Quyết định 239/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006 - 2010

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 239/2006/QĐ-TTg

Quyết định 239/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006 - 2010
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:239/2006/QĐ-TTgNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
24/10/2006
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Phê duyệt Đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006 - 2010 - Theo Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 239/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/10/2006, mục tiêu của Đề án là cải thiện chất lượng cuộc sống của người tàn tật, từng bước tạo điều kiện cho người tàn tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội, xây dựng môi trường xã hội ngày càng chăm lo tốt hơn quyền lợi của người tàn tật. Đề án vạch ra các chỉ tiêu cần đạt được như sau: t nhất 80% số tỉnh, thành phố có tổ chức "tự lực" của người tàn tật, Khoảng 70% phụ nữ tàn tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau, Khoảng 70% số người tàn tật được tiếp cận các dịch vụ y tế, khoảng 3.000 người được chỉnh hình và phục hồi chức năng, 70% số trẻ em tàn tật được tham gia học tập dưới mọi hình thức, 100% trẻ em tàn tật đi học được miễn, giảm học phí theo quy định của Nhà nước, Khoảng 80.000 người tàn tật được học nghề và tạo việc làm phù hợp tại các cơ sở dạy nghề, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn cả nước, 100% các công trình xây dựng và giao thông công cộng thiết kế và xây dựng mới phải theo quy định hiện hành, 20% - 30% công trình cũ được cải tạo phù hợp với việc tiếp cận của người tàn tật... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định 239/2006/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 239/2006/QĐ-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 239/2006/QĐ-TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 239/2006/QĐ-TTg ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 239/2006/QĐ-TTg NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 2006

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI TÀN TẬT GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh về người tàn tật ngày 30 tháng 7 năm 1998;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Phê duyệt Đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006 - 2010, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu       
Cải thiện chất lượng cuộc sống của người tàn tật; từng bước tạo điều kiện cho người tàn tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường xã hội ngày càng chăm lo tốt hơn quyền lợi của người tàn tật.
2. Các chỉ tiêu
a) Ít nhất 80% số tỉnh, thành phố có tổ chức "tự lực" của người tàn tật;
b) Khoảng 70% phụ nữ tàn tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau;
c) Khoảng 70% số người tàn tật được tiếp cận các dịch vụ y tế, khoảng 3.000 người được chỉnh hình và phục hồi chức năng;
d) 70% số trẻ em tàn tật được tham gia học tập dưới mọi hình thức; 100% trẻ em tàn tật đi học được miễn, giảm học phí theo quy định của Nhà nước. 
đ) Khoảng 80 nghìn người tàn tật được học nghề và tạo việc làm phù hợp tại các cơ sở dạy nghề, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn cả nước;
e) 100% các công trình xây dựng và giao thông công cộng thiết kế và xây dựng mới phải theo quy định hiện hành; 20% - 30% công trình cũ được cải tạo phù hợp với việc tiếp cận của người tàn tật;
g) Tỷ lệ người tàn tật được tiếp cận với Internet và các dịch vụ liên quan ít nhất cũng bằng 1/4 tỷ lệ chung cả nước;
h) 100% số người tàn tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo và việc làm;
i)  22% người tàn tật được luyện tập thể thao.
3. Các hoạt động chính của Đề án
a) Nâng cao nhận thức về vấn đề tàn tật và người tàn tật;
b) Khảo sát tình hình, thực trạng người tàn tật trên toàn quốc, trên cơ sở đó xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách trợ giúp người tàn tật;
c) Xây dựng tiêu chuẩn phân loại, phân hạng về hoạt động chức năng và giảm khả năng của người tàn tật ở Việt Nam;
d) Hỗ trợ, tạo điều kiện để thành lập tổ chức “tự lực” của người tàn tật và những hiệp hội phụ huynh và gia đình của người tàn tật;
đ) Trợ giúp phụ nữ tàn tật;
e) Phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức năng cho người tàn tật dựa vào cộng đồng, đặc biệt ở trẻ em;
g) Trợ giúp học văn hóa;
h) Trợ giúp dạy nghề và  tạo việc làm;
i) Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng và giao thông công cộng;
k) Trợ giúp tiếp cận và sử dụng thông tin và viễn thông, bao gồm các công nghệ thông tin, viễn thông;
l) Tạo điều kiện cho người tàn tật tiếp cận các chương trình an sinh xã hội và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo;
m) Theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá.
4. Thời gian thực hiện
Từ năm 2006 đến năm 2010.
5.  Các giải pháp thực hiện
a) Huy động các nguồn lực để thực hiện Đề án:
Để bảo đảm thực hiện các mục tiêu của Đề án, áp dụng cơ chế huy động đa nguồn lực:
- Ngân sách trung ương;                                               
- Ngân sách địa phương;           
- Lồng ghép với các chính sách, chương trình khác;
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b) Tăng cường sự tham gia của người dân, đặc biệt là chính bản thân người tàn tật:
- Thông tin đầy đủ tới người dân về chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với người tàn tật và gia đình người tàn tật;
- Khuyến khích người dân tham gia vào mọi hoạt động của Đề án, đặc biệt là người tàn tật.
c) Tăng cường phân công, phân cấp quản lý:
- Cấp trung ương: xây dựng cơ chế, chính sách, tiêu chí kế hoạch quốc gia; phân bổ nguồn lực và tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Đề án;
- Cấp tỉnh, huyện: lập kế hoạch trợ giúp người tàn tật của địa phương; huy động bổ sung nguồn lực và chủ động phân bổ cho cấp xã; hướng dẫn và giám sát thực hiện của cấp xã; khảo sát, thống kê và báo cáo với trung ương số người tàn tật;
- Cấp xã: xác định người tàn tật, huy động nguồn lực tại chỗ, tổ chức thực hiện các chính sách trên địa bàn, tự giám sát đánh giá.
d) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp người tàn tật:
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp người tàn tật ở các cấp;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác trợ giúp người tàn tật.
đ) Nghiên cứu sửa đổi cơ chế, chính sách trợ giúp người tàn tật:
- Từng bước đổi mới cơ chế chi trả cung cấp dịch vụ cho người tàn tật theo hướng Nhà nước sẽ trực tiếp chi trả phí dịch vụ về y tế, giáo dục, dạy nghề cho người tàn tật hoặc trả thay cho người tàn tật đối với các cơ sở cung cấp các dịch vụ, kể cả công lập và ngoài công lập, để nâng cao chất lượng các dịch vụ và bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ trên;
- Sửa đổi mức trợ giúp trang thiết bị chỉnh hình phục hồi chức năng;
- Sửa đổi định mức hỗ trợ học nghề, học văn hoá...;
- Sửa đổi tiêu chí xác định đối tượng là người tàn tật được chính sách trợ cấp theo hướng mở rộng dần đối tượng cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
e) Tăng cường hợp tác quốc tế trợ giúp người tàn tật:
- Thực hiện đầy đủ những cam kết của Chính phủ trong khuôn khổ hành động thiên niên kỷ Biwako;
- Duy trì và mở rộng quan hệ toàn diện với các tổ chức trong khu vực và thế giới trong các hoạt động trợ giúp người tàn tật.
6. Kinh phí:  kinh phí để thực hiện Đề án được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện Đề án, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Tiếp tục rà soát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Pháp lệnh về người tàn tật và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất biện pháp sửa đổi, bổ sung hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách trợ giúp đối với người tàn tật;
- Hướng dẫn các cơ quan chức năng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập và sử dụng Quỹ việc làm cho người tàn tật;
- Đẩy mạnh các hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho người tàn tật theo hướng học nghề và truyền nghề.
b) Bộ Y tế:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch chăm sóc sức khoẻ cho người tàn tật, trong đó chú trọng xây dựng các chương trình phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức năng cho người tàn tật dựa vào cộng đồng;
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách miễn, giảm viện phí đối với người tàn tật thuộc diện nghèo;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu đưa chương trình đào tạo cán bộ chuyên ngành phục hồi chức năng vào chương trình giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham khảo các kinh nghiệm quốc tế và của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xây dựng các tiêu chuẩn phân loại, phân hạng về hoạt động chức năng và giảm khả năng của người tàn tật.
­
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động về giáo dục trẻ khuyết tật/tàn tật giai đoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo, theo hướng hoà nhập và dựa vào cộng đồng;
- Thống nhất việc sử dụng ngôn ngữ, ký hiệu cho người khuyết tật/tàn tật trên phạm vi cả nước.
d) Bộ Văn hoá - Thông tin:
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vấn đề khuyết tật, tàn tật và người tàn tật nhằm phổ biến rộng rãi các biện pháp phòng ngừa tàn tật, tạo điều kiện để người tàn tật tham gia các hoạt động văn hoá phù hợp và hòa nhập với cộng đồng;
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí xây dựng các chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền về trợ giúp người tàn tật trên các phương tiện thông tin đại chúng.
đ) Ủy ban Thể dục thể thao:
- Xây dựng chương trình, bài tập để hướng dẫn người tàn tật tham gia luyện tập tại cộng đồng;
- Chỉ đạo Hiệp hội thể thao người khuyết tật xây dựng phong trào tập luyện thi đấu thể thao; đề xuất hình thức khen thưởng hoặc mức khen thưởng phù hợp với những người tàn tật có thành tích trong tập luyện và thi đấu thể thao;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho người tàn tật tham gia thi đấu thể thao quốc tế.
e) Bộ Bưu chính, Viễn thông: chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng các quy định khuyến khích nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng các sản phẩm phù hợp hỗ trợ người tàn tật có khả năng dễ dàng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin.
g) Bộ Xây dựng: chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc xây dựng các công trình mới, nâng cấp các công trình hiện có theo bộ quy chuẩn xây dựng công trình công cộng số: QCXDVN 01: 2002 và các bộ tiêu chuẩn số: TCXD Việt Nam 246: 2002, TCXDVN 265: 2002, TCXDVN 266: 2002; rà soát, sửa đổi các bộ quy chuẩn nêu trên hoặc ban hành mới các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng để các công trình mới đảm bảo người tàn tật tiếp cận, sử dụng được.
h) Bộ Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc thiết kế, xây dựng các công trình mới; nâng cấp, cải tạo các công trình hiện có đảm bảo cho người tàn tật sử dụng được theo bộ quy chuẩn đã ban hành;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp cải tạo, chế tạo mới các phương tiện và đưa vào tham gia giao thông công cộng để người tàn tật tiếp cận thuận tiện và an toàn.
i) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chịu trách nhiệm cân đối ngân sách cho các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện đề án theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng văn bản hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Đề án.
k) Bộ Nội vụ nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các tổ chức "tự lực" của người tàn tật và những hiệp hội phụ huynh và gia đình của người tàn tật để các tổ chức này hoạt động hiệu quả, thiết thực.
l) Bộ Tư pháp: chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa - Thông tin, các cơ quan báo, đài Trung ương đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật về người tàn tật.
m) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng xác định số lượng, phân loại, phân hạng người tàn tật theo quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, học nghề, tạo việc làm, hoạt động văn hoá, thể thao đối với người tàn tật.
n) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam xây dựng và tuyên truyền các chuyên mục, chuyên đề về trợ giúp người tàn tật.
o) - Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội tích cực tham gia triển khai thực hiện Đề án này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện hoạt động trợ giúp phụ nữ tàn tật.
p) Trong quá trình thẩm định, phê duyệt và nghiệm thu các dự án đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện nghiêm túc các quy chuẩn, tiêu chuẩn để người tàn tật tiếp cận, thụ hưởng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và sử dụng các công trình công cộng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

Nguyễn Sinh Hùng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi