Quyết định 11/2007/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt quy hoạch phát triển Công nghiệp dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 11/2007/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2007/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/02/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 11/2007/QĐ-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 11/2007/QĐ-BCN NGÀY 14 THÁNG 02 NĂM 2007
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP DỌC TUYẾN ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn
cứ
Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn
cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 37/VPCP-CN ngày 03 tháng 01
năm 2007 của Văn phòng Chính phủ giao Bộ Công nghiệp phê duyệt Quy hoạch phát
triển công nghiệp dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đến năm 2010, định hướng đến năm
2020;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp dọc tuyến đường Hồ Chí Minh (bao gồm
116 huyện, thành phố, thị xã với tổng diện tích là 73.770 km2, 13,07
triệu người của 29 tỉnh, thành phố có tuyến đường đi qua) đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1.
Quan điểm phát triển
a) Phát triển công nghiệp dọc tuyến phải phù
hợp với quy hoạch phát triển toàn ngành công nghiệp và quy hoạch phát triển
công nghiệp của các tỉnh có tuyến đường đi qua;
b) Tập trung phát triển công nghiệp với tốc
độ cao để làm động lực và hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các
khu dân cư, khu đô thị...;
c) Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy
lợi thế so sánh của từng địa phương có tuyến đường đi qua về tài nguyên thiên
nhiên, con người, vị trí địa kinh tế... để có thể đứng vững trong bối cảnh hội nhập;
d) Phát triển công nghiệp phải chú trọng bảo
vệ rừng đầu nguồn, giữ gìn nguồn nước và bảo vệ môi trường;
đ) Phát triển công nghiệp phải gắn với bảo
vệ an ninh quốc phòng dọc biên giới phía Tây và Tây
2. Định hướng phát triển
a) Tập trung phát triển nhanh những ngành, lĩnh
vực có lợi thế so sánh như thuỷ điện, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, khai thác
và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
từng khu vực;
b) Tập trung xây dựng một số cơ sở sản xuất
công nghiệp quy mô lớn làm hạt nhân phát triển cho từng khu vực như tổ hợp khí
điện đạm Cà Mau, bôxit-alumin Đắc Nông, các nhà máy xi măng lớn ở Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Hà Tây, Hòa Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên - Huế, Bình Phước, Tây Ninh và các nhà máy thuỷ điện như Tuyên Quang (Tuyên
Quang), Cửa Đạt (Thanh Hoá), Bản Vẽ (Nghệ An), Quảng Trị (Quảng Trị);
c) Đồng bộ hoá, nâng cao chất lượng chế biến
và nuôi trồng thuỷ sản ở đồng bằng sông Cửu Long phục vụ xuất khẩu. Triển khai
quy hoạch và từng bước hình thành các vùng nguyên liệu cây công nghiệp tập
trung gắn với công nghiệp chế biến và gắn với quy hoạch các cụm dân cư dọc tuyến
như: cao su, cà phê, chè, mía đường, bông, cây nguyên liệu giấy;
d) Chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề, nhân nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ mang đậm nét văn hoá các
dân tộc, đặc biệt ở những khu vực giao cắt với các tuyến hành lang Đông Tây để
phục vụ khách du lịch và xuất khẩu, giải quyết việc làm cho nhân dân dọc tuyến,
góp phần xoá đói, giảm nghèo;
đ) Tổ chức lại sản xuất, đầu tư đổi mới thiết
bị để tăng năng lực cho cơ khí sửa chữa, sản xuất các sản phẩm cơ khí nhỏ, công
cụ lao động phục với sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản và công nghiệp chế
biến;
e) Xây dựng một số khu công nghiệp có quy mô
hợp lý tại các trung tâm đầu mối lớn của các tỉnh. Phát triển các cụm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ, các tổ hợp đa nghề tại các trung tâm
cụm xã, thị trấn, thị tứ để phát triển công nghiệp chế biến quy mô vừa và nhỏ,
sơ chế nguyên liệu, làm vệ tinh cho các khu công nghiệp; nâng cao năng lực, khả
năng cơ giới hóa sản xuất nông lâm nghiệp; vận tải hàng hoá cho nông nghiệp, nông thôn.
3. Mục tiêu phát triển
a) Giá trị sản xuất công nghiệp đạt mức tăng
bình quân 16 - 17%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010 và 14 - 15%/năm giai đoạn
2011 - 2020;
b) Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của
vùng trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của 29 tỉnh từ 39,27% năm 2005 lên
40 - 41% năm 2010 và 42 - 44% năm 2020; so với cả nước tăng từ 9,2% năm 2005 lên
9,4 - 9,9% năm 2010 và 9,8 - 11,4% năm 2020.
c) Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo
hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất điện, vật liệu xây dựng và khai khoáng. Công
nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản giữ vai trò chủ lực, chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu toàn ngành công nghiệp;
d) Tăng dần lực lượng lao động công nghiệp
trên địa bàn 116 huyện đến năm 2010 là 1.300 - 1.400 ngàn người (tăng 350 - 450
ngàn người so với năm 2004); Đến năm 2020 là 2.600 - 2.700 ngàn người (tăng
l.300 - 1.400 ngàn người so với 2004), góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu lao động trên địa bàn.
4. Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp
a) Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản
Tập trung phát triển công nghiệp chế biến các
sản phẩm nông, lâm thuỷ sản tại các địa bàn có khả năng tạo vùng nguyên liệu
lớn, có khả năng cạnh tranh như: cà phê, cao su, tiêu, điều (khu vực Tây Nguyên
và Nam Trung Bộ); chè, gỗ rừng trồng
(khu vực phía Bắc); cá, tôm, thịt, rau quả, lương thực (khu vực Đồng bằng công
Cửu Long). Kết hợp giữa quy mô
lớn tập trung chế biến sâu, công nghệ hiện đại phục vụ xuất khẩu (ở các trung
tâm lớn) với quy mô vừa và nhỏ phân tán chế biến thô với vai trò vệ tinh. Phát
triển quy mô hộ gia đình theo nghề truyền thống phục vụ nhu cầu tại chỗ và cho khách
du lịch.
b) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng thông
thường phục vụ nhu cầu tại chỗ như gạch, ngói, tấm lợp, đá xây dựng, ốp lát tại
hầu hết các địa phương. Xây dựng một số nhà máy xi măng quy mô lớn và vừa làm trung
tâm phát triển ở các khu vực Chợ Mới
(Bắc Cạn), Mỹ Đức (Hà Tây), Lương Sơn (Hoà Bình), Ngọc Lạc (Thanh Hoá), Anh Sơn
(Nghệ An), Hương Khê (Hà Tĩnh), Tuyên Hoá, Đồng Hới, Quảng Ninh (Quảng Bình),
Tân Lâm (Quảng Trị), Phong Điền, Đồng Lâm, Nam Đông (Huế), Bình Long (Bình
Phước) và một số nhà máy sứ vệ sinh, gạch ốp lát ở Bình Dương, Bình Phước, Huế,
Quảng Bình.
c) Phát triển thuỷ điện nhỏ
Phát triển thuỷ điện nhỏ (công suất lắp đặt
N<30 MW/trạm) tại các địa phương
Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên- Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông và Bình Phước theo Quyết
định số 3454/QĐ-BCN ngày 18/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về phê duyệt
Quy hoạch thuỷ điện nhỏ toàn quốc.
d) Công nghiệp khai thác
Tập trung khai thác và chế biến bôxit khu vực
Đắc Nông với quy mô lớn để làm động lực phát triển công nghiệp và phát triển
kinh tế - xã hội khu vực Tây Nguyên.
Các khoáng sản kim loại khác có quy mô nhỏ và
phân tán nên chỉ khai thác, chế biến khi có nhu cầu thị trường. Chú trọng đầu
tư công nghệ, thiết bị, vốn và nhân lực kỹ thuật trong hoạt động khai thác để
hạn chế tổn thất tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
Hoạt động khai thác, chế biến cần kết hợp
giữa quy mô nhỏ và quy mô công nghiệp với phương châm quy mô nhỏ cung cấp đầu
vào (quặng nguyên khai hoặc tinh quặng) cho quy mô công nghiệp chế biến sâu.
Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thông
thường (đá, cát sỏi, sét gạch ngói) được đầu tư khai thác với quy mô phù hợp
(chủ yếu là nhỏ) nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ.
đ) Công nghiệp dệt may, da giầy
Đầu tư phát triển công nghiệp dệt ở Huế và Đà
Nẵng. Công nghiệp may và da giầy bố trí trong các khu, cụm công nghiệp ở hầu
hết các tỉnh dọc tuyến để thu hút lao động tại các địa phương với vai trò là
các xí nghiệp vệ tinh của các công ty dệt may lớn ở các trung tâm dệt may tại
miền Bắc (Hà Nội, Nam Định, Hưng Yên) và miền Nam (thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Đông Nai, Long An).
Ở các khu tập trung đầu mối, các xí nghiệp có
quy mô từ 1 - 5 triệu sản phẩm/năm; ở các huyện, tỉnh xa đầu mối có quy mô nhỏ
hơn, từ 0,5 - 1 triệu sản phẩm/năm.
e) Công nghiệp cơ khí
Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế
đầu tư phát triển ngành cơ khí, đặc biệt là cơ khí phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị, nâng cao
năng lực chế tạo tại những cơ sở hiện có ở các khu vực trung tâm như Bình
Dương, Đà Nẵng, Cần Thơ và các tỉnh lỵ có tuyến đường đi qua. Khuyến khích phát
triển cơ khí sửa chữa phục vụ nhu cầu tại các khu vực chưa phát triển, vùng sâu, vùng xa .
Phát triển cơ khí trong các cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ ở các trung tâm cụm xã, thị trấn, thị tứ, làm vệ
tinh cho các khu công nghiệp; nâng cao năng lực, khả năng cơ giới hoá sản xuất
nông, lâm nghiệp, vận tải hàng hoá cho nông nghiệp, nông thôn.
Sản xuất các thiết bị cơ khí tiêu dùng, thiết
bị phục vụ các làng nghề thủ công, phục vụ chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn
chăn nuôi và thủ công mỹ nghệ.
g) Công nghiệp luyện kim
Đến năm 2010, căn cứ nhu cầu để hình thành
một số cơ sở luyện thiếc, vàng, luyện thép từ quặng sắt hoặc sắt thép vụn với
quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với cơ sở tài nguyên, thị trường và cơ sở hạ tầng
của địa phương. Sau 2010 đầu tư dự án điện phân nhôm trên cơ sở phát triển
dự án alumin Đắc Nông kết hợp với phát triển
một số nhà máy thủy điện ở Tây Nguyên hoặc Lào, Cămpuchia.
h) Công nghiệp hoá chất
Ưu tiên đầu tư sản xuất phân bón có hàm lượng
dinh dưỡng cao; các sản phẩm có lợi thế về nguyên liệu và phục vụ nhu cầu tại
chỗ như bột nhẹ, các sản phẩm nhựa, sản phẩm cao su, thuốc chữa bệnh....
i) Phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
Phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp ở
các khu đô thị, các khu vực công nghiệp và những nơi tập trung dân cư; liên kết
chặt chẽ với nông, lâm, ngư nghiệp, gắn với nguồn nguyên liệu, trước hết là chế
biến nông, lâm, thuỷ sản.
Từng bước khôi phục và phát triển các nghề
truyền thống phục vụ du lịch và xuất khẩu. Du nhập và phát triển các nghề mới
cho những vùng chưa có nghề, phù hợp với khả năng tiếp thu, nguồn nguyên liệu
và thị trường như sản xuất hàng mây tre đan, mộc cao cấp, làm hàng mỹ nghệ, đồ
lưu niệm, chạm khắc gỗ, đá, hoa và cây cảnh...
5. Định hướng phân bố công nghiệp theo các
khu vực dọc tuyến
Trên cơ sở các điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội và mức độ ảnh hưởng của tuyến đường đối với các tỉnh dọc tuyến, công
nghiệp dọc tuyến được phân bố phát triển theo 7 khu vực sau:
a) Khu vực I (Gồm 4 huyện, thị của tỉnh Cao
Bằng, 4 huyện, thị của tỉnh Bắc Cạn, 2 huyện của tỉnh Thái Nguyên, 1 huyện của
tỉnh Tuyên Quang và 4 huyện, thị của tỉnh Phú Thọ).
Phát triển công nghiệp khai thác và chế biến
quặng sắt, chì kẽm; công nghiệp chế biến nông lâm sản (gỗ, giấy, thực phẩm, đồ
uống,...); thủy điện nhỏ; cơ
khí lắp ráp, sửa chữa tại 3 trung tâm: thị
xã Cao Bằng, thị xã Bắc Cạn và thị trấn Chợ Mới.
Khai thác có giới hạn gỗ rừng trồng thuộc
huyện Định Hoá trên đoạn đường đi qua địa phận tỉnh Thái Nguyên để cung cấp cho
công nghiệp khu vực Chợ Mới và một phần chế biến ở Chu do rừng nằm trong ATK
(an toàn khu).
Tạo điều kiện phát triển công nghiệp khai
thác một số mỏ chì kẽm và sắt cũng như lâm sản trên địa bàn trên đoạn đường qua
huyện Yên Sơn (Tuyên Quang). Hình thành khu công nghiệp lớn để phát triển công
nghiệp chế biến khoáng sản, gỗ, giấy, cơ khí, thực phẩm đồ uống ở khu vực phía
Nam thị xã Tuyên Quang nơi đường Hồ Chí Minh gặp quốc lộ 2.
Hình thành 1 khu công nghiệp tập trung tại
khu vực thị xã và 2 khu công nghiệp tại huyện Tam Nông (Phú Thọ) để phát triển
công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm, cơ khí chế tạo, dệt may và vật
liệu xây dựng.
b) Khu vực II (gồm 6 huyện, thị xã của tỉnh
Hà Tây và 5 huyện của tỉnh Hoà Bình).
Phát triển công nghiệp công nghệ cao, cơ khí chế
tạo máy, thiết bị điện, điện tử, dệt may, da giầy, vật liệu xây dựng, công nghiệp
phục vụ du lịch như thủ công mỹ nghệ, sản xuất hàng lưu niệm và chế biến thực
phẩm, đồ uống và được bố trí trong các khu công nghiệp Xuân Mai, Lương Sơn, khu
công nghệ cao Hòa Lạc và một số cụm công nghiệp ở gần các trung tâm thị
xã, huyện ở khu vực phía Bắc tuyến đường.
Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, khai
thác khoáng sản, chế biên nông lâm sản quy mô nhỏ ở khu vực phía
c) Khu vực III (Gồm 6 huyện của tỉnh Thanh
Hoá, 4 huyện của tỉnh Nghệ An và 3 huyện của tỉnh Hà Tĩnh).
Hình thành 2 trung tâm công nghiệp ở khu vực
Lam Sơn (Thanh Hoá) và Nghĩa Đàn (Nghệ An) để phát triển công nghiệp chế biến
nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng và ngành nghề nông thôn. Phát triển
các cụm công nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn
gắn với phát triển vùng nguyên liệu như trồng và chế biến mủ cao su, chè, nhựa
thông, gỗ rừng trồng, mây tre đan tại khu vực thị trấn - trung tâm các huyện.
d) Khu vực IV (gồm 6 huyện, thị của tỉnh
Quảng Bình, 7 huyện của tỉnh Quảng Trị, 5 huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế, 2
huyện của Thành phố Đà Nẵng và 5 huyện của tỉnh Quảng Nam).
Hình thành trung tâm công nghiệp tại khu vực
cửa khẩu Lao Bảo để phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, gia công hàng
xuất khẩu đi Lào, Thái Lan, Myanma và các nước khác qua cảng biển Chân Mây, Đà
Nẵng. Phát triển một số nhà máy thủy điện nhỏ theo quy hoạch điện đã phê duyệt.
đ) Khu vực V (gồm 5 huyện, thị của tỉnh Kon
Tum, 3 huyện, thành phố của tỉnh Gia Lai, 3 huyện, thành phố của tỉnh Đắc Lắc
và 6 huyện của tỉnh Đắc Nông).
Tập trung phát triển công nghiệp chế biến
nông lâm sản như cao su, cà phê, bông, điều, gỗ, giấy, khai thác và chế biến
bôxit-alumin và xây dựng các nhà máy thuỷ điện. Phát triển cơ khí sửa chữa và
sản xuất nông cụ.
Đẩy nhanh tiến độ dự án khai thác và chế biến
bôxit- alumin Đắc Nông, tiến tới phát triển thành tổ hợp bôxit-nhôm quy mô lớn
để làm trung tâm phát triển công nghiệp trong vùng.
e) Khu vực VI (gồm 4 huyện, thị của tỉnh Bình
Phước, 4 huyện, thị của tỉnh Bình Dương, 2 huyện của tỉnh Tây Ninh và 5 huyện
của tỉnh Long An).
Tập trung phát triển các nhà máy chế biến
hiện đại sản xuất hàng cao cấp sản lượng lớn hướng tới xuất khẩu như sản xuất
thực phẩm, đồ uống, chế biến nông lâm sản chất lượng cao, giá trị cao (gỗ, cao
su, điều); dệt may, da giầy; cơ khí chế tạo; điện tử; hoá chất và vật liệu xây
dựng cao cấp (gạch ốp lát, kính, sứ vệ sinh và sứ xây dựng). Định hướng tập trung chủ yếu ở 4 huyện,
thị của tỉnh Bình Dương và 2 huyện của Long An.
g) Khu vực VII (gồm 4 huyện, thị của tỉnh Đồng Tháp, 2
huyện, thành phố của tỉnh An Giang, 2 huyện của thành phố Cần Thơ, 6 huyện, thị
của tỉnh Kiên Giang, 1 huyện của tỉnh Bạc Liêu và 5 huyện, thành phố của tỉnh
Cà Mau).
Phát triển các ngành có lợi thế như chế biến
thuỷ, hải sản, nông sản, thực phẩm quy mô lớn; công nghiệp phục vụ cho khai
thác và chế biến dầu khí; đóng và sửa chữa tàu thuyền và sản xuất hàng tiêu dùng
phục vụ nhu cầu trên địa bàn và xuất khẩu sang Cămpuchia.
6. Quy hoạch phát triển các khu,
cụm công nghiệp
Trong giai đoạn 2006 - 2010 xây dựng mới 30
khu công nghiệp với tổng diện tích trên 6.348 ha (vốn đầu tư khoảng 5.364 tỷ
đồng); 59 cụm công nghiệp với 1.110 ha (vốn đầu tư: 579 tỷ đồng).
Trong giai đoạn 2011 - 2015, tiếp tục hoàn
thiện các khu công nghiệp ở giai đoạn 2006-2010 và quy hoạch thêm 5 khu công
nghiệp với tổng diện tích trên 820 ha; 31 cụm công nghiệp với 1.129 ha. Tổng
vốn đầu tư cho hạ tầng các khu, cụm công nghiệp mới là 719 tỷ đồng.
7.
Nhu cầu vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển công nghiệp của
29 tỉnh trong giai đoạn 2006 - 2010 là 270 - 280 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2011
- 2020 là 1.300 - 1.400 nghìn tỷ đồng. Tính riêng cho 116 huyện dọc tuyến đường
là 100 - 110 nghìn tỷ đồng cho giai đoạn 2006 - 2010 và 500 - 600 nghìn tỷ đồng
cho giai đoạn 2011 - 2020.
Danh mục các dự án chủ yếu trên địa bàn dọc
tuyến như Phụ lục kèm theo.
8. Các ngành nghề, lĩnh vực được khuyến khích
phát triển
a) Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản sử
dụng nguyên liệu tại chỗ;
b) Công nghiệp sử dụng nhiều lao động tại các địa bàn đặc biệt
khó khăn;
c) Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
9. Giải
pháp và chính sách thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp, chính sách về vốn, đầu tư
- Huy động tối đa mọi nguồn vốn trên địa bàn
các tỉnh dọc tuyến và các tỉnh lân cận cho đầu tư phát triển.
Ưu tiên vốn ngân sách Nhà nước, vốn ODA cho
đầu tư các công trình hạ tầng phục vụ kinh tế - xã hội sau:
+ Đường giao thông: đầu tư các quốc lộ, tỉnh
lộ, các tuyến đường ra biên giới, đến các vùng nguyên liệu tập trung.
+ Đầu tư các công trình thuỷ lợi, các công
trình cấp nước cho các đô thị, khu dân cư tập trung và các khu, cụm công
nghiệp.
+ Đầu tư phát triển khoa học công nghệ và công tác khuyến nông, khuyến
lâm và khuyến công.
+ Đầu tư thăm dò, điều tra đánh giá bổ sung tài
nguyên khoáng sản và các tài nguyên khác dưới mặt đất.
- Đối với các địa bàn đặc biệt khó khăn Nhà
nước thông qua Ngân hàng Đầu tư Phát triển cho các nhà đầu tư vay tối đa theo tổng
mức đầu tư được duyệt hoặc thực hiện bù lãi suất không phân biệt thành phần
kinh tế đối với các loại dự án sau:
+ Các dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn ở vùng đặc biệt khó
khăn;
+ Các dự án đầu tư sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, chế biến nông lâm
thuỷ sản dọc tuyến.
b) Giải pháp, chính sách về khoa học công
nghệ
Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, ứng dụng công nghệ mới, nghiên cứu sản phẩm mới thông qua các chính sách
như:
- Hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp vừa và nhỏ ở các địa bàn đặc biệt khó khăn đăng ký, tập huấn đổi mới quản lý theo tiêu chuẩn
ISO.
- Đối với các địa bàn đặc biệt khó khăn:
+ Cho vay vốn từ quỹ khuyến khích đổi mới công nghệ hoặc bảo
lãnh cho vay;
+ Miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phục
vụ chế thử sản phẩm mới cho lô sản phẩm đầu tiên và phục vụ sản xuất trong vòng
1 năm;
+ Thiết lập hệ thống cung cấp thông tin về thiết bị, công nghệ cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ miễn phí;.
+ Tổ chức đào tạo miễn phí cho các nhà quản
lý doanh nghiệp về quản lý công nghệ.
c) Giải pháp về phát triển thị trường trong
nước và xuất khẩu.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số
20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về phát triển thương mại
miền núi, hải đảo.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện
hình thức ký hợp đồng với nông dân tiêu thụ nông sản và làm dịch vụ vốn, vật
tư, giống phục vụ cho sản xuất.
- Đối với các địa bàn đặc biệt khó khăn, tạo
mọi điều kiện thuận lợii để xuất khẩu sản phẩm của các doanh nghiệp; tăng cường
công tác thông tin, tư vấn miễn phí về thị trường, công nghệ; hỗ trợ quảng bá
giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp.
d) Giải pháp về đầu tư phát triển vùng nguyên
liệu
- Các nhà đầu tư phát triển vùng nguyên liệu
tập trung theo quy hoạch được miễn tiền thuê đất nông nghiệp. Nhà nước hỗ trợ
xây dựng cơ sở hạ tầng; được vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất.
- Xây dựng các vùng chuyên canh tập trung và
cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ưu đãi để khai hoang, mở rộng diện tích, đầu
tư phát triển sản xuất quy mô lớn đối với những vùng có điều kiện khai hoang,
phục hoá như vùng Tây Nguyên, trung du miền núi.
- Thành lập một số trung tâm nghiên cứu giống
cây trồng, vật nuôi và nhân giống do Nhà nước trực tiếp đầu tư hoặc khuyến khích
các thành phần kinh tế khác đầu tư để cung cấp cho nhân dân các vùng dọc tuyến
đường phát triển vùng nguyên liệu tập trung.
- Ưu
tiên phân bổ vốn ngân sách cho công tác điều tra, khảo sát tìm kiếm tài nguyên
khoáng sản hoặc cho các doanh nghiệp vay ưu đãi để thăm dò nâng cấp trữ lượng
khai thác.
đ) Các chính sách khuyến khích phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Giá thuê đất được tính theo mức thấp nhất
trong khung của Nhà nước ban hành đối với các địa bàn đặc biệt khó khăn; những
dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất với thời hạn tối đa
cho phép theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp được trả chậm tiền thuê đất tuỳ
theo khu vực và ngành nghề kinh doanh theo quyết định ưu đãi của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Được Nhà nước xem xét miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp đóng trên các
địa bàn đặc biệt khó khăn và những dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư.
- Kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí
khuyến công của các địa phương được sử dụng hỗ trợ cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, miền núi lập dự án, thu thập thông tin thị
trường, công nghệ, thiết bị, tiếp nhận tư vấn, tuyển dụng và đào tạo lao động
cho doanh nghiệp.
e) Giải pháp, chính sách về đào tạo nguồn
nhân lực
- Khuyến khích con em đồng bào dân tộc thiểu
số ở các địa bàn đặc biệt khó khăn theo học trong các trường đào tạo (đại học,
trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề).
- Các tỉnh chịu trách nhiệm đào tạo lao động
cho các dự án đầu tư theo yêu cầu của các chủ đầu tư tại các cơ sở đào tạo nghề
của tỉnh và hỗ trợ kinh phí đào tạo tại các cơ sở đào tạo của trung ương trên
cơ sở định mức chi phí đào tạo nghề theo quy định của Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp tự đào tạo lao động là
người của địa phương ở các địa bàn đặc biệt khó khăn thì các địa phương có
chính sách hỗ trợ chi phí phù hợp điều kiện cụ thể.
Miễn phí đào tạo cho doanh nhân, cán bộ của
doanh nghiệp hoạt động tại khu vực địa bàn đặc biệt khó khăn thông qua chương
trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn
2004 - 2008 (theo Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ).
g) Chính sách thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp
- Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
được giao đất để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng như đường trục cụm công
nghiệp, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, trạm xử lý nước thải ngoài hàng rào các doanh
nghiệp, hệ thống cây xanh, các công trình công cộng...
- Kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng và xây
dựng hạ tầng các cụm công nghiệp do ngân sách tỉnh cân đối và do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định. Khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư kinh doanh cơ
sở hạ tầng và được hưởng các ưu đãi theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
h) Giải pháp bảo vệ môi trường
- Các dự án đầu tư mới phải có giải pháp xử
lý triệt để môi trường, nhất là nước thải theo quy định của pháp luật về môi
trường. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp để có
điều kiện xử lý nước thải tốt hơn.
- Các dự án khai thác và chế biến khoáng sản
chỉ được cấp giấy phép khi có thiết kế và có giải pháp cụ thể về bảo vệ môi
trường, hoàn thổ sau khai thác (kể cả khai thác quy mô nhỏ).
- Các dự án chế biến nông lâm sản, đặc biệt
là các dự án sản xuất giấy quy mô nhỏ, các dự án sản xuất hoá chất, phân bón
phải có giải pháp và hệ thống xử lý nước thải. Nhà nước có thể hỗ trợ một phần
vốn đầu tư xử lý nước thải thông qua quỹ bảo vệ môi trường.
- Các cơ sở đang sản xuất gây ô nhiễm phải có
lộ trình khắc phục. Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí và giao nhiệm vụ cho các
viện nghiên cứu của các bộ, ngành chuyển giao công nghệ, giải pháp kỹ thuật để
xử lý.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Vụ Kế hoạch phối hợp với Cục Công
nghiệp địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Công bố quy hoạch sau khi phê duyệt và chỉ
đạo các Sở Công nghiệp dọc tuyến xem xét, điều chỉnh quy hoạch công nghiệp của
địa phương cho phù hợp, đồng thời nghiên cứu, đề xuất các chính sách khuyến
khích cụ thể đối với từng khu vực đặc thù của địa phương trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa
phương có liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch; ưu tiên phân bổ kinh phí
khuyến công quốc gia và có chương trình khuyến công cụ thể cho cáo địa bàn đặc
biệt khó khăn dọc tuyến đường.
2. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư ưu tiên phân
bổ vốn ngân sách cho xây dựng hạ tầng trên các địa bàn đặc biệt khó khăn dọc
tuyến để tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công nghiệp
nói riêng.
3. Cục Công nghiệp địa phương chủ trì nghiên cứu, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương dọc tuyến nghiên cứu, xây dựng
cơ chế ưu đãi về tài chính, tín dụng, thuế để thu hút đầu tư vào phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên các địa bàn đặc biệt khó khăn dọc tuyến,
trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Vụ Khoa học và công nghệ nghiên cứu xây
dựng chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, miền núi về
quản lý, đổi mới, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như đào tạo nâng cao
nhận thức và trình độ quản lý công nghệ; lập hệ thống cung cấp các thông tin có
liên quan về công nghệ, thiết bị, sở hữu trí tuệ, thương hiệu hàng hoá cho
doanh nghiệp thuộc các địa bàn đặc biệt khó khăn dọc tuyến đường; ban hành cơ
chế gắn nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của các viện, trường thuộc ngành công
nghiệp với việc giải quyết những vướng mắc về công nghệ của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ dọc tuyến đường.
5. Cục Công nghiệp địa phương chủ trì phối
hợp với Bộ Thương mại thiết lập hệ thống cung cấp thông tin thị trường miễn phí
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, miền núi dọc tuyến đường; nghiên
cứu ban hành chế độ hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu
sản phẩm ở các thị trường ngoài nước và tham gia sàn giao dịch điện tử của Bộ.
6. Cục Công nghiệp địa phương chủ trì phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nghiên cứu, điều tra, lập quy
hoạch các khu vực phát triển cây công nghiệp, vật nuôi tập trung; thành lập
hoặc khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập các trung tâm giống cây
trồng, vật nuôi để cung cấp cho các vùng nguyên liệu tập trung.
7. Uỷ ban nhân dân tỉnh dọc tuyến đường Hồ Chí
Minh có trách nhiệm chỉ đạo quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp và đô
thị, cụm dân cư dọc tuyến đường; nghiên cứu rà soát lại các văn bản quy phạm
pháp luật của địa phương để hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích phát
triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như phát triển các cụm công nghiệp ở các
khu vực đặc thù, khó khăn dọc tuyến đường; ưu tiên phân bổ ngân sách địa phương
để xây dựng cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh công tác khuyến công cho các địa bàn đặc
biệt khó khăn dọc tuyến đường.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách
nhiệm phối hợp, thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU DỌC TUYẾN
(Kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-BCN ngày 14 tháng
02 năm 2007)
Tỉnh, dự án đầu tư |
Địa điểm |
Công suất |
Vốn đầu tư, |
1.
Cao Bằng |
|
|
|
- Thủy điện Bạch Đằng (Sông Hiến I) |
Hòa An |
7MW |
214 |
- Thủy điện Tài Hồ Sìn |
Hòa An |
5MW |
150 |
- Khai thác mỏ sắt Nà Rụa |
|
200.000 T/N |
100 |
- Khai thác tuyển thiếc sang khoáng Nậm
Kép |
|
300.000 m3/N |
20 |
2.
Bắc Kạn |
|
|
|
- N/m sản xuất bột giấy |
Chợ Mới |
50.000 T/N |
800,0 |
- N/m sản xuất ván gỗ MDF |
Chợ Mới |
15.000 m3/N |
81,0 |
- Thủy điện Cổ Rồng |
TX Bắc Cạn |
5 MW |
150 |
- Thủy điện Thác Chảy |
Chợ Mới |
7 MW |
210 |
- Khai thác, chế biến quặng sắt mỏ Bản
Phắng |
Ngân Sơn |
45-100 nghìn T/N |
70 |
3.
Tuyên Quang |
|
|
|
- N/m bột giấy |
Yên Sơn |
60.000 T/N |
1000,0 |
- N/m chế biến đồ gỗ xuất khẩu |
Yên Sơn |
0.5000 m3/N |
60,0 |
- Thủy điện Hùng Lợi 1 |
Yên Sơn |
1,9 MW |
107 |
- Thủy điện Hùng Lợi 2 |
Yên Sơn |
1,3 MW |
95 |
4.
Phú Thọ |
|
|
|
- N/m tinh chế chè |
Đoan Hùng, Phù Ninh |
5.000 T/N |
50,0 |
- N/m bột giấy |
Phù Ninh |
60.000 T/N |
1000,0 |
- N/m rượu bia nước giải khát |
Tam Nông |
50 tr lít/năm |
400,0 |
5.
Hà Tây |
|
|
|
- N/m sản xuất bánh kẹo cao cấp |
TX Sơn Tây |
3.000 T/N |
40 |
- N/m chế biến thức ăn chăn nuôi |
Chương Mỹ |
240.000 T/N |
300 |
6.
Hòa Bình |
|
|
|
- N/m ván nhân tạo MDF/H |
Lương Sơn |
54.000m3 SP/N |
35 tr.USD |
- Dây chuyền may XK |
Lương Sơn |
0,5 tr.SP/N |
180 |
7.
Thanh Hóa |
|
|
|
- N/m cồn công nghiệp |
Thạch Thành |
10 tr.lít/N |
60 |
- Thủy Điện Sông Chàng |
Như Xuân |
3 MW |
90 |
8.
Nghệ An |
|
|
|
- Dự án chế biến chè XK |
Thanh Chương |
5.000 T/N |
50 |
- Sản xuất và chế biến cà phê XK |
Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳ Hợp |
2.000 T/N cà phê nhân |
8 tr.USD |
9.
Hà Tĩnh |
|
|
|
- Thủy Điện Hương Sơn |
Hương Sơn |
30 MW |
573 |
- Thủy điện Vũ Quang |
Vũ Quang |
20 MW |
410 |
- Thủy điện Hố Hô |
Hương Khê |
13 MW |
266 |
10.
Quảng Bình |
|
|
|
- Thủy điện Khe Ròn |
Tuyên Hóa |
3 MW |
62 |
- N/m bột tít sơn tường |
Đồng Hới |
10.000 T/N |
150 |
- N/m sản xuất và lắp ráp đồ điện gia
dụng |
Đồng Hới |
1.000 SP/N |
1.000 |
11.
Quảng Trị |
|
|
|
- Chế biến tinh bột sắn |
Hải Lăng, Hướng Hóa |
2 x 30.000 T/N |
78 |
- Thủy Điện Lai Phước |
Gio Linh |
3 MW |
61 |
12.
Thừa Thiên Huế |
|
|
|
- N/m sản xuất gỗ ván sợi MDF |
Phú Bài |
Ván MDF, HDF |
180 |
- N/m sợi thủy tinh |
KCN Phú Bài |
2.000 T/N |
300 |
- Thủy Điện Sông Bồ (Hồng Hạ) |
A Lưới |
5 MW |
98 |
- Thủy Điện A Roằng |
A Lưới |
4,5 MW |
91 |
13.
Đà Nẵng |
|
|
|
- N/m sản xuất muội than |
KCN Đà Nẵng |
|
650 |
- N/m công cụ số 3 |
|
Máy công cụ |
220 |
- N/m lắp ráp và chế tạo phụ tùng máy
động lực |
|
Động cơ Diezel, xăng |
140 |
- N/m chế tạo van công nghiệp |
|
1.000 T/N |
1.500 |
- N/m thiết bị điện lạnh |
|
|
270 |
- Liên hợp sợi dệt nhuộm hoàn tất |
KCN Hòa Khánh |
6.000 T/N sợi, dệt 10 tr mét vải, hoàn
tất 20 tr.mét/N vải |
654 |
- N/m phụ liệu may |
KCN Đà Nẵng |
Kêu gọi đầu tư |
150 |
- N/m kéo sợi tổng hợp |
KCN Đà Nẵng |
Kêu gọi đầu tư |
170 |
- N/m dệt vải chất lượng cao |
KCN Đà Nẵng |
Kêu gọi đầu tư |
300 |
- N/m dệt vải CN, vải kỹ thuật |
KCN Đà Nẵng |
|
300 |
14.
Quảng Nam |
|
|
|
- Thủy điện Đak Pring |
|
7,5 MW |
136 |
- Thủy điện Sông Giằng 1 |
Phước Sơn |
6,5 MW |
119 |
- Thủy điện Sông Giằng 2 |
Phước Sơn |
18 MW |
334 |
- Thủy điện Sông Giằng 3 |
Phước Sơn |
7 MW |
139 |
15.
Kon Tum |
|
|
|
- N/m chế biến tinh bột ngô |
Đak Tô |
30.000 T/N |
90 |
- Thủy điện Đak Mi I |
Đắk Glêi |
7 MW |
121 |
- Thủy điện Đak Mi II |
Đắk Glêi |
6,8 MW |
120 |
- Thủy điện Đak Hơ drai I |
Sa Thầy |
4,5 MW |
91 |
16.
Gia Lai |
|
|
|
- Thủy điện Iapuch 3 |
|
5,4 MW |
94 |
- Thủy điện Chư PRông |
|
7,3 MW |
115 |
- Thủy điện IaPet |
|
8 MW |
101 |
- Thủy điện Hmun |
|
15 MW |
223 |
- Thủy điện Ia Grai 1 |
Ia Grai |
12 MW |
208 |
- Thủy điện Ia Grai 3 |
Ia Grai |
7,2 MW |
167 |
17.
Đắc Lắc |
|
|
|
- N/m bia Sài Gòn |
Ban Mê Thuột |
25tr.lít/N |
200 |
- N/m ván nhân tạo HDF |
Ban Mê Thuột |
30.000 m3/N |
200 |
- N/m đồ gỗ XK |
Ban Mê Thuột |
10.000 m3/n |
150 |
- Thủy điện Eawy (EaDrăng 2) |
Ea H'Leo |
5 MW |
102 |
- Thủy điện Ea Khai 2 |
Ea H'Leo |
4 MW |
90 |
- Thủy điện Krông Buk 3 |
Krông Buk |
4 MW |
90 |
- Thủy điện C Mốt |
Ea Súp |
5 MW |
104 |
18.
Đắc Nông |
|
|
|
- N/m chế biến ca cao |
Gia Nghĩa |
10.000 T/N |
90 |
- N/m tinh bột ngô |
Krông Nô |
30.000 T/N |
90 |
- Khai thác, chế biến bô xit-alumin |
|
2.000.000 T/N |
8.000 |
19.
Bình Phước |
|
|
|
- N/m ván ép HDF |
Đồng Phú hoặc Đồng Xoài |
30-50.000 m3/n |
200-300 |
- Thủy điện Đak Keh |
Bù Đăng |
8,3 MW |
150 |
- Thủy điện Đak Nhau |
Bù Đăng |
4,5 MW |
91 |
- Thủy điện Suối Rạt |
Đồng Phú |
4,5 MW |
91 |
- Thủy điện Đak Gun - Đak Nhau |
Bù Đăng |
9,4 MW |
180 |
- N/m sản xuất dây cua roa, băng tải |
Bình Long |
0,5tr.m băng tải, 3 tr.m curoa/N |
100 |
20.
Bình Dương |
|
|
|
- N/m chế biến thịt, thịt hộp |
KCN |
13.000 T/N |
80 |
- N/m bánh kẹo cao cấp |
KCN |
4.000 T/N |
66 |
- N/m dệt vải Denim |
|
13 tr.m/N |
165 |
- N/m dệt vải khổ rộng |
|
1 tr.m/N |
50 |
- N/m giày dép XK cao cấp |
KCN Phú Hòa |
1,5 tr.đôi/N |
80 |
- Sản xuất nhựa PVC |
KCN An Phú I |
10.000 T/N |
80 |
- Sản xuất keo dán gỗ |
KCN Đồng An |
40.000 T/N |
420 |
21.
Tây Ninh |
|
|
|
- N/m chế tạo thiết bị điện dân dụng |
KCN Trảng Bàng |
Máy giặt, nồi cơm điện, máy xay |
360 |
- N/m lắp ráp và sản xuất máy kéo < 35
CV |
|
Máy kéo 4 bánh (8.000 ch/N) |
275 |
- N/m chế tạo chi tiết đúc, rèn |
|
20.000 T gang, 3.000 T SP rèn/N |
264 |
- N/m chế tạo thiết bị điện tử y tế |
|
1 tr SP/N |
300 |
- N/m chế tạo phụ tùng ô tô |
|
10.000 T/N |
440 |
22.
Long An |
|
|
|
- N/m chế biến súc sản XK |
|
5.000 T/N |
40,0 |
- Trung tâm nguyên phụ liệu dệt may, da
giày |
H.Bến Lức |
|
465 |
- N/m đay, dệt đay |
H. Thạnh Hóa |
1.000 T/N |
150 |
23.
Đồng Tháp |
|
|
|
- 3 N/m chế biến thủy sản XK |
Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Võ |
3 x 5.000 T/N |
150,0 |
- N/m chế biến súc sản |
H.Cao Lãnh |
5.000 T/N |
40,0 |
24.
TP. Cần Thơ |
|
|
|
- N/m chế biến thủy sản XK |
Thốt Nốt |
5.000 T/N |
50,0 |
25.
An Giang |
|
|
|
- N/m chế biến thủy sản (tôm) |
Thoại Sơn |
3.000 T/N |
40,0 |
- N/m chế biến thủy sản (cá) |
TP Long Xuyên |
10.000 T/N |
100,0 |
26.
Kiên Giang |
|
|
|
- N/m chế biến thức ăn cho tôm |
KCN Thạnh Lộc |
50.000 T/N |
30 |
- N/m chế biến thủy sản đông lạnh |
KCN Tắc Cậu |
3 x 2.000 T/N |
30 |
- N/m chế biến súc sản |
KCN Thạnh Lộc |
5.000 T/N |
40 |
27.
Bạc Liêu |
|
|
|
- N/m xay sát gạo XK |
KCN Ninh Quới |
50.000 T/N |
40,0 |
28.
Cà Mau |
|
|
|
- 3 N/m chế biến thủy sản XK |
Cái Nước, Thới Bình, Ngọc Hiển |
3 x 5.000 T/N |
150,0 |
- N/m chế biến thủy sản XK |
Năm Căn |
10.000 T/N |
100,0 |
- N/m chế biến thủy sản XK |
TX Cà Mau |
10.000 T/N |
100,0 |