Quyết định 194/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước thời kỳ 2006 - 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 194/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 194/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 194/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 194/2006/QĐ-TTg
NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG
THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC
THỜI KỲ 2006-2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn
cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước tại tờ trình số 27/TTr-UBND ngày 23
tháng 3 năm 2006;
Xét đề
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tại công văn số 3270/BKH-TĐ&GSĐT ngày 10 tháng 5 năm 2006 về Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bình Phước thời kỳ 2006 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bình Phước thời kỳ 2006 - 2020 với
những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát triển
Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước
thời kỳ 2006 - 2020 phù hợp với Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước;
bảo đảm mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề
xã hội, đặc biệt là giải quyết việc
làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo công bằng
xã hội và đoàn kết dân tộc; giữa phát triển
kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng,
củng cố hệ thống chính trị và nền hành
chính nhà nước; giữa phát triển bền vững và
bảo vệ môi trường.
Đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, từng bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao chất lượng
sản phẩm và tỷ trọng hàng hoá; nâng cao chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế.
Phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở phát
huy các thế mạnh, lợi thế của Tỉnh; huy động
tối đa nội lực đi đôi với thu hút
mạnh các nguồn lực bên ngoài, nhất là vốn đầu
tư và khoa học - công nghệ. Khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh.
Đầu tư phát triển toàn diện, kết
hợp đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và
phát triển nông thôn; hoàn thành cơ bản kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng trên địa
bàn Tỉnh trong thời kỳ quy hoạch.
Thực hiện chiến lược phát triển con người,
nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực;
không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống
nhân dân, nhất là đồng bào vùng sâu và các đối tượng
chính sách.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động,
phát triển đô thị theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Xây dựng Bình Phước trở
thành tỉnh có kinh tế phát triển toàn diện, xã
hội văn minh, môi trường sinh thái được
bảo vệ, an ninh, quốc phòng được giữ
vững; phấn đấu trở thành tỉnh phát
triển mạnh trong khu vực và cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GDP) bình quân 14% - 15%/năm thời kỳ 2006 -
2010, 15,5%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 13,5%/năm
thời kỳ 2016 - 2020.
- GDP bình quân đầu người đạt
560 - 600 USD vào năm 2010 và 1.628 USD vào năm 2020 (theo
giá thực tế).
- Cơ cấu kinh tế chuyển đổi
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ. Giai đoạn 2006 - 2010, tốc độ
tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp - xây dựng
là 29,3%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 là 21,9%/năm và giai đoạn
2016 - 2020 là 16,3%/năm, tương ứng với cơ
cấu kinh tế sau:
+ Năm 2010: ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 42,9%,
công nghiệp - xây dựng 28,8% và dịch vụ 28,3% trong
GDP;
+ Năm 2020: ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 19,5%,
công nghiệp - xây dựng 43% và dịch vụ 37,5% trong GDP.
- Kim ngạch xuất khẩu năm
2010 đạt 410 triệu USD và năm 2020 là 2.700 triệu USD. Thu ngân sách đến năm 2010 đạt 1.500 - 1.600
tỷ đồng và năm 2020 đạt 6.370 tỷ đồng;
- Huy động nguồn vốn đầu
tư toàn xã hội cho phát triển kinh tế - xã hội bình quân hàng năm chiếm 20% GDP.
b) Về xã hội:
- Năm 2010, có 100% huyện, thị hoàn thành phổ
cập trung học cơ sở, trong đó có 2 huyện,
thị hoàn thành phổ cập trung học phổ thông; năm
2020 có 100% huyện, thị hoàn thành phổ cập trung
học phổ thông.
Đến năm 2015 chuẩn hoá 100% đội ngũ
giáo viên.
Số trường đạt chuẩn quốc gia đạt
42% - 43% vào năm 2010 và đạt 100% vào năm 2020.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
28% vào năm 2010 và đạt 55% – 60% vào năm 2020.
- Đến năm 2010, 100% số xã có bác sĩ, có 7 bác
sĩ và 18 giường bệnh/1 vạn dân; năm 2015 có 10
bác sĩ và 22 giường bệnh/1 vạn dân và đến
năm 2020 có 15 bác sĩ và 25 giường bệnh/1 vạn
dân.
Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
từ 26,5% năm 2005 xuống còn 20% vào năm 2010, dưới
15% vào năm 2015 và dưới 10% vào năm 2020. Giảm tỉ lệ tử vong
của trẻ sơ sinh từ 0,18% năm 2005 còn 0,1% vào năm
2010.
- Đến năm 2010, 100% số xã được
phủ sóng phát thanh, sóng truyền hình.
- Giảm tỉ lệ hộ nghèo còn 5% vào năm 2010 và cơ
bản không còn hộ nghèo (theo chuẩn mới) vào năm
2020 .
III.
Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
sản xuất hàng hóa. Phát triển sản xuất đi đôi
với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm
phát triển nông nghiệp bền vững. Đẩy nhanh
tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn. Phát triển nông nghiệp theo hướng
thâm canh, chuyên canh để nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả; hình thành các vùng sản
xuất tập trung, chuyên canh phù hợp với tiềm
năng và lợi thế so sánh của tỉnh như: vùng
trồng cây công nghiệp dài ngày (cao su, tiêu, điều);
vùng cây ăn quả; vùng đồng cỏ phục vụ
chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò). Phấn đấu
chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành: đến
năm 2010 giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm
11,96% và năm 2020 chiếm 19,9% tổng giá trị của ngành.
Nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm
giá trị sản xuất của ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản thời kỳ 2006 -
2010 là 8,6%, thời kỳ 2011 - 2015
là 7,6% và thời kỳ 2016 - 2020 là 6%.
2. Công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp
Tập
trung cao độ mọi khả năng, nguồn lực để
phát triển công nghiệp, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển ngành xây
dựng. Nhanh chóng xây dựng và phát triển các khu, cụm
công nghiệp; đẩy mạnh tiến độ đầu
tư hạ tầng các khu công nghiệp trên cơ sở
phân kỳ đầu tư hợp lý, phù hợp với
tiến độ thu hút các dự án đầu tư.
Tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp chế
biến, trước hết là nhóm ngành chế biến nông
sản; đổi mới thiết bị, công nghệ
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm; mở
rộng quy mô sản xuất, tạo ra lượng sản
phẩm hàng hoá lớn cho tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu. Phát triển công nghiệp khai thác đá xây
dựng, sản xuất xi măng, gạch ngói và sản
xuất, phân phối điện, nước. Đa
dạng hóa các loại hình sản xuất công nghiệp,
thực hiện tốt công nghiệp hóa nông nghiệp và nông
thôn. Phát triển các ngành, nghề tiểu thủ công
nghiệp ở nông thôn, sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động nhàn rỗi theo thời vụ trong
nông nghiệp và nông thôn. Liên kết chặt chẽ với
thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương và các
tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
chủ động tiếp nhận một số cơ
sở công nghiệp các khu đô thị lớn.
3. Thương mại -
dịch vụ
Mở
rộng giao thương với các địa phương
trong và ngoài Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
với nước ngoài.
Đối với
thị trường nước ngoài cần tập trung
phát triển các mặt hàng chủ lực nằm trong
chiến lược xuất khẩu của tỉnh như:
cao su, hạt điều, đồ gỗ tinh chế, ...;
mở rộng buôn bán với Campuchia và các nước trong
khu vực cùng với việc phát triển kinh tế
cửa khẩu Hoa Lư.
Đẩy mạnh phát
triển du lịch và dịch vụ nhằm tăng cường
sự đóng góp vào sự tăng trưởng chung của
tỉnh, đồng thời, qua đó giới thiệu
tiềm năng của Tỉnh để thu hút các nhà đầu
tư trong nước và quốc tế.
Giá trị sản
xuất, kinh doanh ngành thương mại - dịch vụ tăng
bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt 16% -
17%/năm, 2011 - 2015 đạt 15,5%/năm và giai đoạn
2016 - 2020 đạt 14,7%/năm.
4. Thu, chi ngân sách
Tăng
nguồn thu ngân sách của Tỉnh trên cơ sở đẩy
mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn cả về quy mô và hiệu quả. Tiếp tục khai
thác có hiệu quả nguồn thu từ quỹ đất,
quỹ nhà ở. Phấn đấu đến năm 2010, tổng mức huy động vào ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh đạt 17,9% GDP, năm 2015 đạt
22% GDP và năm 2020 đạt 23% GDP.
Trong những năm trước
mắt, chi ngân sách nhà nước tập trung hợp lý cho
những vấn đề cấp thiết như y tế,
giáo dục, giao thông, một số lĩnh vực xã hội
khác, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
5. Định hướng
phát triển các lĩnh vực xã hội
Thực hiện tốt
các chương trình mục tiêu quốc gia trên các lĩnh
vực văn hóa - xã hội. Đặc biệt chăm lo
về giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí và
chất lượng nguồn nhân lực, đồng
thời làm tốt các chính sách xã hội khác.
- Giáo dục đào
tạo
Coi trọng công tác giáo
dục và đào tạo nguồn nhân lực. Đặc
biệt chú trọng nguồn nhân lực làm khoa học - công
nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và
công nhân kỹ thuật lành nghề. Tăng cường
chất lượng và hiệu quả trong giáo dục và đào
tạo.
Tăng cường đào
tạo và có chính sách ưu đãi để thu hút mạnh đội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu cả về số
lượng và chất lượng. Tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất trường, lớp,
bổ sung đồ dùng, trang thiết bị phục
vụ dạy và học. Từ nay đến năm 2010,
thực hiện kiên cố hoá các trường tiểu
học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Xây dựng phương án đào tạo cán bộ cho các
ngành, các cấp huyện và xã, bảo đảm cơ
cấu hợp lý giữa cán bộ quản lý, cán bộ
kỹ thuật và lực lượng lao động
trực tiếp sản xuất, kinh doanh. Đẩy nhanh và
nâng cao chất lượng xã hội hoá công tác đào
tạo. Phát triển nhiều hình thức đào tạo
nghề, tăng tỷ lệ lao động qua đào
tạo.
- Y tế
Tăng cường,
củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế
từ tỉnh xuống cơ sở, bảo đảm
thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế, giải
quyết tốt vấn đề chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân. Củng cố và phát
triển hệ thống y tế dự phòng. Đầu tư
nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, đặc biệt là Bệnh
viện Đa khoa Tỉnh. Coi trọng phát triển
nguồn dược liệu phục vụ cho việc
chữa bệnh, nhất là trong lĩnh vực y học
cổ truyền.
Thực hiện tốt
chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình;
phấn đấu mục tiêu gia đình chỉ có 1 - 2 con.
- Văn hoá, thông tin,
thể dục - thể thao
Đẩy mạnh các
hoạt động văn hóa thông tin, thể dục -
thể thao, nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác xã hội hóa văn hóa, thể dục - thể thao trong
nhân dân, đặc biệt chú ý vùng nông thôn. Xây dựng và
nâng cấp các cơ sở văn hoá, thể thao với quy
mô hợp lý ở làng, bản. Bảo tồn các di tích cách
mạng, di tích lịch sử, văn hoá. Đẩy
mạnh xã hội hoá đầu tư phát triển các
hoạt động văn hoá thông tin. Xây dựng hoàn
chỉnh mạng lưới thư viện từ tỉnh
xuống huyện. Phát triển nhanh và hiệu quả
mạng lưới phát thanh, truyền hình, đáp ứng
nhu cầu của người dân địa phương.
Tạo bước phát triển mới cả về quy mô
và chất lượng phong trào thể dục - thể thao
quần chúng.
- Giải quyết
việc làm, xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời
sống nhân dân.
Thực hiện đồng
bộ và hiệu quả chương trình giải quyết
việc làm, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống
nhân dân. Thực hiện có hiệu quả việc lồng
ghép chương trình xóa đói, giảm nghèo với các chương
trình xã hội khác trên địa bàn Tỉnh.
6. Quốc phòng, an ninh
Gắn kết hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế với
bảo đảm an ninh, quốc phòng. Nâng cao sức
mạnh tổng hợp của thế trận chiến
tranh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững
chắc cùng với việc xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân vững mạnh, bảo đảm
sẵn sàng chiến đấu cao. Củng cố các đồn
biên phòng, bảo đảm an ninh biên giới gắn
liền với giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Củng cố và phát
triển quan hệ hữu nghị 2 nước Việt Nam
và Campuchia, xây dựng vùng biên giới vững mạnh toàn
diện, góp phần giữ vững độc lập,
chủ quyền quốc gia.
7. Phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Từng bước nâng
cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng
giao thông đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, trong đó ưu tiên các trục
đường chính và mạng lưới giao thông tại
các khu trung tâm hành chính của các huyện, thị, các khu công
nghiệp, các cửa khẩu. Đồng thời quan tâm
đầu tư phát triển giao thông nông thôn.
Mở rộng và hiện
đại hóa mạng lưới bưu chính, viễn thông.
Phấn đấu đến năm 2010, 100% thị
trấn, huyện lỵ được phủ sóng điện
thoại di động, bình quân trên toàn tỉnh có 23 - 24 máy điện
thoại/100 dân và đến năm 2020 đạt 35 máy/100
dân.
Đẩy mạnh điện khí hóa nông thôn. Từ nay đến
năm 2020 toàn tỉnh đạt 100% xã, phường có điện.
Nâng tỷ lệ số hộ được
dùng điện năm 2010 lên 90% và năm 2020 là 100%.
IV. Định hướng
phát triển theo lãnh thổ
1. Phát triển vùng kinh tế
- Vùng I (vùng trung tâm): nằm ở phía Nam của tỉnh
bao gồm các đơn vị hành chính: thị xã Đồng
Xoài, huyện Chơn Thành; thị trấn An Lộc; các xã
phía Nam của huyện Bình Long; thị trấn Tân Phú và xã
Tân Lập thuộc huyện Đồng Phú. Định hướng
tập trung phát triển công nghiệp - du lịch - dịch
vụ gắn liền với các trục giao thông quan
trọng: đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 14,
quốc lộ 13, đường 741, tuyến đường
sắt Chơn Thành - Đắc Nông, tuyến đường
sắt Chơn Thành - Lộc Ninh - Campuchia. Đây là vùng có
mật độ dân cư đông đúc, đô thị hóa
cao và tạo động lực phát triển kinh tế - xã
hội chung của tỉnh.
- Vùng II: nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh
bao gồm các đơn vị hành chính: các xã phía Nam và Đông
Nam huyện Lộc Ninh, Bù Đốp; các xã phía Bắc
huyện Bình Long; các xã phía Nam huyện Phước Long,
một phần huyện Bù Đăng và các xã còn lại
của huyện Đồng Phú. Định hướng
phát triển nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ -
du lịch.
- Vùng III: nằm ở phía Tây và phía Đông của
tỉnh bao gồm các đơn vị hành chính: các xã phía
Bắc huyện Lộc Ninh, Bù Đốp và Bình Long; các xã
phía Đông và Đông Nam của huyện Bù Đăng và
một phần phía Đông của huyện Đồng Phú.
Vùng có tiềm năng phát triển kinh tế nông, lâm
nghiệp, kết hợp du lịch sinh thái.
2. Định hướng phát triển đô thị và
khu dân cư nông thôn
- Các khu vực trung tâm phát triển
+ Khu vực 1: bao gồm thị xã Đồng Xoài,
thị trấn Chơn Thành, thị trấn Tân Phú và các
thị trấn vệ tinh Nghĩa Trung, Minh Lập, Nha Bích,
Phú Riềng.
+ Khu vực 2: bao gồm thị trấn An Lộc,
Lộc Ninh.
+ Khu vực 3: bao gồm thị
trấn Thác Mơ, Phước Bình, Thanh Bình, Đức
Phong.
- Các trục hành lang tăng trưởng
+ Trục hành lang quốc lộ 14
+ Trục hành lang quốc lộ 13
+ Trục hành lang đường 741
3. Định hướng
quy hoạch các đơn vị hành chính đến năm
2020
Dự kiến đến
năm 2020 tỉnh Bình Phước có 12 đơn vị
hành chính cấp huyện, thị xã bao gồm: 03 thị xã (Đồng
Xoài, Bình Long, Phước Long), 09 huyện; trong đó có 130
xã, phường, thị trấn.
V. Một số giải pháp chủ yếu
để thực hiện quy hoạch
1. Xây dựng chính
quyền các cấp vững mạnh
Đẩy mạnh
tiến trình cải cách hành chính, nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức và phân định rõ thẩm
quyền giữa các cơ quan các cấp, tăng cường
kỷ luật hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí đi đôi với bảo đảm quyền làm
chủ của nhân dân; qua đó nâng cao hiệu quả
quản lý kinh tế - xã hội của các cấp chính
quyền, tạo môi trường thuận lợi thu hút các
nguồn lực cho đầu tư phát triển.
2. Huy động vốn đầu tư
- Đối
với nguồn vốn ngân sách: ngoài các nguồn vốn đầu
tư cho các dự án của Trung ương trên địa
bàn, Tỉnh sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương
hỗ trợ để tập trung xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết
yếu, trong đó có các công trình thuỷ lợi và cấp nước
sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông nông
thôn, lưới điện.
- Trong khuôn khổ của
pháp luật về đất đai, có biện pháp phù
hợp để huy động tối đa nguồn
vốn từ quỹ đất cho phát triển đô
thị, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Đối
với các nguồn vốn bên ngoài: cùng với việc làm
tốt công tác thu hút vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài, cần tranh thủ các
nguồn vốn ODA để đầu tư cho các chương
trình, dự án trọng điểm, ưu tiên cho hạ
tầng nông thôn, chú ý đầu tư cho xã nghèo, vùng đặc
biệt khó khăn.
- Có cơ
chế, chính sách để động viên, khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư vốn phát
triển kinh tế, nhất là phát triển sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn nông thôn.
- Đẩy
mạnh xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, y tế, văn hoá - thông tin, thể dục -
thể thao, nhằm huy động mọi nguồn lực
xã hội cho đầu tư phát triển các lĩnh
vực này.
Dự
kiến huy động vốn đầu tư trong giai đoạn
2006 - 2010 khoảng 14.134 tỷ đồng, giai đoạn
2011 - 2015 khoảng 29.260 tỷ đồng và giai đoạn
2016 - 2020 khoảng 61.675 tỷ đồng (giá năm
2005).
3. Giải pháp về quy hoạch
Đưa công tác quy hoạch vào nền nếp, trở
thành công cụ đắc lực của Nhà nước
trong quản lý nền kinh tế. Triển khai phân cấp
công tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực
hiện và giám sát quy hoạch. Thực hiện công tác đầu
tư theo quy hoạch, phù hợp với khả năng cân đối
về vốn và các nguồn lực khác.
4. Đổi mới, sắp xếp và phát triển các
thành phần kinh tế
Thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp; tháo
gỡ các khó khăn của doanh nghiệp; sắp xếp
tổ chức sản xuất, kinh doanh đối với
các nông trường, lâm trường quốc doanh. Nghiên
cứu, ban hành một số chính sách ưu đãi phát
triển một số ngành mũi nhọn; hoàn thiện
chính sách phát triển công nghiệp, tạo môi trường
thuận lợi, hấp dẫn nhà đầu tư.
Khuyến khích và hỗ trợ, đặc biệt là hỗ
trợ bằng việc bảo đảm hành lang pháp lý và
sự công bằng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát
triển.
5. Chính sách khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật vào các ngành sản
xuất công, nông nghiệp, xây dựng và dịch vụ; nâng
cao chất lượng công tác huấn luyện, chuyển
giao công nghệ, sử dụng có hiệu quả đội
ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật. Chú trọng
việc bảo vệ môi trường và giữ cân bằng
sinh thái, bảo đảm phát triển kinh tế - xã
hội bền vững.
6. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Coi trọng công tác giáo dục - đào tạo, nâng cao dân
trí; có kế hoạch đào tạo lực lượng lao động
phù hợp với định hướng phát triển ngành
nghề sản xuất, kinh doanh; tạo động
lực khuyến khích người lao động phát huy
sức lực, trí tuệ nhằm nâng cao hiệu quả lao
động. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng để từng bước
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nước. Có chính sách thu hút nguồn lao động
chất lượng cao từ các địa phương
khác đến làm việc tại Tỉnh.
7. Tăng cường hợp tác với các tỉnh và
mở rộng thị trường
Tăng cường hợp tác kinh tế với các địa
phương trong cả nước, đặc biệt là
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, hình thành cơ chế riêng để
kêu gọi các nhà đầu tư đến với Bình Phước;
xây dựng chương trình vận động nguồn
vốn ODA, FDI ưu tiên đầu tư phát triển
hạ tầng đô thị và nông thôn, y tế, giáo dục,
xoá đói, giảm nghèo.
Quan tâm mở rộng thị trường trong nước
và ngoài nước. Nâng cao chất lượng, đổi
mới mẫu mã sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh và phát triển thị trường một cách
vững chắc; quan tâm hơn nữa việc tạo
dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản
phẩm hàng hoá có tiềm năng phát triển.
8. Tổ chức thực
hiện
Công bố rộng rãi Quy
hoạch được phê duyệt; nghiên cứu, triển
khai thực hiện Quy hoạch đồng bộ và toàn
diện; xây dựng các kế hoạch để thực
hiện Quy hoạch đạt kết quả và hiệu
quả cao; thường xuyên cập nhật để đề
nghị điều chỉnh Quy hoạch khi cần
thiết.
Điều 2. Quy
hoạch này là định hướng, cơ sở cho
việc lập, trình duyệt và triển khai thực
hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án đầu tư
trên địa bàn Tỉnh theo quy định.
Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước căn cứ
mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy
hoạch, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và
triển khai thực hiện theo quy định:
- Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã, quy
hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm
dân cư, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát
triển các ngành, lĩnh vực để bảo đảm
sự phát triển tổng thể, đồng bộ.
- Nghiên cứu xây
dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ
chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển
của Tỉnh và pháp luật của nhà nước trong
từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các
nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
- Lập các kế
hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; các chương
trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ
thể để đầu tư tập trung hoặc
từng bước bố trí ưu tiên hợp lý.
- Trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch này kịp thời, phù
hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh và cả nước trong từng giai đoạn
Quy hoạch.
Điều 4. Giao các Bộ, ngành Trung ương liên quan hỗ trợ
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước nghiên cứu
lập các quy hoạch nói trên; nghiên cứu xây dựng và
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
trong từng giai đoạn. Đẩy nhanh việc đầu
tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô lớn,
có tầm ảnh hưởng liên vùng và quan trọng đối
với sự phát triển của Tỉnh đã được
quyết định đầu tư. Nghiên cứu, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt việc điều
chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển ngành, kế
hoạch đầu tư các công trình, dự án đầu tư
được nêu trong Quy hoạch. Hỗ trợ Tỉnh
tìm và bố trí các nguồn vốn đầu tư trong nước
và ngoài nước để thực hiện Quy hoạch.
Điều
5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng (đã ký)
Phụ lục
DANH MỤC CÁC
CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 194/2006/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ)
I. Các chương
trình, dự án về thủy lợi:
1. Hồ suối Cam 2 (thị xã Đồng Xoài);
2. Tưới và cấp nước trại giống
(thị xã Đồng Xoài);
3. Hồ suối Phèn (huyện Lộc Ninh);
4. Hồ Kliêu (huyện Lộc Ninh);
5. Hồ Bình
Giai (huyện Phước Long);
6. Hồ Phú Châu
(huyện Phước Long);
7. Hồ Bù Gia
Mập 1 (huyện Phước Long);
8. Hệ
thống thủy lợi Hưng Phú (huyện Bù Đăng);
9. Hồ Văn
Phòng (huyện Bù Đăng);
10. Hồ
suối Heo (huyện Bình Long);
11. Hồ M26
(huyện Bù Đốp);
II. Các chương trình, dự án
về công nghiệp:
12. Khu công
nghiệp Chơn Thành;
13. Khu công
nghiệp Tân Thành;
14. Khu công
nghiệp Minh Hưng - Hàn Quốc;
15. Khu công
nghiệp Nam Đồng Phú;
III. Các chương
trình, dự án về y tế, giáo dục và các lĩnh
vực khác:
16. Hoàn thiện các trường phổ thông để đạt
chuẩn quốc gia (toàn Tỉnh);
17. Hệ thống cấp nước
Khu trung tâm hành chính và Khu công nghiệp Nam Đồng Phú (huyện
Đồng Phú);
18. Hệ thống cấp nước khu dân cư
thị trấn Chơn Thành và các khu công nghiệp Chơn
Thành (huyện Chơn Thành);
19. Đầu tư xây dựng và phát triển Vườn
quốc gia Bù Gia Mập, giai đoạn 2005 - 2009 (huyện
Phước Long);
20. Khu dân cư và trụ sở ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thị xã Đồng
Xoài);
21. Chợ đầu mối (huyện Chơn Thành);
22. Hạ tầng kinh tế cửa khẩu Tỉnh (huyện
Lộc Ninh);
23. Trung tâm thương mại cửa khẩu (huyện
Lộc Ninh);
24. Xây dựng khu du lịch suối Cam (thị xã Đồng
Xoài);
25. Xây dựng, tôn tạo khu du lịch sinh thái Tà
Thiết (huyện Lộc Ninh);
26. Bệnh viện huyện Bù Đốp;
27. Bệnh viện huyện Bù Đăng;
28. Bệnh viện huyện Chơn Thành;
29. Trường Phổ thông trung học Chơn Thành
(huyện Chơn Thành);
30. Xây dựng các phòng học thay
thế phòng tạm, phòng xuống cấp (toàn Tỉnh);
31. Tượng đài chiến thắng Đồng Xoài
(thị xã Đồng Xoài);
32. Cải tạo nâng cấp đường ĐT 750
(huyện Bù Đăng, Phước Long);
33. Đường vành đai và khu dân cư hồ Sa Cát;
34. Đường vành đai hồ suối Cam (thị
xã Đồng Xoài);
35. Trung tâm thương mại thị xã Đồng Xoài
(thị xã Đồng Xoài);
36. Nâng cấp trang thiết bị bệnh viện đa
khoa tỉnh (vốn ODA Đức);
37. Trường Phổ thông trung học Tân Khai (huyện
Bình Long);
38. Trường Phổ thông trung học Đồng Phú
(huyện Đồng Phú);
39. Trường trung học Y tế (thị xã Đồng
Xoài);
40. Trường đào tạo nghề (huyện Chơn
Thành);
41. Trung tâm Giáo dục - lao động - việc làm
(huyện Chơn Thành);
42. Sân vận động Tỉnh (thị xã Đồng
Xoài);
43. Máy phát hình UH 10 KW - Đài Phát thanh truyền hình
(huyện Phước Long);
44. Dự án xe thu hình lưu động
Đài Phát thanh truyền hình (thị xã Đồng Xoài);
45. Nâng cấp, mở rộng đường quốc
lộ 1A đoạn từ km 62 + 700 đến km 95 + 100
(huyện Bình Long).
* Ghi chú: về
vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất và tổng
mức đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được
tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong
giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu
tư, tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối,
huy động vốn đầu tư của từng
thời kỳ.