Quyết định 1758/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1758/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1758/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/09/2013 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đến 2015, tuyển chọn 500 tri thức trẻ công tác tại xã đặc biệt khó khăn
Ngày 30/09/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30/09/2013 phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020.
Đề án này đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2015, tuyển chọn được 500 trí thức trẻ tăng cường về 500 xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc và miền núi để bố trí thực hiện các công việc của các chức danh theo nhu cầu sử dụng nhân lực của từng xã, nhằm giúp chính quyền và nhân dân địa phương phát triển kinh tế - xã hội góp phần xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
Các đối tượng được tham gia Đề án là thanh niên có quốc tịch Việt Nam, có tuổi đời dưới 30 tuổi; có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu bố trí và sử dụng của chính quyền cơ sở; có phẩm chất đạo đức tốt, lý lịch gia đình rõ ràng; có sức khỏe tốt và có khả năng đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn cán bộ, công chức các địa phương; tình nguyện đến làm việc tại vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc và miền núi trong thời gian tối thiểu 5 năm; ưu tiên người có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
Khi được tăng cường về các xã, các đối tượng nêu trên sẽ được ký hợp đồng làm việc và được hưởng chế độ, chính sách như đối với cán bộ, công chức cấp xã tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; được tham gia đóng và hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định; được trang bị phương tiện làm việc và được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi khác do địa phương quy định…
Bên cạnh đó, trường hợp tự ý bỏ việc khi chưa đủ thời gian làm việc tại các xã thì phải bồi thường cho Nhà nước kinh phí hỗ trợ ban đầu, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và các chi phí quản lý khác có liên quan.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 1758/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 1758/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 1758/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM TUYỂN CHỌN TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN VỀ CÁC XÃ
THAM GIA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2013 – 2020
--------------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
- Thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao như đối với cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
- Nghiên cứu, tìm hiểu chính sách pháp luật của Nhà nước để nâng cao trình độ, năng lực công tác đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao;
- Đoàn kết, gương mẫu, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
- Trường hợp Đội viên tự ý bỏ việc khi chưa đủ thời gian làm việc tại các xã theo quy định của Đề án này thì phải bồi thường cho Nhà nước kinh phí hỗ trợ ban đầu, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và các chi phí quản lý khác có liên quan.
Thực hiện những nhiệm vụ cụ thể đối với từng chức danh công chức cấp xã theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Được ký hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật và được hưởng các chế độ, chính sách như đối với cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP;
- Được hưởng chính sách như đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP;
- Được tham gia đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Được hưởng các chế độ trợ cấp, phụ cấp, chế độ nghỉ phép hằng năm và chế độ chính sách khác như cán bộ, công chức cấp xã nơi công tác theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Được thanh toán tiền công tác phí theo chế độ hiện hành của Nhà nước;
- Được trang bị phương tiện làm việc theo quy định của pháp luật như đối với cán bộ, công chức cấp xã;
- Được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi khác do địa phương quy định.
- Được cấp có thẩm quyền phân công, giao nhiệm vụ phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo và nhu cầu bố trí, sử dụng của từng xã;
- Được đào tạo, bồi dưỡng như đối với cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
- Được tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức quản lý hành chính nhà nước, các kỹ năng cần thiết khác;
- Được cấp ủy, chính quyền cơ sở xem xét, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phù hợp với quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý ở địa phương;
- Được cấp ủy, chính quyền địa phương tạo điều kiện về chỗ ở để ổn định sinh hoạt và công tác;
- Được phép tham dự các cuộc họp mở rộng của cấp ủy, chính quyền xã; tham gia sinh hoạt tại các tổ chức Đảng (nếu là Đảng viên), đoàn thể quần chúng nơi công tác; được xem xét kết nạp Đảng; được tạo điều kiện tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, kinh tế tại địa phương.
- Được hỗ trợ một lần bằng một phần hai tiền lương tháng hiện hưởng sau khi hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ của Đội viên tại xã trong thời gian 5 năm (đủ 60 tháng), căn cứ vào năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức và kết quả thực hiện nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá nếu đủ điều kiện thì Đội viên được xét chuyển thành cán bộ, công chức cấp xã hoặc công chức từ cấp huyện trở lên theo quy định của pháp luật;
- Được ưu tiên xét tuyển khi tuyển sinh vào hệ đào tạo sau đại học;
- Được chính quyền địa phương ưu tiên sắp xếp, ổn định công việc, điều kiện về chỗ ở và các khoản hỗ trợ khác; được ưu tiên cấp hoặc thuê đất làm nhà để ổn định cuộc sống gia đình.
- Điều tra, khảo sát, xác định nhu cầu bố trí, sử dụng trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi ở các xã thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án;
- Xác định danh mục các xã thực hiện Đề án và số lượng từng chức danh công chức cấp xã cần tăng cường trí thức trẻ về công tác;
- Tổ chức tuyên truyền, tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện theo nhu cầu bố trí, sử dụng của các xã thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án;
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết cho các Đội viên trước khi bố trí về xã công tác;
- Tổ chức cho các Đội viên về xã công tác (phân công, giao nhiệm vụ và tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và công tác cho các trí thức trẻ,...);
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của Đội viên khi về xã công tác. Định kỳ 6 tháng một lần, cấp có thẩm quyền có trách nhiệm đánh giá kết quả việc thực hiện nhiệm vụ của Đội viên; đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện và những kiến nghị, đề xuất;
- Tổ chức biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển khai, thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
- Tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện Đề án làm cơ sở trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành cơ chế, chính sách thu hút trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi.
- Năm 2013: Thực hiện công tác tổ chức, triển khai thực hiện Đề án;
- Năm 2014: Tuyển chọn, bồi dưỡng và bố trí 300 trí thức trẻ;
- Năm 2015: Tuyển chọn, bồi dưỡng và bố trí thêm 200 trí thức trẻ bảo đảm đủ số lượng trí thức trẻ để bố trí cho 500 xã thuộc phạm vi Đề án. Đồng thời, tổ chức sơ kết, đánh giá công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, bố trí trí thức trẻ về xã công tác và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Đội viên;
- Từ năm 2014 đến năm 2020, sau khi Đội viên về xã công tác, tiến hành theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của trí thức trẻ. Tổ chức tổng kết Đề án vào năm 2020.
Khuyến khích đẩy nhanh tiến độ tuyển chọn Đội viên về công tác tại các xã theo số lượng của Đề án này.
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Đề án là 298,447 tỷ đồng, được phân kỳ theo từng năm để thực hiện. Cụ thể như sau:
- Năm 2013: 1,817 tỷ đồng;
- Năm 2014: 31,304 tỷ đồng;
- Năm 2015: 47,547 tỷ đồng;
- Năm 2016: 52,754 tỷ đồng;
- Năm 2017: 50,378 tỷ đồng;
- Năm 2018: 51,218 tỷ đồng;
- Năm 2019: 31,458 tỷ đồng;
- Năm 2020: 31,971 tỷ đồng.
- Ngân sách trung ương đảm bảo thực hiện các hoạt động sau đây:
+ Điều tra, khảo sát, xác định nhu cầu bố trí, sử dụng trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi;
+ Tổ chức tuyên truyền, tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện để bồi dưỡng và bố trí về xã công tác phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng xã thuộc phạm vi thực hiện Đề án;
+ Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng cần thiết cho các Đội viên trước khi bố trí về xã công tác;
+ Tổ chức đưa các Đội viên về xã công tác;
+ Theo dõi, kiểm tra, giám sát và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án;
+ Tổ chức đánh giá kết quả công tác của Đội viên;
+ Tổ chức sơ kết, tổng kết khi kết thúc hoạt động của Đề án.
Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch triển khai Đề án, các cơ quan được phân công thực hiện từng nội dung công việc cụ thể có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí chi tiết và thống nhất với Bộ Nội vụ trước khi tổng hợp vào dự toán kinh phí của đơn vị mình gửi Bộ Tài chính để bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Đối với kinh phí liên quan đến tiền lương, trợ cấp và các khoản có tính chất tiền lương chi trả trực tiếp cho các Đội viên: Các địa phương căn cứ số lượng Đội viên và chế độ quy định để xác định nhu cầu kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện cải cách tiền lương (trong quá trình tổ chức thực hiện, địa phương căn cứ vào số lượng Đội viên thực tế, tổng hợp vào báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của địa phương, báo cáo Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định). Các Đội viên trực tiếp nhận tiền lương, trợ cấp và các khoản có tính chất tiền lương tại xã nơi công tác.
- Đối với kinh phí thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ hằng năm, nghỉ ngày lễ, tết của Đội viên do Ủy ban nhân dân xã, nơi Đội viên công tác chi trả và thực hiện theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối với kinh phí khảo sát và lập danh sách các xã thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án có nhu cầu tăng cường Đội viên về công tác; tổ chức các hội nghị triển khai thực hiện Đề án đối với cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các chi phí khác có liên quan đến việc tổ chức thực hiện Đề án. Sở Nội vụ các tỉnh thực hiện Đề án tổng hợp, lập dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân quyết định trong dự toán ngân sách hằng năm.
Đối với các địa phương có khó khăn về kinh phí, ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Điều tra, khảo sát xác định nhu cầu bố trí, sử dụng trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi của địa phương;
- Triển khai việc tuyên truyền, tuyển chọn, bồi dưỡng Đội viên trước khi bố trí về xã công tác.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |