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
3. Về công tác điều hành thị
trường:
Bộ Thương mại chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan là thành viên của
Tổ điều hành thị trường trong nước
chủ động áp dụng các biện pháp cần
thiết để nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác điều hành thị trường, trong đó
tập trung nâng cao chất lượng công tác thông tin, dự
báo thị trường; phân tích diễn biến cung - cầu,
giá cả thị trường; cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
xây dựng và thực thi các giải pháp can thiệp kịp
thời khi thị trường có dấu hiệu bất ổn,
bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng
trọng yếu trong mọi tình huống.
4. Về công
tác quy hoạch phát triển thương mại:
Bộ
Thương mại có trách nhiệm:
a) Khẩn
trương xây dựng, phê duyệt hoặc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển tổng
thể ngành thương mại, quy hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng thương mại trên phạm vi cả
nước và các vùng kinh tế phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành;
Quy hoạch
phát triển tổng thể ngành thương mại là một
bộ phận của quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội; quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại là một bộ phận của quy hoạch
sử dụng đất; các quy hoạch về
thương mại sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt là căn cứ pháp lý để quyết
định các dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng thương mại;
b) Kiểm tra, giám sát việc phê duyệt và
thực hiện quy hoạch phát triển tổng thể thương
mại, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại của các địa phương phù
hợp với quy hoạch thương mại của vùng
kinh tế và của cả nước.
5. Về chính sách, giải pháp
khuyến khích đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng thương mại:
Bộ Thương
mại chủ trì nghiên cứu, đề xuất với Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ cơ chế, chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối
với dự án phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại như dự án đầu tư vào các
ngành sản xuất, kinh doanh khác trên cùng một địa
bàn.
6. Về nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực:
a) Bộ Thương mại xây dựng
Đề án khai thác nguồn vốn trong và ngoài nước
để hỗ trợ cho công tác đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp
thương mại;
b) Bộ Tài chính bố trí ngân sách hàng năm
bảo đảm việc nâng cấp cơ sở vật
chất - kỹ thuật, xây dựng đội ngũ giáo
viên và nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
về lĩnh vực phân phối cho hệ thống các trường
cao đẳng, trung cấp và dạy nghề trực thuộc
Bộ Thương mại để đáp ứng nhu cầu
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành thương
mại.
7. Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập các hiệp
hội bán buôn, bán lẻ, chợ, siêu thị (chú trọng
thu hút các hộ kinh doanh tham gia) nhằm giúp các hội viên
chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin, tìm kiếm
cơ hội, tạo mối liên doanh liên kết, hỗ trợ
công tác xúc tiến thương mại trong nước, đẩy
mạnh hoạt động xây dựng và quảng bá thương
hiệu….
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng