Quyết định 193/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 193/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 193/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách nhà nước - Ngày, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015. Mục tiêu cụ thể của Chương trình là thực hiện bố trí, sắp xếp lại dân cư 150.000 hộ và giảm tỷ lệ nghèo ở vùng dự án bố trí, sắp xếp lại dân cư xuống còn 15%... Về vốn cho Chương trình này, lấy từ ngân sách Trung ương để bổ sung cho ngân sách địa phương được bố trí theo kế hoạch hằng năm và 5 năm. Đồng thời Thủ tướng yêu cầu: các địa phương chủ động bố trí nguồn vốn do địa phương quản lý, kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để thực hiện bố trí dân cư nói chung, đặc biệt ưu tiên bố trí dân cư vùng bị ảnh hưởng thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn về đời sống, vùng biên giới, hải đảo, bố trí ổn định dân di cư tự do, vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng... Nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình được sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế. Ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ về nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho các hộ gia đình bị thiệt hại do sạt lở. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 193/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 193/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 193/2006/QĐ-TTg NGÀY
24 THÁNG 8 NĂM 2006
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ CÁC
VÙNG: THIÊN TAI,
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, BIÊN GIỚI,
HẢI ĐẢO, DI CƯ TỰ DO, XUNG YẾU
VÀ RẤT
XUNG YẾU CỦA RỪNG PHÒNG HỘ, KHU BẢO VỆ
NGHIÊM NGẶT CỦA RỪNG ĐẶC DỤNG GIAI ĐOẠN
2006 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (tờ trình số 1317/TTr-BNN-HTX ngày 01 tháng 6 năm
2006) và ý kiến của các Bộ: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Lao động.- Thương binh và Xã hội,
Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Công an và Ủy ban Dân
tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình bố trí dân
cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới,
hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất
xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ
nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn
2006 – 2010 và định hướng đến năm 2015
(sau đây gọi tắt là Chương trình bố trí dân cư)
với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Thực hiện quy hoạch,
bố trí, sắp xếp lại dân cư ở vùng thiên tai
và vùng đặc biệt khó khăn về đời sống,
vùng biên giới, hải đảo, ổn định dân di
cư tự do, vùng xung yếu và rất xung yếu của
rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng
đặc dụng, nhằm ổn định và nâng cao
đời sống của người dân, hạn chế tới
mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, di cư
tự do; giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
góp phần xoá đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường
và củng cố an ninh, quốc phòng.
b) Mục tiêu cụ
thể:
- Giai đoạn 2006 -
2015 thực hiện bố trí, sắp xếp lại dân
cư 150.000 hộ, trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 bố
từ 75.000 hộ, bao gồm:
+ 30.000 hộ vùng thiên
tai và vùng đặc biệt khó khăn về đời sống.
+ 10.000 hộ vùng biên
giới, hải đảo.
+ 33.000 hộ dân di
cư tự do.
+ 2.000 hộ ở
vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ,
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
- Giảm tỉ lệ
hộ nghèo ở vùng dự án bố trí, sắp xếp lại
dân cư xuống còn 15%.
2. Nguyên tắc thực
hiện chương trình:
a) Bố trí dân cư
phải thực hiện theo quy hoạch tổng thể về
phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng
tỉnh mà trọng tâm là quy hoạch sản xuất gắn
với chế biến, tiêu thụ sản phẩm phù hợp
với tiềm năng, lợi thế của từng vùng. Đồng
thời, ưu tiên bố trí dân cư để phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng vùng miền núi và dân tộc (vùng trung du miền núi phía Bắc,
Tây Trung Bộ, Tây Nam Bộ và Tây Nguyên).
b) Bố trí, sắp xếp
lại dân cư là mục tiêu nhưng đồng thời
là giải pháp để phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội, bảo vệ an ninh, quốc phòng, bảo vệ
môi trường sinh thái. Bố trí dân cư phải tập
trung, có trọng điểm, đi đôi với ổn định
và phát triển sản xuất, ổn định đời
sống, nơi ở mới có điều kiện sống
tốt hơn nơi cũ, trong đó phát triển sản
xuất được coi là yếu tố quan trọng nhất.
c) Bố trí dân cư
là trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền của
địa phương. Nhà nước hỗ trợ đầu
tư kết hợp huy động nguồn lực của
địa phương, các thành phần kinh tế và của
người dân để thực hiện Chương trình
bố trí dân cư trên từng địa bàn.
d) Việc bố trí dân
cư chủ yếu thực hiện trên địa bàn trong
xã, huyện, tỉnh.Trường hợp cần thiết
có nhu cầu di dân ra ngoài tỉnh cần thống nhất giữa
tỉnh có dân đi và tỉnh có dân đến để bố
trí vào vùng quy hoạch nhằm ổn định đời
sống, sản xuất cho hộ gia đình định
cư lâu dài.
đ) Bố trí dân
cư phải hướng tới hình thành các điểm
dân cư theo mô hình phát triển nông thôn mới, phù hợp với
phong tục, tập quán văn hoá của từng dân tộc.
3. Các dự án và nội
dung hoạt động của Chương trình:
a) Dự án bố trí,
sắp xếp dân cư ở vùng thiên tai và vùng đặc
biệt khó khăn.
b) Dự án bố trí,
sắp xếp ổn định dân cư ở vùng biên giới,
hải đảo.
c) Dự án bố trí,
sắp xếp ổn định dân di cư tự do.
d) Dự án bố trí,
sắp xếp dân cư ở vùng xung yếu và rất xung yếu
của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của
rừng đặc dụng.
4. Các giải pháp thực
hiện Chương trình
a) Về công tác quy hoạch,
kế hoạch:
- Căn cứ vào quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch ngành để xây dựng quy hoạch tổng
thể bố trí dân cư giai đoạn 2006 - 2010 và định
hướng đến năm 2015 của từng vùng, từng
địa phương theo các đối tượng di dân
trình các có thẩm quyền phê duyệt. Những địa
phương đã có quy hoạch tổng thể về bố
trí dân cư cần tiến hành rà soát lại mục tiêu, phạm
vi, đối tượng, hệ thống giải pháp cho
phù hợp với nội dung của Chương trình bố
trí dân cư.
- Trên cơ sở quy
hoạch tổng thể đã được phê duyệt,
tiến hành quy hoạch chi tiết, lập, thẩm định,
phê duyệt các dự án đầu tư bố trí dân cư
để tổ chức thực hiện theo kế hoạch
hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch
bố trí dân cư theo hướng tập trung, có trọng
điểm và huy động lồng ghép các nguồn lực
trên từng địa bàn để thực hiện.
Trước hết, phải xây dựng kế hoạch cụ
thể để thực hiện dứt điểm các dự
án bố trí dân cư đang triển khai.
b) Giải pháp về
vốn:
- Căn cứ quy
định của Luật Ngân sách nhà nước, ngân sách
trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương và ghi thành danh mục riêng để thực hiện
Chương trình bố trí dân cư theo kế hoạch hàng
năm và 5 năm, bao gồm vốn đầu tư phát triển
và vốn sự nghiệp kinh tế.
- Các địa phương
chủ động bố trí nguồn vốn do địa
phương quản lý, kết hợp lồng ghép nguồn
vốn của các chương trình, dự án và các nguồn
vốn hợp pháp khác trên địa bàn để thực
hiện bố trí dân cư nói chung, đặc biệt
ưu tiên bố trí dân cư vùng bị ảnh hưởng
thiên tai (sạt lở bờ sông, bờ biển, lũ quét,
lũ ống, sạt lở đất, sụt lún đất,
ngập lũ), vùng đặc biệt khó khăn về
đời sống (thiếu đất sản xuất, thiếu
nước sản xuất và sinh hoạt, thiếu cơ sở
hạ tầng, di dân làng chài trên sông); vùng biên giới, hải
đảo; bố trí ổn định dân di cư tự do;
vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ,
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
- Kinh phí chỉ đạo
thực hiện Chương trình. ngân sách trung ương bảo
đảm kinh phí chỉ đạo thực hiện
Chương trình bố trí dân cư thuộc nhiệm vụ
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
cơ quan trung ương. Ngân sách địa phương bảo
đảm phần kinh phí chỉ đạo thực hiện
Chương trình bố trí dân cư thuộc nhiệm vụ
của các địa phương.
c) Về cơ chế
chính sách:
- Chính sách đất
đai: căn cứ theo quy định của Luật
Đất đai hiện hành, các địa phương có
biện pháp thu hồi diện tích đất đai chưa
sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả của
các tổ chức, các nông, lâm trường hoặc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất theo quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để giao cho hộ gia đình, cá
nhân thuộc các dự án bố trí dân cư.
- Hỗ trợ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng: ngân sách nhà
nước hỗ trợ từ nguồn vốn đầu
tư phát triển để đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng tại địa bàn bố trí dân
cư, bao gồm: bồi thường, giải phóng mặt
bằng; san gạt đất ở tại điểm tái
định cư; khai hoang đất sản xuất; giao
thông; thuỷ lợi nhỏ; nhà trẻ, mẫu giáo, trường,
lớp học bậc tiểu học và trung học cơ sở;
trạm y tế; hệ thống nước sinh hoạt và
một số công trình thiết yếu khác theo yêu cầu thực
tế.
- Chính sách hỗ trợ
trực tiếp cho hộ gia đình:
Nguồn vốn hỗ
trợ trực tiếp cho hộ gia đình được
sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế.
Mức hỗ trợ cụ thể, tùy theo đối
tượng và thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về "Bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất", các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2003 về
"Chính sách di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân
cư giai đoạn 2003 - 2010"; số 120/2003/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 6 năm 2003 về việc phê duyệt "Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên
giới Việt - Trung đến năm 2010"; số
60/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 về việc phê duyệt
"Quy hoạch ổn định dân cư các xã biên giới
Việt - Trưng đến năm 2010" và các Thông tư
hướng dẫn thực hiện các quy định nêu
trên của các Bộ, ngành có liên quan.
Trường hợp
các hộ gia đình bị mất nhà ở, đất ở,
đất sản xuất do sạt lở: ngân sách nhà
nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở,
đất sản xuất và nước sinh hoạt. Mức
hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chính sách đào tạo
bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ
Chương trình bố trí dân cư: ngân sách nhà nước
hỗ trợ để xây dựng nội dung chương
trình và tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng về quản lý tổ chức thực hiện
chương trình cho các cán bộ làm công tác bố trí dân
cư các cấp.
d) Về tuyên truyền
vận động:
Huy động sự
tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân, các tổ
chức xã hội và các cơ quan thông tin đại chúng
để tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu
rõ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp
thực hiện bố trí dân cư theo quy hoạch, kế
hoạch.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
1. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành Trung ương:
a) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Chương
trình bố trí dân cư, chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
tắt là cấp tỉnh):
- Xây dựng quy hoạch
tổng thể, quy hoạch chi tiết về bố trí dân
cư để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
xây dựng kế hoạch bố trí dân cư hàng năm, 5
năm để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng dự
toán kinh phí chỉ đạo thực hiện Chương
trình bố trí dân cư thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách trung ương.
- Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
trong việc bố trí vốn cho Chương trình bố trí
dân cư.
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu,
điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách thực
hiện bố trí dân cư.
- Phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng và
thực hiện một số mô hình bố trí dân cư theo
đặc thù từng vùng, từng đối tượng
để tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm nhân
ra diện rộng.
- Chủ trì xây dựng
nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
về bố trí dân cư và phối hợp với các địa
phương, các cơ sở đào tạo trong việc tổ
chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ làm công tác bố trí dân cư các cấp.
- Kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện bố trí dân
cư tại các địa phương; đề xuất
các giải pháp để tổ chức quản lý và thực
hiện có hiệu quả Chương trình.
b) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn bố trí vốn cho Chương trình bố trí dân
cư để thực hiện kế hoạch hàng năm
và 5 năm.
- Thống nhất với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính về
phân bổ vốn cho các ngành, địa phương và ghi
thành danh mục riêng trong kế hoạch hàng năm để
thực hiện.
- Hướng dẫn
các ngành, địa phương thực hiện lồng
ghép các chương trình dự án khác trên địa bàn với
các dự án thuộc Chương trình bố trí dân cư.
c) Bộ Tài chính:
- Phối hợp với
các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc bố trí vốn cho
Chương trình bố trí dân cư theo kế hoạch hàng
năm.
- Thực hiện cấp
phát, theo dõi cấp phát, hướng dẫn và giám sát chi tiêu tài
chính của Chương trình bố trí dân cư.
- Phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành
liên quan trong việc xây dựng cơ chế, chính sách thực
hiện Chương trình bố trí dân cư.
d) Bộ Quốc
phòng:
Chủ trì tổ chức
thực hiện các dự án thuộc Chương trình bố
trí dân cư tại các khu kinh tế quốc phòng.
đ) Các Bộ: Công
an, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Văn hoá - Thông tin, Giáo dục và Đào tạo,
Y tế, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, có kế
hoạch chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương thực hiện Chương trình bố trí dân
cư.
2. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
- Xây dựng mới
hoặc rà soát để điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch tổng thể về bố trí dân cư của tỉnh
để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình bố trí dân cư từ nay đến năm 2010 và kế
hoạch hàng năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng
Chỉnh phủ phê duyệt.
- Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện lập, thẩm định,
phê duyệt các dự án thuộc Chương trình theo quy
định.
- Xây dựng dự
toán vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương hàng năm và giai đoạn 2006 - 2010 cho
Chương trình bố trí dân cư của tỉnh.
- Thực hiện lồng
ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án
khác trên địa bàn với Chương trình bố trí dân
cư.
- Chỉ đạo
các Sở, Ban, ngành và chính quyền các cấp phối hợp
chặt chẽ với các đoàn thể nhân dân tuyên truyền,
vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện
Chương trình bố trí dân cư, tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các dự án cụ thể
trên địa bàn.
- Kiện toàn hệ
thống cơ quan chuyên ngành bố trí, sắp xếp lại
dân cư tại địa phương; ưu tiên bố
trí cán bộ chuyên trách làm công tác bố trí dân cư cấp
huyện và bán chuyên trách cấp xã để tổ chức
thực hiện Chương trình có hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công bán.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng