Quyết định 258/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 2006 - 2010 (chu kỳ IV)
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 258/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 258/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đánh giá hiện trạng rừng - Ngày 09/11/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 258/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 2006 - 2010 (Chu kỳ IV). Nội dung cơ bản của chương trình là điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến rừng và đất rừng trên cơ sở xây dựng hệ thống bản đồ và số liệu hiện trạng tài nguyên rừng, xây dựng báo cáo phân tích, đánh giá biến động về diện tích rừng giữa 2 chu kỳ nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp cho công tác quản lý rừng, điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến các chỉ tiêu về chất lượng rừng, điều tra xây dựng các báo cáo chuyên đề như theo dõi diễn biến tài nguyên động vật rừng trên phạm vi toàn quốc, theo dõi diễn biến tài nguyên côn trùng rừng và sâu bệnh hại rừng, đánh giá biến động tài nguyên lâm sản ngoài gỗ, đánh giá diễn biến tài nguyên rừng dưới tác động của các nhân tố kinh tế xã hội. Ngoài ra, Chương trình còn xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu để quản lý thông tin về tài nguyên rừng và thường xuyên cập nhật thông tin, cung cấp cơ sở dữ liệu trên trang Web của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tăng cường ứng dụng công nghệ mới trong điều tra rừng, trao đổi thông tin, quảng bá kết quả và chuyển giao cho những đối tượng có nhu cầu sử dụng từ Trung ương đến địa phương. Dự kiến, tổng kinh phí thực hiện Chương trình là hơn 49 tỷ đồng với nguồn kinh phí đầu tư được sử dụng từ nguồn sự nghiệp kinh tế cấp hàng năm cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 258/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 258/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ SỐ 258/2006/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2006
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ
VÀ THEO DÕI DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN
RỪNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 (CHU KỲ IV)
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ vào Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt chương trình
điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng giai đoạn 2006 - 2010 (chu kỳ IV) với
những nội dung sau:
A. Mục tiêu:
Thông qua việc điều tra rừng toàn
diện, liên tục trên quy mô toàn quốc để cung
cấp đầy đủ các thông tin về số
lượng, chất lượng cũng như đánh giá
xu hướng diễn biến của rừng trong mối
quan hệ với các hoạt động kinh tế - xã
hội, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng
chiến lược và kế hoạch sử dụng
hợp lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng và
phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn
quốc.
B. Nội dung:
I. Điều tra
đánh giá và theo dõi diễn biến rừng và đất
rừng:
1. Xây dựng hệ
thống bản đồ và số liệu hiện
trạng tài nguyên rừng thông qua việc:
- Sử dụng ảnh
vệ tinh Spot 5 trên phạm vi toàn quốc do Bộ Tài nguyên
và Môi trường cung cấp làm cơ sở để biên
tập và nắn chỉnh xây dựng các loại bản
đồ: hiện trạng tài nguyên rừng, tỷ lệ
1/25.000 cho 1.000 xã trọng điểm lâm nghiệp; hiện
trạng rừng, tỷ lệ 1/50.000 cho các huyện;
hiện trạng rừng, các tỷ lệ 1/100.000; 1/250.000
và 1/1.000.000 cho cấp tỉnh, vùng và trên toàn quốc.
- Xây
dựng bộ mẫu khóa ảnh phục vụ cho công tác
đoán, đọc ảnh vệ tinh.
2. Xây dựng hệ
thống số liệu được cập nhật, công
bố 5 năm/một lần, được kiểm tra,
giám sát và đánh giá tại thời điểm cuối chu
kỳ theo dõi (2010).
3. Xây dựng báo cáo phân
tích, đánh giá biến động về diện tích
rừng giữa 2 chu kỳ nghiên cứu nhằm đề
xuất giải pháp cho công tác quản lý rừng.
4. In ấn bản
đồ thành quả chuyển giao cho các địa
phương quản lý.
II. Điều tra,
đánh giá và theo dõi diễn biến các chỉ tiêu về
chất lượng rừng:
1. Điều tra xây dựng cơ sở
dữ liệu về chất lượng tài nguyên rừng
như: trữ lượng tài nguyên rừng, tổ thành
loài... phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên rừng.
2. Điều tra thu thập tư liệu,
thu thập số liệu từ 2.100 ô nghiên cứu sơ
cấp và 100 ô định vị nghiên cứu sinh thái.
3. Thu thập 2.500 tiêu
bản thực vật rừng từ 100 ô định
vị nghiên cứu sinh thái phục vụ cho công tác trưng
bày tại bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam.
4. Xây dựng Báo cáo kết quả xử lý
số liệu ô sơ cấp và báo cáo kết quả xử
lý ô định vi nghiên cứu sinh thái.
5. Xây dựng các Báo cáo kết quả theo
dõi, đánh giá các chỉ tiêu của rừng bao gồm:
- Báo cáo kết quả
tính toán trữ lượng rừng tại 6 vùng và toàn
quốc.
- Báo cáo tình hình tăng
trưởng rừng tại 6 vùng và toàn quốc.
- Báo cáo kết quả
phân tích cấu trúc rừng tự nhiên 6 vùng và toàn quốc.
III.
Điều tra xây dựng các báo cáo chuyên đề:
1. Điều tra, đánh giá, theo dõi
diễn biến tài nguyên động vật rừng trên
phạm vi toàn quốc.
2. Điều tra, đánh giá, theo dõi
diễn biến tài nguyên côn trùng rừng và sâu bệnh
hại rừng trồng:
- Điều tra thu thập số liệu
xây dựng báo cáo đánh giá và theo dõi diễn biến tài
nguyên côn trùng rừng và sâu bệnh gây hại đối
với rừng trồng của một số loài cây
chủ yếu tại 8 vùng và toàn quốc.
- Đề xuất địa
điểm, lịch theo dõi một số loài côn trùng tự
nhiên và báo cáo kết quả quan sát hàng năm.
- Thu thập bổ sung Bộ mẫu
vật về côn trùng sâu hại rừng Việt Nam.
3. Điều tra,
đánh giá biến động tài nguyên lâm sản ngoài
gỗ.
- Điều tra thu thập số liệu
xây dựng Báo cáo đánh giá tài nguyên lâm sản ngoài gỗ
trên 8 vùng lâm nghiệp.
- Xây dựng báo cáo kết
quả điều tra lâm sản ngoài gỗ trên phạm vi
toàn quốc và kiến nghị về phương
hướng quản lý, bảo vệ, phát triển các loài
đặc sản ở Việt Nam.
4. Đánh giá diễn
biến tài nguyên rừng dưới tác động các nhân
tố kinh tế xã hội:
Điều tra thu thập
số liệu, phân tích, đánh giá tác động của
điều kiện kinh tế xã hội đến sự
biến động tài nguyên rừng trên phạm vi 8 vùng và
trên toàn quốc.
IV. Xây
dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu
phục vụ ngành Lâm nghiệp.
1. Thường xuyên cập nhật thông
tin, cung cấp cơ sở dữ liệu trên trang Web
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu để quản lý thông tin về tài nguyên
rừng, bao gồm:
- Bản đồ hiện trạng tài
nguyên rừng, tỷ lệ 1/25.000 cho 1.000 xã trọng
điểm; bản đồ hiện trạng tài nguyên
rừng từ cấp huyện, tỷ lệ 1/50.000
đến cấp toàn quốc, tỷ lệ 1/1.000.000.
- Các loại bản đồ chuyên
đề như: bản đồ đai cao, bản
đồ độ dốc, quy hoạch 3 loại rừng,
phân cấp phòng hộ, dân sinh kinh tế được
lưu trữ trong máy tính.
- Hệ thống báo cáo nghiên cứu cơ
bản về tài nguyên rừng, về đất lâm
nghiệp được tổ chức hệ thống
trong trang Web, thuận tiện cho việc khai thác sử
dụng.
- Các File số liệu theo dõi đo
đếm từ hệ thống ô nghiên cứu sơ
cấp, ô định vị nghiên cứu sinh thái.
V. Tăng cường,
hoàn thiện công nghệ điều tra rừng và chuyển
giao, quảng bá thành quả Chương trình:
Tăng cường ứng
dụng công nghệ mới trong điều tra rừng, trao
đổi thông tin, quảng bá kết quả và chuyển giao
cho những đối tượng có nhu cầu sử
dụng từ Trung ương đến địa
phương.
C. Kinh phí:
I. Tổng kinh phí thực hiện dự
kiến là: 49.429.591.000 đồng.
II. Nguồn kinh phí:
Kinh phí
đầu tư cho Chương trình được sử
dụng từ nguồn sự nghiệp kinh tế cấp
hàng năm cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành
lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương
trình. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm quản lý, giám
sát, kiểm tra thường xuyên các đơn vị tham gia
thực hiện, chỉ định cơ quan tư vấn
giám sát thực hiện Chương trình, nghiệm thu thành
quả hàng năm. Chỉ đạo nghiệm thu cuối
chu kỳ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt kết quả của Chương trình.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng
kế hoạch, cân đối và bố trí kinh phí thực
hiện hàng năm.
Định kỳ phối hợp
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
của chương trình.
Tham gia hội đồng đánh
giá nghiệm thu thành quả của Chương trình.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 4. Bộ
trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Thủ trưởng cơ quan liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Sinh Hùng