Quyết định 195/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tây đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 195/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 195/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển kinh tế - xã hội - Ngày 25/8/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 195/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tây đến năm 2020. Thủ tướng yêu cầu: đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, kết hợp giữa phát triển đô thị như một trung tâm phát triển gắn với vành đai nông thôn. Các đô thị của Hà Tây phải được phát triển hiện đại, bảo đảm được chức năng là các đô thị vệ tinh của Thủ đô Hà Nội. Đô thị hoá gắn liền với các đề án tái định cư, hỗ trợ và đào tạo nghề cho nông dân nơi Nhà nước thu hồi đất... Bên cạnh đó, cúng cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng phát triển mạnh kinh tế công nghiệp, dịch vụ để tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng lợi thế, trở thành ngành kinh tế quan trọng, phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao. Huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao, bền vững, sớm đưa Hà Tây trở thành tỉnh công nghiệp với một hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tương đối hiện đại và đồng bộ, gắn kết chặt chẽ với hệ thống hạ tầng của vùng Hà Nội, văn hóa phát triển lành mạnh, hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc, kinh tế phát triển đạt và vượt mức bình quân chung của cả nước, từng bước trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội của Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trở thành một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và y tế chất lượng cao của Vùng, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích luỹ nội bộ... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 195/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 195/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 195/2006/QĐ-TTg
NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG
THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI TỈNH HÀ TÂY ĐẾN
NĂM 2020
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tây tại tờ trình số 4783/TTr-UBND ngày 18 tháng
11 năm 2005 và ý kiến của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tại công văn số 4408/BKH/TĐ&GSĐT
ngày 15 tháng 6 năm 2006 về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Hà Tây đến năm 2020,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tây đến năm 2020
với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tây đến năm 2020
phải phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội chung của cả nước; đảm
bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế với giải quyết tốt các vấn đề
xã hội, xoá đói nghèo, đẩy mạnh công tác phòng,
chống các tệ nạn xã hội và công bằng xã
hội; kết hợp đồng bộ giữa phát
triển sản xuất với phát triển thị trường
và phát triển kết cấu hạ tầng. Không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân.
b) Huy động mọi nguồn lực
của các thành phần kinh tế và tạo môi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế với
tốc độ nhanh hơn thời kỳ vừa qua; phát
huy lợi thế về vị trí địa kinh tế, tài
nguyên thiên nhiên và con người để phát triển kinh
tế với tốc độ tăng trưởng cao đi
đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
một cách hợp lý theo hướng tăng tỷ
trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm
tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp. Phấn đấu đến
năm 2015, Hà Tây đạt trình độ phát triển
ở mức bình quân chung của các tỉnh trong Vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ.
c) Đặt sự phát triển của Hà
Tây trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh
quốc tế, trong sự hợp tác chặt chẽ
với các tỉnh trong nước, gắn với Vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ và trong quá trình đổi
mới của đất nước để phát
triển kinh tế đạt chất lượng cao hơn.
d) Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá;
kết hợp giữa phát triển đô thị như
một trung tâm phát triển gắn với vành đai nông
thôn. Các đô thị của Hà Tây phải được
phát triển hiện đại, bảo đảm được
chức năng là các đô thị vệ tinh của Thủ
đô Hà Nội. Đô thị hoá gắn liền với các đề
án tái định cư, hỗ trợ và đào tạo
nghề cho nông dân nơi Nhà nước thu hồi đất.
đ)
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường
và bảo vệ di sản văn hoá, cân bằng sinh thái,
bảo đảm phát triển bền vững. Không làm
tổn hại và suy thoái cảnh quan thiên nhiên và di sản văn
hoá.
e) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an
ninh, củng cố hệ thống chính trị và nền
hành chính vững mạnh.
2. Các mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động theo hướng phát
triển mạnh kinh tế công nghiệp, dịch vụ để
tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ;
phát triển du lịch tương xứng với tiềm
năng lợi thế, trở thành ngành kinh tế quan
trọng; phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa chất lượng cao. Huy động
mọi nguồn lực để thúc đẩy tốc độ
tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao,
bền vững; sớm đưa Hà Tây trở thành tỉnh công nghiệp với một hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
tương đối hiện đại và đồng
bộ, gắn kết chặt chẽ với hệ
thống hạ tầng của vùng Hà Nội; văn hóa phát
triển lành mạnh, hiện đại và đậm đà
bản sắc dân tộc; kinh tế phát triển đạt
và vượt mức bình quân chung của cả nước,
từng bước trở thành động lực phát
triển kinh tế - xã hội của Vùng đồng
bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ; trở thành
một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân
lực và y tế chất lượng cao của Vùng;
bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội cải thiện đời sống nhân dân,
nâng cao tích luỹ nội bộ.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010
ít nhất đạt 13,5%, giai đoạn 2011 - 2015 đạt
trên 13% và giai đoạn 2016 - 2020 tăng khoảng 12%. Đưa
mức GDP bình quân đầu người đạt và vượt
mức trung bình cả nước trước năm 2015.
+ Tổng kim ngạch
xuất khẩu thời kỳ 2006 - 2010 tăng trên 17%/năm,
thời kỳ 2011 - 2020 tăng 14,9%/năm. Đến năm
2010, đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu
gấp 2,8 lần năm 2005, và năm 2020 đạt
gấp 4 lần năm 2010.
+ Cơ cấu kinh tế năm 2010 đạt tỷ
lệ: công nghiệp - xây dựng 45 - 46%; dịch vụ 34 -
35%; nông - lâm nghiệp - thủy sản 20 - 21%. Đến năm
2020 tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP còn dưới
9%; công nghiệp và dịch vụ 91%.
+ Trong giai đoạn 2006 - 2010: giá trị sản
xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,5 - 4%/năm; giá
trị trồng trọt và nuôi trồng thủy sản trên
1 ha canh tác đạt trên 40 triệu đồng.
- Về phát triển xã hội:
+ Phấn đấu
giảm tỷ lệ sinh mỗi năm 0,6‰, tỷ lệ
nghèo giảm 1,5 -2%/năm (theo chuẩn nghèo mới); nâng
mức sống của các hộ đã thoát nghèo, tránh tình
trạng tái nghèo.
+ Đến năm 2020, tỷ lệ đô
thị hóa ít nhất đạt khoảng 45 - 50%; tỷ
lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số
lao động khoảng 77%.
+ Đến năm 2010, tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề đạt khoảng 40%, đến
năm 2020 khoảng 50 - 60%. Đến năm 2010, có 80 - 85%
lao động có việc làm sau khi đào tạo.
+ Tốc độ đổi mới công
nghệ đạt bình quân 20 - 25%/năm.
+ Đảm bảo phát triển kinh tế
- xã hội gắn với tăng cường an ninh -
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Về bảo vệ môi trường:
Môi trường luôn được quan tâm bảo vệ
và ngày càng được cải thiện. Giảm đến
mức thấp nhất tình trạng ô nhiễm ở các làng
nghề và đến năm 2010, khoảng 90% dân số được
sử dụng nước sạch; thu gom và xử lý trên 90%
rác thải sinh hoạt; quản lý và xử lý 100% chất
thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế.
Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học,
bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa vật
thể và phi vật thể.
3. Phương án tăng trưởng kinh
tế đến năm 2020
Nhịp độ tăng trưởng
kinh tế đạt 13,5% giai đoạn 2006 - 2010;
khoảng 13% giai đoạn 2011 - 2015 và khoảng 12% giai đoạn
2016 - 2020.
Cơ
cấu kinh tế đến năm 2010: công nghiệp - xây
dựng chiếm 45%, nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 21%,
dịch vụ chiếm 34%; đến năm 2015: công
nghiệp - xây dựng chiếm 50%, nông - lâm - ngư
nghiệp chiếm 14%, dịch vụ chiếm 36%; đến
năm 2020: công nghiệp - xây dựng chiếm 54%, nông - lâm -
ngư nghiệp chiếm 9%, dịch vụ chiếm 37%.
4. Lựa chọn phương
hướng phát triển có tính đột phá đến năm
2010 và năm 2020
a) Phương
hướng phát triển có tính đột phá
+
Chuyển dịch và nâng cao chất lượng cơ
cấu trong công nghiệp bằng cách phát triển các ngành
sản xuất chủ lực như: công nghiệp cơ
khí, điện tử, công nghiệp công nghệ cao; công
nghiệp phụ trợ gắn với khu công nghiệp, khu
công nghệ cao; phát triển các ngành có lợi thế về
tài nguyên như xi măng, chế biến thực phẩm; đẩy
nhanh tốc độ xây dựng khu công nghệ cao, khu công
nghiệp tập trung; hình thành các khu công nghiệp mới,
các cụm công nghiệp vừa và nhỏ; phát triển
tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền
thống.
+
Chuyển dịch và nâng cao chất lượng cơ
cấu ngành dịch vụ; tập trung phát triển một
số ngành dịch vụ chất lượng cao (tài chính,
ngân hàng, thương mại, dịch vụ công nghệ,
viễn thông, vận tải); phát triển thị trường
bất động sản; phát triển du lịch toàn
diện và trở thành ngành kinh tế quan trọng.
+ Phát
triển nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng chất
lượng và hiệu quả, gắn với chuyển
dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
b)
Hướng ưu tiên trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội
- Xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng,
kết nối với hệ thống kết cấu hạ
tầng của Hà Nội và các tỉnh trong Vùng.
- Chú trọng sự phát triển bền vững,
giải quyết tốt các vấn đề về môi
trường.
-
Đầu tư phát triển các trung tâm kinh tế quan
trọng của Tỉnh, từng bước trở thành
Trung tâm kinh tế của Vùng.
- Xây
dựng Hà Tây trở thành một trong những trung tâm
đào tạo lao động kỹ thuật và cán bộ
quản lý giỏi cho cả Vùng.
-
Cơ cấu lại kinh tế nông thôn, gắn kinh tế
nông thôn như một vành đai, vệ tinh phát triển
của Hà Nội và các đô thị trong Tỉnh.
- Hoàn
thiện quy hoạch không gian lãnh thổ theo hướng
tạo ra các đô thị gắn kết với nhau và
với các khu vực nông thôn.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển Hà
Tây với các tỉnh, thành phố trong Vùng.
5. Phương hướng phát triển các
ngành và lĩnh vực
a) Phát triển công nghiệp và
hệ thống các khu công nghiệp
- Phát triển các ngành công nghiệp
và sản phẩm chủ lực:
Phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp là khâu đột phá để phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tập trung các
nguồn lực để phát triển công nghiệp đạt
tốc độ tăng trưởng cao, tạo
được sự chuyển biến mạnh về
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của sản phẩm công nghiệp; tăng nhanh tỷ
trọng công nghiệp trong cơ cấu tổng sản
phẩm của Tỉnh.
Dự kiến công nghiệp Hà Tây sẽ
phát triển với nhịp độ tăng bình quân hàng năm
tính theo giá trị sản xuất công nghiệp khoảng 24
- 25% thời kỳ 2006 - 2010; 18 -
19% thời kỳ 2011 - 2015 và 16 - 17% cho thời kỳ 2016 -
2020.
Coi ngành công nghiệp cơ khí (chế tạo và lắp
ráp máy nông nghiệp, phương tiện vận tải
v.v...), chế tạo và lắp ráp điện tử là ngành
công nghiệp mũi nhọn của Tỉnh. Ưu tiên phát
triển công nghiệp công nghệ cao (sản xuất
phần mềm, vật liệu mới v.v...). Đồng thời, phát
triển mạnh nhóm ngành có lợi thế về nguồn
nguyên liệu địa phương, có truyền thống
và thu hút nhiều lao động như: công nghiệp
chế biến nông sản, công nghiệp vật liệu xây
dựng, công nghiệp dệt, may mặc và da giày, các ngành
nghề truyền thống v.v...
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp sau:
+ Công nghiệp công nghệ cao: phát triển các ngành công
nghiệp phần mềm, thiết bị tin học, tự
động hóa, các loại vật liệu mới, cao
cấp v.v...
+ Công nghiệp cơ khí, điện tử: cơ khí
sản xuất máy nông nghiệp, cơ khí ô tô, xe máy, lắp
ráp điện tử, máy tính v.v...
+ Công nghiệp chế biến nông sản, thực
phẩm, đồ uống.
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng: công nghiệp sản xuất xi măng, vật
liệu xây, vật liệu lợp, đá xây dựng.
+ Công nghiệp hóa chất và phân bón.
+ Công nghiệp sản xuất giày dép, dệt may,
đồ da, nhựa, giấy, bao bì.
+ Công nghiệp khai thác khoáng sản: các khoáng sản như
đá vôi, đất sét, cát sỏi, nước khoáng, Pyrít.
- Phương hướng phát triển và phân bố
sản xuất công nghiệp, các khu công nghiệp tập
trung, cụm - điểm công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp làng nghề:
+ Trong giai
đoạn từ nay đến năm 2010, lập quy hoạch
và từng bước xây dựng kết cấu hạ
tầng, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, các
cụm công nghiệp, các điểm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp làng nghề trên địa bàn Tỉnh
với các khu, cụm, điểm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp làng nghề có tổng diện tích
khoảng 8.080 ha, gồm 9 khu công nghiệp (trong đó có 1
khu công nghệ cao) có diện tích là 5600 ha; 29 cụm công
nghiệp với diện tích với 1.210 ha và 177
điểm công nghiệp làng nghề với diện tích
1.270 ha.
Sau năm
2010, nghiên cứu hình thành một số khu, cụm công
nghiệp mới gắn với các trục giao thông quan
trọng và hình thành các đô thị mới. Định
hướng phân bố các cơ sở sản xuất công
nghiệp theo lãnh thổ như sau:
Các cơ
sở chế biến lương thực, thực phẩm
bố trí gần hoặc trong vùng có nguyên liệu.
Các cơ
sở may xuất khẩu, sản xuất giày vải có
thể đặt ở vùng đông dân cư.
Các xí
nghiệp khác, theo định hướng ngành nghề
sẽ bố trí vào các khu, cụm công nghiệp.
+ Về phát
triển công nghiệp nông thôn: khôi phục các làng nghề
truyền thống, trên cơ sở đó từng
bước phát triển công nghiệp vừa và nhỏ
ở nông thôn theo hướng công nghệ tiên tiến, hình
thành các điểm công nghiệp gắn với các thị
trấn, thị tứ, có quy mô xã và liên xã. Phấn
đấu đến năm 2010, 90% số làng trong Tỉnh
có nghề, trong đó có trên 400 làng đạt tiêu chuẩn
làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
của Tỉnh. Phát triển làng nghề phải đi
đôi với bảo vệ môi trường. Tập trung
phát triển một số ngành nghề truyền thống,
có thế mạnh như: dệt, thêu, ren, nghề gỗ,
cơ khí, chế biến nông sản, may, da giày, mây tre đan,
chế biến trái cây.
b) Phát triển khu vực dịch
vụ
- Phát
triển thương mại:
Coi trọng
thị trường Vùng đồng bằng sông Hồng và
mở rộng giao lưu với các thị trường
khác. Liên kết với các tỉnh xung quanh thành lập
các hiệp hội xuất khẩu hàng nông sản, gắn lợi
ích người sản xuất với các doanh nghiệp
xuất khẩu. Phát triển thương nghiệp với
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
Củng cố và tổ chức lại hệ thống
thương nghiệp nhà nước. Dự báo tổng
mức lưu chuyển hàng hóa xã hội năm 2010
khoảng 19.080 tỷ đồng, năm 2015 khoảng 41.480
tỷ đồng, năm 2020 khoảng 93.920 tỷ
đồng; tốc độ tăng trưởng tổng
mức lưu chuyển hàng hoá xã hội tăng bình quân
thời kỳ 2006 - 2010 là 17,6%/năm, thời kỳ 2011 -
2015 là 16,8/năm, thời kỳ 2016 - 2020 là 18%/năm.
Dự kiến tổng kim ngạch
xuất khẩu đạt 250 triệu USD vào năm 2010,
đạt 500 triệu USD vào năm 2015 và sẽ đạt
1,0 tỷ USD vào năm 2020. Các nhóm hàng xuất khẩu
chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ, hàng công
nghiệp, nông sản - thực phẩm chế biến,
vật liệu xây dựng.
Tiến hành quy hoạch phát triển
hệ thống chợ, trung tâm giao dịch hàng hóa, mạng lưới trung tâm
thương mại, siêu thị, cửa hàng tổng
hợp, lò giết mổ gia súc, gia cầm, mạng
lưới kho vận đầu mối, mạng lưới
các điểm kinh doanh xăng dầu.
- Phát triển Hà Tây gắn với Hà
Nội thành Trung tâm dịch vụ du lịch lớn của
khu vực phía Bắc:
Ưu tiên phát triển du lịch sinh
thái. Đầu tư cho du lịch theo hướng tạo
thành một không gian du lịch thống nhất, trong đó
tập trung hoàn chỉnh cụm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
hồ Suối Hai - núi Ba Vì. Không gian du lịch bao gồm 3
cụm du lịch chính là: cụm du lịch Hà Đông và
phụ cận, cụm du lịch Sơn Tây - Ba Vì, cụm du
lịch Hương Sơn - Quan Sơn.
Phát triển các sản phẩm du
lịch như: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du
lịch văn hóa; du lịch làng nghề; du lịch tham quan
trang trại, đồng quê; du lịch kết hợp
hội thảo, hội nghị, triển lãm; du lịch
thể thao, vui chơi giải trí. Xây dựng, phát triển
các tour du lịch.
Phát huy
vị thế liền kề Hà Nội, tập trung phát
triển mạnh các loại hình dịch vụ như:
dịch vụ cải tiến kỹ thuật, dịch
vụ pháp luật, dịch vụ thông tin, chuyển giao công
nghệ, dịch vụ văn hoá - vui chơi nghỉ
cuối tuần... Phối hợp với Hà Nội phát
triển mạnh các loại dịch vụ tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, thương mại và khoa học công
nghệ v.v...
c) Phát triển nông - lâm - ngư
nghiệp và nông thôn
Quy hoạch đất nông nghiệp
phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, sản xuất hàng hóa gắn
với công nghiệp chế biến. Phát triển nông nghiệp ven đô. Từng bước
ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông
nghiệp, trước mắt ứng dụng vào sản
xuất giống cây trồng, giống vật nuôi và một
số sản phẩm mũi nhọn (rau an toàn, hoa, quả;
chăn nuôi lợn, gia cầm, thuỷ sản) gắn
với việc xây dựng thương hiệu sản
phẩm.
Tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp (theo
giá cố định 1994) bình quân đạt 3,5 - 4,0%/năm
giai đoạn 2006 - 2010 và 3,0-3,5%/năm trong giai đoạn
2011 - 2020.
Chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ
trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong
tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp lên 50%
vào năm 2010, trên 60% vào năm 2020.
Giá trị sản
xuất trồng trọt đạt 38 - 40 triệu đồng/ha
đất canh tác, trong đó có ít nhất 15% diện tích đạt
trên 50 triệu đồng/ha vào năm 2010, đến năm
2020 có trên 40% diện tích đạt trên 50 triệu đồng/ha
canh tác.
Về trồng
trọt: quy hoạch các vùng chuyên canh cây lúa, đầu tư
thâm canh cây lương thực, đưa các giống
mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Phát triển cây công nghiệp hàng năm, rau
an toàn, rau sạch, trồng hoa, cây cảnh, cây ăn quả,
cây công nghiệp lâu năm (cây chè...).
Phát triển chăn
nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản.
Làm tốt công tác
quản lý và bảo vệ rừng; tích cực trồng
mới rừng tập trung, trồng cây phân tán. Phấn đấu
đến năm 2010, trồng mới 2.000 ha rừng
tập trung, cải tạo khoảng 20% diện tích
rừng trồng hiện có (khoảng 2.000 ha). Nâng độ
che phủ của rừng lên 11% vào năm 2010.
d)
Phát triển các lĩnh vực xã hội
- Dân số, lao động, việc làm:
Dự kiến tốc độ tăng
dân số trung bình vào khoảng 1,0%/năm thời kỳ 2006
- 2015, khoảng 0,9%/năm thời kỳ 2015 - 2020. Dân
số tỉnh Hà Tây đến năm 2020 khoảng 2,922
triệu người.
Dân số đô thị dự kiến
sẽ tăng khá nhanh, tỷ lệ đô thị hoá tăng
từ 9,9% năm 2005 lên khoảng 45 - 50% vào năm 2020.
Số lao động được
giải quyết việc làm tăng thêm trong thời kỳ
2006 - 2010 là 116,9 nghìn người, thời kỳ 2011 - 2015 là
124,2 nghìn người và thời kỳ 2016 - 2020 là 23,5 nghìn
người.
Giảm tỷ lệ lao động trong khu vực nông
nghiệp đến năm 2020 xuống còn khoảng 23%
trong tổng số lao động.
Hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học cơ
sở (THCS) đúng độ tuổi vào năm 2008; hoàn
thành phổ cập giáo dục bậc trung học phổ
thông (THPT) vào năm 2010. Phấn đấu đến năm
2010 có 80% trường tiểu học, 40% trường THCS,
50% trường THPT đạt chuẩn quốc gia; đến
năm 2015 có 100% trường tiểu học, 60% trường
THCS, 70% trường THPT đạt chuẩn quốc gia và đến
năm 2020 có 100% trường THCS và THPT đạt chuẩn
quốc gia.
Thành lập và xây dựng 14 trung tâm giáo dục thường
xuyên, 14 trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp trên toàn Tỉnh. Mở rộng và phát triển quy
mô đào tạo nghề; tăng tỷ lệ lao động
qua đào tạo lên 45% vào năm 2010, khoảng 55 - 60% vào năm
2015 và 70 - 75% vào năm 2020. Phấn đấu đến năm
2010, nâng trường Cao đẳng Sư phạm và trường
Cao đẳng Y tế cộng đồng lên thành các trường
đại học; nâng trường Trung học Y tế
thành trường Cao đẳng Y tế; xây dựng
một trường đại học dân lập,
khuyến khích mở rộng các loại trường ngoài
công lập.
- Y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
Phát huy năng lực các cơ sở sẵn có trên địa
bàn Tỉnh, phối hợp với các ngành Trung ương
(trước hết là kết hợp quân dân y với các
bệnh viện 103, 105, Viện Bỏng quốc gia v.v...),
và kết hợp với Hà Nội (Bệnh viện tỉnh
Hà Tây là vệ tinh cho các bệnh viện lớn của Trung
ương) hình thành hai trung tâm y tế lớn, kỹ
thuật cao ở thị xã Hà Đông và thị xã Sơn Tây;
xây dựng và phát triển Hà Tây trở thành Trung tâm y tế
lớn của vùng Bắc Bộ và cả nước.
Phấn đấu đến năm 2010 đạt 6,5
bác sĩ và 1 dược sĩ đại học/1 vạn
dân, đến năm 2020 có 9 bác sĩ và 1,5 dược
sĩ đại học/1 vạn dân.
Cải tạo, nâng cấp các trạm y tế xã đảm
bảo 50% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc
gia vào năm 2010 và 100% vào năm 2015.
Đến năm 2010, tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 16%, đến
năm 2020 còn dưới 8%. Nâng cao hiệu quả các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao:
+ Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp văn
hóa - thông tin Hà Tây, trên cơ sở khai thác và phát huy tiềm
năng, truyền thống lịch sử, văn hóa của
Tỉnh.
Đến năm 2010, đạt 85% gia đình văn
hóa, 50% số làng văn hóa; 40% cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp văn hóa. Đến năm 2020, đạt
90% gia đình văn hóa, 60% số làng văn hóa; 60% cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa.
Đầu tư bảo tồn, tu bổ, tôn tạo các
di tích cách mạng, di tích lịch sử, văn hóa; bảo
tồn các di sản văn hóa phi vật thể; xây dựng
và nâng cấp các cơ sở văn hóa từ tỉnh đến
huyện và cơ sở. Phát triển phong trào văn
nghệ quần chúng, thông tin cổ động, đưa
văn hóa thông tin về cơ sở. Xây dựng Chùa Hương
trở thành di sản thế giới.
Tiếp tục phát triển báo, đài phát thanh -
truyền hình, các tạp chí của Tỉnh.
+ Phát triển mạnh phong trào thể dục, thể
thao quần chúng để làm nền tảng xây dựng
thể thao thành tích cao. Phấn đấu đến năm
2020, có 30% dân số tập thể dục, thể thao thường
xuyên, 20% tổng số hộ đạt gia đình thể
thao, 100% số trường học thực hiện giáo
dục thể chất có nề nếp; 100% huyện,
thị có đủ 3 công trình là sân vận động, nhà
thi đấu, bể bơi; 100% xã, phường giành đất
cho hoạt động thể dục - thể thao và có
từ 01 công trình thể thao trở lên. Phát triển thể
thao thành tích cao.
Đầu tư xây dựng khu Liên hợp thể thao
tại thị xã Hà Đông và Trung tâm đào tạo vận động
viên cấp cao tại khu vực Láng - Hòa Lạc - Thạch
Thất.
- Phát thanh - truyền hình:
Từng bước đổi mới thiết bị
kỹ thuật, nội dung chương trình của hệ
thống phát thanh - truyền hình của Tỉnh và các đài
phát thanh cấp huyện; quy hoạch, củng cố, nâng
cấp mạng lưới truyền thanh xã, phường,
thị trấn.
6. Phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng
a) Mạng lưới giao thông
Cải
tạo và nâng cấp mạng lưới giao thông trên địa
bàn tỉnh, gia tăng mối giao lưu giữa Hà Tây
với Hà Nội và các tỉnh trong vùng Bắc Bộ.
Chú trọng xây dựng các
tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh, mới đấu
nối với các trục đường quốc gia,
tạo ra các trục kinh tế mới, các không gian phát
triển công nghiệp và đô thị, nhất là tại các
huyện Quốc Oai, Thanh Oai, Phú Xuyên v.v...
- Giao thông đường
bộ
+ Quốc lộ:
Giai đoạn 2006 - 2010,
triển khai xây dựng cầu Phùng trên quốc lộ 32.
Các dự án xây dựng các tuyến quốc lộ do Trung ương
quản lý, triển khai trên địa bàn như đường
Láng - Hòa Lạc, quốc lộ 1 cũ, quốc lộ 6
.v.v..., phải bảo đảm tính hài hòa và có phương
án giao cắt hợp lý với các tuyến đường địa
phương.
Phối hợp, triển
khai dự án đường vành đai 5 Hà Nội từ
Yên Lệnh - Chùa Hương - Cầu Dặm - Xuân Mai - Sơn
Tây - Vĩnh Thịnh nối quốc lộ 2C; trục Hà
Nội - Hạ Long.
Phối hợp với
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Bộ Giao thông vận
tải triển khai xây dựng và hoàn thiện cầu
Vĩnh Thịnh, quốc lộ 2C đoạn thuộc địa
phận Hà Tây.
Giai đoạn 2006 - 2010,
hoàn thiện đường Láng - Hoà Lạc kéo dài vào Làng Văn
hoá các dân tộc Việt Nam.
Hoàn thành xây dựng đường
Hồ Chí Minh đoạn Hoà Lạc - Cầu Cời theo tiêu
chuẩn tiền cao tốc.
Xây dựng đoạn
Sơn Tây - Xuân Mai, quốc lộ 21 đạt cấp 1 đường
đô thị (đến năm 2020).
Triển khai
xây dựng đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh
Bình đoạn qua Hà Tây với mặt cắt tối
thiểu 6 làn xe cơ giới.
Triển khai
xây dựng đường vành đai 4 Hà Nội đoạn
qua Hà Tây đến năm 2020.
Triển khai xây dựng đường 70 theo chương
trình hợp tác giữa Hà Nội - Hà Tây.
+ Đường
tỉnh:
Đến năm
2010, toàn bộ các tuyến đường tỉnh đều
có kết cấu mặt đường bê tông nhựa và đá
nhựa hoặc bê tông xi măng; bảo đảm cấp
kỹ thuật tối thiểu là cấp 3 đồng
bằng, xây dựng xong toàn bộ cầu vĩnh cửu
với tải trọng H30 - XB80, bảo đảm tính đồng
bộ giữa cầu và đường.
Giai đoạn
2006 - 2010, xây dựng xong các cầu Tế Tiêu, Phùng Xá,
Cống Thần, Chùa Ngòi, cầu Am, cầu Đen, Đồng
Quan I, Đồng Quan II, Văn Phương, Hòa Viên v.v...
Giai đoạn
2006 - 2010, khởi công và hoàn thành đường Lê Trọng
Tấn.
Xây dựng đường
Hoàng Quốc Việt (Hà Nội) kéo dài đoạn qua địa
phận tỉnh Hà Tây (trục phát triển kinh tế Đan
Phượng, Phúc Thọ, Sơn Tây).
Hoàn thành
trục phát triển Sơn Tây - Thạch Thất - Quốc
Oai - Xuân Mai - Miếu Môn (định hướng đến
2020).
Giai đoạn
2006 - 2010, khởi công xây dựng và hoàn thành đường
Tế Tiêu - Yến Vĩ đạt tiêu chuẩn đường
cấp 3 đồng bằng và trước năm 2020,
khởi công xây dựng đường Đỗ Xá - Quan Sơn.
Xây dựng đường
song song với quốc lộ 21 nối với quốc
lộ 2C ở phía Bắc và xuống Hà Nam.
+ Giao thông đô thị: chú trọng nâng cấp mạng lưới
giao thông tại các đô thị, nhất là tại các
thị xã Hà Đông và Sơn Tây. Nâng dần tỷ lệ đất
giành cho giao thông tại các đô thị lớn. Xây dựng
mạng lưới giao thông đô thị hiện đại,
đồng bộ tại các đô thị mới.
+ Giao thông nông thôn: đến năm 2010, toàn bộ đường
huyện, đường ven đô thị, đường
xã và liên xã được trải nhựa hoặc bê tông. Đường
vào các làng nghề, cụm công nghiệp phải đạt
tiêu chuẩn như đường tỉnh. Đường
trục xã không còn đường đất, cải
tạo bằng gạch hoặc bê tông. Củng cố
mặt đê, củng cố đường giao thông nông
thôn ở các vùng phân lũ, chậm lũ làm đường
bê tông xi măng. Sau năm 2010, tiếp tục nâng cao
chất lượng mạng lưới giao thông nông thôn.
+ Xây dựng và phát triển hệ thống các bến xe động
và tĩnh.
- Giao thông đường thuỷ:
Tiến hành nạo vét luồng lạch tuyến đường
thuỷ sông Đáy và sông Nhuệ. Mở thêm một số
tuyến vận tải khu vực chùa Hương, Ba Vì và du
lịch trên các hồ lớn Quan Sơn, Đồng Mô,
Suối Hai v.v...
Cải tại,
nâng cấp các cảng Hồng Vân, cảng Sơn Tây.
- Giao thông đường
sắt:
Phối hợp với Hà
Nội, Bộ Giao thông vận tải hoàn thành tuyến đường
sắt trên cao: Hà Nội - Hà Đông, khách sạn Daewoo - Trung
Kính - Hoà Lạc và đường sắt vành đai Hà
Nội (dự kiến qua Cổ Nhuế - Hà Đông - Văn
Điển - Ngọc Hồi - Yên Sở). Nghiên cứu kéo
dài đường sắt trên cao Hà Nội - Hà Đông đến
Ba La - Vân Đình.
b) Bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin
Hiện đại
hoá mạng lưới bưu chính - viễn thông của
Tỉnh, liên thông với các vùng trong nước và quốc
tế.
Dự kiến
mật độ điện thoại (cố định
và di động) đến năm 2010 đạt 30 - 35 máy/100
dân, tỷ lệ người dân truy cập Internet đạt
trên 20%.
Dự kiến đến năm 2020,
mật độ điện thoại (cố định
và di động) đạt 45 - 50 máy/100 dân, tỷ lệ người
dân truy cập Internet đạt trên 30%.
c) Mạng lưới điện
Xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống cấp điện
trung và hạ thế ở các đô thị. Mở rộng
mạng lưới cấp điện cho các khu công
nghiệp mới hình thành, thực hiện điện khí
hoá nông thôn.
d) Phát triển hệ thống cấp thoát nước
và thủy lợi
Đối
với các đô thị và các huyện nằm dọc theo
tuyến đường ống truyền dẫn của
Dự án cấp nước từ hồ Hoà Bình của
Vinaconex sẽ cấp nước từ dự án trên. Đối
với các đô thị khác cần xây dựng, mở
rộng các nhà máy nước.
Đối với khu vực nông thôn, phát
triển hệ thống cấp nước theo nhiều quy
mô phù hợp với mạng lưới phân bố dân cư
và địa hình từng vùng, từng xã. Phấn đấu
đến năm 2015, đạt 100% dân cư nông thôn được
dùng nước sạch.
Xây dựng, nâng cấp mạng lưới
thoát nước của thị xã Hà Đông, Sơn Tây, Xuân
Mai.
Xử lý cục bộ nước
thải công nghiệp, bệnh viện trước khi đổ
vào hệ thống thoát nước chung. Từng bước
tách riêng hệ thống thoát nước mưa và nước
bẩn và xây dựng các trạm xử lý nước
thải sinh hoạt tại các đô thị.
Chú trọng đầu tư hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải
ở nông thôn nhất là cho các làng nghề, khu vực đông
dân, khu vực chăn nuôi công nghiệp.
Duy tu, sửa chữa,
cải tạo hệ thống và xây dựng mới các công
trình thủy lợi.
Đẩy nhanh thực hiện dự án
làm sống lại dòng sông Đáy, sông Tích, tạo ra
nguồn cấp nước cho dân sinh và nước tưới
chủ động cho một phần đất canh tác nông
nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
đ) Khoa học
công nghệ và bảo vệ môi trường
Xây dựng tiềm lực về
khoa học công nghệ có đủ năng lực nội
sinh đáp ứng nhu cầu phát triển của địa
phương, một số trung tâm nghiên cứu ứng
dụng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa
phương. Chú trọng hoạt động chuyển giao
công nghệ, kể cả từ nước ngoài, phù
hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế.
Cải thiện điều kiện
môi trường ở các khu dân cư đang bị ô
nhiễm. Có giải pháp phòng, chống ô nhiễm các khu
vực sản xuất công nghiệp tập trung và các làng
nghề, phát triển nông nghiệp và nông thôn bền
vững. Phối hợp với Hà Nội và các địa
phương trong vùng xây dựng nhà máy xử lý chất
thải rắn quy mô vùng, xử lý môi trường nước
sông Nhuệ, sông Đáy v.v...
e) Kết hợp phát triển kinh
tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Kết hợp chặt chẽ
phát triển kinh tế - xã hội với tăng
cường tiềm lực quốc phòng - an ninh và
đối ngoại ở các cấp, các ngành và các địa
phương; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với thế trận an ninh nhân dân; giữ vững
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội. Xây dựng một số công trình phòng thủ ở
một số điểm trọng yếu trên địa
bàn Tỉnh.
Chú trọng phát triển kinh tế
kết hợp với phục vụ, đáp ứng kịp
thời tăng tiềm lực quốc phòng trên các lĩnh
vực xây dựng hạ tầng, bưu chính viễn thông,
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,
nông nghiệp, thủy lợi v.v...
7. Phát triển theo
lãnh thổ
a) Không gian
đô thị và công nghiệp
Mở
rộng không gian nội thị thị xã Hà Đông và hình
thành các khu đô thị mới, phát triển hệ
thống đô thị vệ tinh, các thị trấn
huyện lỵ của Tỉnh gắn với Hà Nội và
thị xã Hà Đông.
Dự
kiến trong giai đoạn tới nâng cấp thị xã Hà Đông
và thị xã Sơn Tây từ đô thị loại III lên
thành phố Hà Đông và thành phố Sơn Tây; nâng cấp
thị trấn Xuân Mai lên thị xã thuộc Tỉnh.
Phát triển các
thị trấn, thị tứ và các điểm dân cư
nông thôn.
Phát triển các khu công nghiệp,
cụm - điểm công nghiệp gắn với quá trình đô
thị hoá và phát triển đô thị khu vực nông thôn.
b) Không gian nông nghiệp và nông thôn.
Hình thành các khu
vực nông nghiệp công nghệ cao ở khu vực
ngoại vi các đô thị và vành đai nông nghiệp
gần Hà Nội.
Khai thác
lợi thế về sự đa dạng địa hình, để
tạo ra sự đa dạng các sản phẩm nông
nghiệp và mang tính sản xuất chuyên môn hoá tập trung.
Các vùng
sản xuất tập trung:
- Vùng lúa
cao sản, đặc sản ở các huyện phía Đông
Nam của tỉnh như Thanh Oai, Thường Tín, Phú Xuyên.
- Vùng
lạc, đậu tương phục vụ công nghiệp
chế biến xuất khẩu, với các xí nghiệp ép
dầu ở Xuân Mai, chế biến đậu tương
ở Phú Xuyên v.v...
- Vùng chè
thuộc Ba Vì, Chương Mỹ, Thạch Thất.
- Vùng dâu
nuôi tằm tại các xã ven sông Đáy.
- Chăn
nuôi trâu, bò siêu thịt và bò sữa tại Ba Vì và các
huyện phía Bắc của Tỉnh.
c) Không gian văn hóa - du lịch
- Cụm Hà Đông và phụ cận: tập trung phát
triển các sản phẩm chủ yếu như dịch
vụ vui chơi giải trí, thương mại, du
khảo văn hoá, du lịch làng nghề, City tour v.v... Phát
triển các sản phẩm như du lịch mua sắm,
hội thảo, hội nghị, du lịch trên sông Nhuệ,
du lịch vui chơi giải trí, công viên, du lịch thể
thao v.v...
- Cụm Ba Vì - Sơn Tây: tập
trung phát triển du lịch sinh thái, du lịch về
với tự nhiên kết hợp khai thác các giá trị văn
hoá, lịch sử ở khu vực Sơn Tây.
- Cụm Hương Sơn - Quan Sơn: khai thác du
lịch lễ hội kết hợp với du lịch sinh
thái.
8. Các giải pháp
chủ yếu
a) Xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh
Đẩy nhanh tiến trình cải cách hành chính, nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ, công chức và phân định
rõ thẩm quyền giữa các cơ quan, các cấp; tăng
cường kỷ luật hành chính, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí đi đôi với đảm bảo
quyền dân chủ của nhân dân. Đây là giải pháp quan
trọng để nâng cao hiệu quả quản lý kinh
tế - xã hội của các cấp, cơ quan, tạo môi trường
thuận lợi thu hút các nguồn lực cho đầu tư
phát triển.
b) Huy động các nguồn vốn đầu tư
Chính sách huy động
vốn và thu hút đầu tư phải được xây
dựng cụ thể và hấp dẫn đến từng
dự án, chú trọng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài (cả nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn khác); đồng
thời, đẩy mạnh tuyên truyền chính sách
khuyến khích đầu tư để thu hút các nguồn
vốn trong dân cư; chú trọng chính sách huy động
vốn từ việc sử dụng có hiệu quả
từ quỹ đất. Cùng với việc cố
gắng bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, cần đẩy mạnh thu hút các nguồn
lực trong các doanh nghiệp thông qua các hình thức cổ
phần hoá, khoán, bán và cho thuê doanh nghiệp; chú trọng phát
triển thị trường tài chính; đẩy nhanh xã
hội hoá trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn
hoá - thể thao v.v...
c) Phối hợp phát triển giữa Hà Tây với Hà
Nội và các tỉnh, thành phố trong Vùng.
d) Phát triển khoa học và công nghệ.
đ) Có biện
pháp thích hợp khuyến khích và hỗ trợ kinh tế
ngoài quốc doanh.
e) Phát triển
thị trường.
g) Phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu phát
triển.
h) Tiếp tục thực
hiện cải cách hành chính một cách triệt để,
thông thoáng, tạo điều kiện tốt nhất cho
mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển.
i) Dự kiến danh mục các dự án ưu tiên nghiên
cứu đầu tư (xem Phụ lục kèm theo).
9.
Tổ chức thực hiện quy hoạch
- Sau khi Quy hoạch được phê
duyệt, cần công khai tuyên truyền, quảng bá, thu hút
sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước để huy động mọi
nguồn lực tham gia thực hiện Quy hoạch. Đồng
thời, tiến hành rà soát, xây dựng mới quy hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực và các quy hoạch chi
tiết.
- Xây dựng chương trình hành động
và các chương trình phát triển của từng thời
kỳ theo định hướng của Quy hoạch.
Nghiên cứu ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách
phát triển. Triển khai Quy hoạch bằng các kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
- Giám sát, kiểm tra việc thực
hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch. Tăng
cường trách nhiệm các cấp, các ngành và các địa
phương trong việc thực hiện quy hoạch.
Cuối mỗi kỳ quy hoạch tổ chức đánh giá
tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời
kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu
cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều
2. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tây căn cứ mục tiêu, nhiệm
vụ và phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch này, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo
việc lập, trình duyệt và triển khai thực
hiện theo quy định các nội dung sau:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội cấp huyện; quy hoạch phát triển hệ
thống đô thị và các điểm dân cư; quy
hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, các
lĩnh vực v.v... để bảo đảm sự phát
triển tổng thể và đồng bộ.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với
yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn
nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để
thực hiện Quy hoạch.
Điều
3. Giao các Bộ, ngành liên quan hỗ trợ Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tây nghiên cứu lập các quy hoạch nói trên;
nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính
sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm
huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu
tư v.v..., bảo đảm thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm vụ và phướng hướng phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy
hoạch. Đẩy nhanh việc đầu tư, thực
hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan
trọng đối với sự phát triển của
Tỉnh đã được quyết định đầu
tư. Nghiên cứu xem xét điều chỉnh, bổ sung
vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu
tư các công trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được
đầu tư nêu trong Quy hoạch.
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
Phụ lục
DANH MỤC CÁC
DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 195/2006/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ)
(Không bao gồm các dự án chuyển tiếp)
I. Các dự án
về nông nghiệp:
1. Nâng cấp
trạm bơm đầu mối Vân Đình, huyện
Ứng Hòa.
2. Trạm bơm
tiêu Ngoại Độ II, huyện Ứng Hòa.
3. Trạm bơm
tiêu Hạ Dục, huyện Chương Mỹ.
4. Trạm bơm
tiêu Song Phương, huyện Hoài Đức.
5. Tiếp nước
sông Tích, huyện Phúc Thọ.
6. Nâng cấp kè Cát
Bi - Quang Lãng, huyện Phú Xuyên.
7. Trạm bơm
tiêu Yên Nghĩa, thị xã Hà Đông.
8. Kiên cố hóa 2
bên bờ sông Nhuệ, thị xã Hà Đông.
9. Nâng cấp hồ
chứa Đông Mô - Ngại Sơn, thị xã Sơn Tây.
10. Nâng cấp công
trình hồ chứa Suối Hai, huyện Ba Vì.
11. Nâng cấp
trạm bơm tưới La Khê, thị xã Hà Đông.
12. Nâng cấp
trạm bơm tưới Hồ Vân, huyện Thường
Tín.
13. Nâng cấp
trạm bơm tưới Phụng Châu, huyện Chương
Mỹ.
14. Nâng cấp
trạm bơm tưới Đan Hoài, huyện Hoài Đức.
15. Cải tạo
và nâng cấp trạm bơm tiêu Lễ Nhuế, huyện Phú
Xuyên.
16. Cải tạo
sông Đáy và nâng cấp chất lượng đê, trên địa
bàn Tỉnh.
17. Cứng hóa
mặt đê cấp I-IV, trên địa bàn Tỉnh.
18. Tăng cường
chất lượng đê Vân Cốc, huyện Phúc Thọ.
19. Hệ thống
tưới tiêu Trung Hoàng - Tứ Nê, huyện Chương
Mỹ.
20. Nâng cấp
trạm bơm tiêu Thần, huyện Ứng Hòa.
21. Cải tạo,
mở rộng hệ thống trạm bơm tưới
Trung Hà, huyện Ba Vì.
22. Nâng cấp
hệ thống trạm bơm tiêu Săn, huyện Thạch
Thất.
23. Mở rộng
trại giống lợn ngoại Thanh Hưng, huyện Thanh
Oai.
24.
Xây dựng trung tâm đào tạo chăn nuôi công nghệ cao,
huyện Chương Mỹ.
25.
Xây dựng khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,
huyện Phúc Thọ.
26. Kiên cố hóa
kênh chính Phù Sa, thị xã Sơn Tây.
27. Cải tạo,
nâng cấp hồ Đồng Sương, huyện Chương
Mỹ.
II.
Các dự án về giao thông:
1. Cầu Đen thị xã Hà Đông.
2. Cầu Am thị xã Hà Đông.
3. Cầu Chùa Ngòi thị xã Hà Đông.
4. Đường tỉnh 77, đoạn km 0 đến
km 5+800, huyện Phú Xuyên.
5. Đường Thanh Bình, thị xã Hà Đông.
6. Đường Ngô Quyền, thị xã Hà Đông.
7. Đầu tư cải tạo, nâng cấp 29 cầu
yếu, trên địa bàn Tỉnh.
8. Hỗ trợ giao thông nông thôn (820 km), trên địa
bàn Tỉnh.
9. Đường 73, đoạn từ km 22 đến
km 31+700, tại Ứng Hòa - Mỹ Đức - Chương Mỹ.
10. Đường Phúc La - Văn Phú, thị xã Hà Đông.
11. Đường Lê Trọng Tấn kéo dài, thị xã Hà
Đông.
12. Đường tỉnh 82, đoạn km 4+500 đến
km10+200, tại Phúc Thọ.
13. Đường tỉnh 78, đoạn km 0 đến
km 7+900, tại Ứng Hòa.
14. Đường
trục phát triển, tại Đan Phượng.
15. Đường trục phát triển, tại Phúc
Thọ.
16. Đường trục phát triển, tại Sơn
Tây.
17. Đường trục phát triển, tại Thanh Oai,
Ứng Hòa, Mỹ Đức.
18. Đường tỉnh 81, đoạn km 5 đến
km 17, tại Quốc Oai - Chương Mỹ.
19. Cải tạo và nâng cấp 2 cảng sông Hồng Vân
và Sơn Tây, tại Thường Tín và Sơn Tây.
20. Đường Tế Tiêu - Yến Vĩ, huyện
Mỹ Đức.
21. Đường Đỗ Xá - Quan Sơn, huyện
Mỹ Đức.
22. Đường trục dọc Tỉnh (tỉnh
lộ 80 kéo dài), trên địa bàn Tỉnh.
23. Đường Cầu Lão - Ba Thá, huyện Ứng
Hòa.
24. Cầu Vĩnh Thịnh, thị xã Sơn Tây.
25. Đường 87 - Đá Trông, tại Sơn Tây và Ba
Vì.
26. Cải tạo và nâng cấp 300 km đường giao
thông nông thôn tại các huyện,
thị xã.
27. Sữa chữa, nâng cấp 200 cầu thuộc các
tuyến đường giao thông nông thôn, tại các
huyện, thị xã.
28. Cải tạo và nâng cấp 200 km đường giao
thông tỉnh và 40 cầu, tại các huyện, thị xã.
III. Các dự án
về du lịch:
1. Hạ tầng Khu du lịch sinh thái hồ Suối Hai,
huyện Ba Vì.
2. Trung tâm văn hóa - du lịch Hương Sơn,
huyện Mỹ Đức.
3. Công viên du lịch sinh thái rừng quốc gia Ba Vì,
tại Ba Vì, Sơn Tây.
4. Thành cổ Sơn Tây và Văn Thánh Đường Lâm.
IV. Các dự án
về lao động - thương binh - xã hội:
1. Đài tưởng niệm các liệt sĩ, tại
thị xã Hà Đông.
V. Các dự án
về cấp nước:
1. Đầu tư nâng cấp hệ thống nước
sạch thị xã Hà Đông.
2. Cải tạo, nâng cấp hệ thống nước
sạch tại các huyện, thị xã.
VI. Các dự án
về môi trường:
1. Nhà máy xử lý rác thải, huyện Chương
Mỹ.
2. Nhà máy xử lý rác thải, thị xã Sơn Tây.
VII. Các dự án
về văn hóa - thông tin:
1. Xây dựng tượng đài Ngô Sỹ Liên, huyện
Chương Mỹ.
VIII. Các dự án
về y tế:
1. Bệnh viện đa khoa 400 giường Hòa Lạc,
tại Thạch Thất.
2. Bệnh viện phụ sản và nhi khoa tỉnh,
tại thị xã Hà Đông.
3. Bệnh viện điều dưỡng và phục
hồi chức năng tỉnh, tại Thạch Thất.
IX. Các dự án
về thể dục - thể thao:
1. Khu liên hợp thể thao tỉnh, thị xã Hà Đông.
2. Sân vận động của các huyện, thị xã.
3. Nhà thi đấu của các huyện, thị xã.
* Ghi chú: Về
vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng
mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư
của các dự án nêu trên sẽ được tính toán,
lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn
lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy
thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
các nguồn lực của từng thời kỳ.