Quyết định 15/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 15/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 15/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 15/2007/QĐ-TTg NGÀY 29 THÁNG 01
NĂM 2007
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2006 -
2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Xét đề nghị của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại các tờ trình: số
42/TTr-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2006, số 3175/TTr-UBND ngày 12 tháng
06 năm 2006; ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tại công văn số 6849/BKH-TĐ&GSĐT ngày 15
tháng 9 năm 2006 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2015, định hướng
đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến
năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển:
a) Tiếp
tục xây dựng nền kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa, khuyến khích và tạo
điều kiện bình
đẳng cho các thành phần
kinh tế phát triển, tạo môi trường thu hút các nhà
đầu tư trong Tỉnh, trong nước và nước
ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu;
b) Chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực;
phát triển mạnh các ngành, lĩnh vực có tiềm năng
và lợi thế cạnh tranh;
c) Gắn
tăng trưởng kinh tế với bảo đảm thực
hiện công bằng, tiến bộ xã hội, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; chú trọng
phát triển khu vực nông thôn theo hướng văn minh, hiện
đại, giảm dần sự chênh lệch về
thụ hưởng dịch vụ xã hội cơ bản
và tăng thu nhập giữa vùng nông thôn, hải đảo
với vùng đô thị;
d) Đẩy mạnh sự nghiệp
giáo dục đào tạo nguồn nhân lực, coi nguồn nhân
lực là một nhân tố quyết định sự phát triển
kinh tế - xã hội;
đ) Kết hợp đồng bộ
giữa phát triển sản xuất với phát triển kết
cấu hạ tầng trên các vùng;
e) Thực hiện phát triển kinh
tế bền vững trên cơ sở bảo vệ, tái sinh
và làm giàu tài nguyên biển, rừng, đất đai, nguồn
nước, bảo vệ môi trường, đặc biệt
là môi trường sinh thái, biển;
g) Kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng,
an ninh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận
an ninh nhân dân.
2. Mục tiêu phát triển:
a) Mục tiêu tổng quát: xây dựng
Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành Tỉnh công nghiệp, mạnh
về kinh tế biển, với hệ thống thương
cảng quốc gia và quốc tế, là một trung tâm công nghiệp,
dịch vụ, du lịch, hải sản của khu vực
và của cả nước; nâng cao rõ rệt mức sống
nhân dân; bảo đảm vững chắc về quốc phòng,
an ninh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tăng trưởng GDP trung bình/năm
giai đoạn 2006 - 2010 đạt 11,32% (không tính dầu khí
đạt 17,49%); giai đoạn 2011 - 2015 đạt 11,8% (không
tính dầu khí đạt 16,58%); giai đoạn 2016 - 2020 đạt
11,13% (không tính dầu khí đạt 13,35%);
- Tạo sự chuyển dịch mạnh
cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy phát triển
nhanh khu vực dịch vụ, đặc biệt là dịch
vụ du lịch, dịch vụ cảng và thương mại;
phát triển các ngành công nghệ hiện đại, năng
suất lao động cao,
sản xuất hàng hóa bảo đảm chất
lượng; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
trong nội bộ từng ngành kinh tế để nâng cao hiệu
quả, tiến tới phát triển kinh tế tri thức. Cơ
cấu kinh tế đến năm 2010: công nghiệp và xây dựng
chiếm 79,34%; dịch vụ 18,74%; nông, lâm, ngư nghiệp
1,92% (nếu không tính dầu khí cơ cấu kinh tế tương
ứng là: 58,04%; 38,07%; 3,89%). Đến năm 2020 cơ cấu
kinh tế là: công nghiệp và xây dựng chiếm 61,55%; dịch
vụ tăng lên khoảng 36,8%; nông, lâm, ngư nghiệp
1,65% (nếu không tính dầu khí cơ cấu kinh tế tương
ứng là: 53,23%; 44,77%; 2%);
- GDP bình quân đầu người
đến năm 2010 đạt khoảng 11.460 USD, gấp
3,15 lần so với năm 2000; đến năm 2020 đạt
khoảng 27.000 USD, gấp 2,36 lần so với năm 2010;
- Phát triển mạnh kinh tế đối
ngoại, phấn đấu đẩy mạnh xuất khẩu
đạt 5,8 tỷ USD vào năm 2010 (nếu không tính dầu
khí đạt 523 triệu USD). Tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu bình quân (không tính dầu khí) giai đoạn
2006 - 2010 đạt 12%/năm và đạt 9 - 10%/năm
trong giai đoạn 2011 - 2020; đến năm 2020 xuất
khẩu (không tính dầu khí) đạt 1 tỷ USD;
- Huy động các
nguồn vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2006 - 2010 đạt khoảng 6,4 tỷ USD (giá năm 1994); giai
đoạn 2011 - 2020 đạt khoảng 31,3 tỷ USD;
- Tạo sự chuyển biến cơ
bản và toàn diện ngành giáo dục và đào tạo; chú trọng
đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh; nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt trên 50% vào năm 2010 và trên 80% vào
năm 2020; tạo việc làm cho người lao động;
- Đến năm 2010 tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên còn xấp xỉ 1%, quy mô dân số
khoảng 1,026 triệu người, tỷ lệ dân số
đô thị 57,3%. Đến năm 2020 ổn định quy
mô dân số khoảng 1,18 triệu người, tỷ lệ
dân số đô thị 69,06%;
- Phát triển các hoạt động
văn hoá - thông tin, bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị
các di tích lịch sử văn hoá dân tộc; xây dựng các thiết
chế văn hoá theo quy hoạch; thể dục, thể thao
đa dạng, chất lượng cao; nâng cao chất lượng
các dịch vụ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân
dân; đến năm 2010 số giường bệnh trên 1 vạn
dân đạt 25 giường, tiếp tục nâng lên 28 giường
vào năm 2015 và 30 giường vào năm 2020. Thực hiện
tốt công tác xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá, y tế,
giáo dục;
- Phát triển kết cấu hạ
tầng ở khu vực nông thôn để hình thành một khu
vực nông thôn phát triển, văn minh, hiện đại,
gần với cuộc sống đô thị. Đến năm
2010 bảo đảm 98% số hộ được sử
dụng điện, 98% số hộ dùng nước sạch;
đến năm 2020 đạt 100% số hộ nông thôn được
sử dụng điện, 100% số hộ sử dụng
nước sạch;
- Thu hẹp sự chênh lệch giữa
các vùng, các tầng lớp dân cư trong việc thụ hưởng
dịch vụ xã hội cơ bản. Đến năm
2010 cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo của
Tỉnh (cao hơn chuẩn nghèo quốc gia 1,5 lần) và tiếp
tục nâng cao mức sống nhân
dân trong giai đoạn tiếp theo;
- Bảo đảm quốc phòng,
an ninh và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm trật
tự an toàn giao thông, thực hiện có hiệu quả chương
trình 4 giảm (gồm: tội phạm, tai nạn giao thông,
tệ nạn ma tuý, mãi dâm), giảm tối đa các tệ nạn
xã hội; gìn giữ môi trường sinh thái, phát triển
bền vững.
3. Phát triển ngành và lĩnh vực:
a) Phát triển công nghiệp:
Phát triển các ngành công nghiệp chủ lực
trên cơ sở phát huy tiềm năng thế mạnh của
Tỉnh: tiếp tục xúc tiến mạnh công tác thăm dò
dầu khí để tăng khối lượng khai thác, phát
triển các ngành công nghiệp dịch vụ, hỗ trợ
dầu khí và các ngành sử dụng khí làm nguyên liệu, nhiên
liệu; các ngành công nghiệp đóng tàu, công nghiệp dịch
vụ cảng, phục vụ cho các hoạt động vận
tải biển. Đẩy mạnh chế biến hải sản
phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa,
chú ý phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng
từ các nguồn nguyên liệu địa phương;
- Tập trung đầu
tư hoàn chỉnh hạ tầng 9 khu công nghiệp đã được
thành lập để phát huy hiệu quả. Thành lập thêm
khu công nghiệp Kim Dinh 100 ha và Khu công nghệ cao của
Tỉnh tại thị xã Bà Rịa. Khi các khu công nghiệp đạt
tỷ lệ lấp đầy trên 60%, sẽ đầu tư
phát triển các khu công nghiệp: Long Hương (400 ha), Long
Sơn (500 - 600 ha), khu cảng và dịch vụ dầu khí Bến
Đình (100 ha);
- Định hướng tại mỗi huyện,
thị, thành phố đầu tư phát triển một số
cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để
tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp,
thủy sản và phát triển kinh tế nông thôn, giải quyết
việc làm cho lao động tại chỗ;
- Phát triển và phân bố các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp
lý tài nguyên, lao động và đảm bảo yêu cầu môi
trường;
- Huy động các nguồn vốn đầu
tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
để phát triển hạ tầng trong hàng rào các khu, cụm
công nghiệp; đồng thời, nguồn vốn ngân sách phải
cân đối bảo đảm phát triển đồng bộ
hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và phát triển đồng
bộ hệ thống hạ tầng xã hội.
b) Phát triển các ngành dịch vụ:
- Phát triển các ngành dịch vụ với
tốc độ nhanh và chất lượng cao, bảo đảm
phát triển toàn diện và bền vững;
- Tập trung đầu tư phát triển
du lịch với các loại hình du lịch trọng điểm
là: du lịch sinh thái rừng - biển - đảo, du lịch
tham quan di tích lịch sử cách mạng và du lịch nghỉ
dưỡng. Phát triển các sản phẩm du lịch
đặc sắc tại Vũng Tàu, Côn Đảo nhằm
phát huy tiềm năng, thế mạnh để tạo
điều kiện tăng trưởng nhanh và bền
vững;
- Phát triển thương mại theo hướng
hình thành các trung tâm thương mại ở đô thị, các
cụm thương mại ở nông thôn, hệ thống chợ.
Tổ chức xây dựng các loại hình dịch vụ thương
mại tiên tiến phù hợp với điều kiện địa
phương. Khai thác lợi thế các mặt hàng nông sản,
thủy sản để đẩy mạnh xuất khẩu;
đồng thời, phát triển các khu công nghiệp kỹ
thuật cao nhằm mở rộng các mặt hàng xuất khẩu
từ công nghiệp chế tác, gia tăng kim ngạch xuất
khẩu. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
(trừ dầu khí) đạt 12%/năm trong giai đoạn
2006 - 2010 và đạt 9 - 10%/năm trong giai đoạn 2011
- 2020; đến năm 2010 xuất khẩu (trừ dầu
khí) đạt 523 triệu USD và đến năm 2020 đạt
trên 1 tỷ USD;
- Phát huy lợi thế của hệ thống
cảng biển, phát triển dịch vụ dầu khí,
dịch vụ hàng hải, đẩy mạnh dịch vụ
vận tải thủy gồm cả vận tải đường
thủy nội địa và đường biển. Phát triển
các loại dịch vụ hàng hải quốc tế tại
các cảng khu vực Thị Vải, Vũng Tàu và Côn Đảo.
Phấn đấu giảm giá thành dịch vụ, nâng cao khả
năng cạnh tranh của dịch vụ vận tải biển;
- Phát triển hoạt động tín dụng
gắn với phục vụ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Thành lập và
quản lý tốt hoạt động của các quỹ như:
Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa,
Quỹ Đầu tư mạo hiểm, Quỹ Bảo trợ
xã hội. Phát triển các hoạt động kinh doanh, môi giới
tài chính, bảo hiểm, hình thành các công ty tài chính. Phát triển
hệ thống hạ tầng hiện đại, đạt
tiêu chuẩn quốc tế để sau năm 2010 hình thành
trung tâm tài chính tại thành phố Vũng Tàu.
c) Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản:
- Xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa phát
triển bền vững gắn liền với xây dựng khu
vực nông thôn có kinh tế - văn hóa - xã hội phát triển
toàn diện. Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng
sinh thái đô thị, tập trung xây dựng một số
khu nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ
sinh học với mục tiêu gia tăng giá trị sản lượng
và thu nhập/đơn vị diện tích đất. Thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, gắn
phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến;
- Đẩy mạnh chuyển đổi cơ
cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng phát
triển cây công nghiệp lâu năm phục vụ xuất khẩu,
phát triển sản xuất rau quả và chăn nuôi;
- Tiếp tục đầu tư xây dựng
hoàn thiện hệ thống thủy lợi, đặc biệt
là hoàn thành hồ sông Ray; kiên cố hóa 100% hệ thống kênh
mương, bảo đảm chủ động tưới
tiêu, ngăn mặn, kiểm soát ngập úng;
- Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp
tập trung, chuyên môn hóa;
- Phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, không ngừng tăng
quy mô đàn gia súc, gia cầm với chất lượng cao;
- Chuyển đổi một phần
diện tích đất lâm nghiệp sang mục đích phi nông
nghiệp để tạo quỹ đất phát triển các
khu công nghiệp, cảng, dịch vụ du lịch và một
số khu đô thị, khu dân cư. Việc chuyển
đổi đất lâm nghiệp sang mục đích khác
phải được thực hiện trên cơ sở quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát
triển lâm nghiệp. Đối với đất lâm nghiệp
chuyển sang mục tiêu phát triển du lịch, chỉ cho phép
đầu tư loại hình du lịch sinh thái, bảo đảm
phát huy tiềm năng, thế mạnh, không thay đổi tính
chất của rừng; đồng thời, tiếp tục
tôn tạo rừng để phát triển du lịch;
- Phát triển thủy sản theo hướng
khai thác đánh bắt xa bờ có hiệu quả, chú trọng
khai thác các loại hải sản giá trị kinh tế cao, tổ
chức tốt bảo quản hải sản sau đánh bắt
để nâng cao giá trị sản phẩm; bảo vệ các
nguồn lợi hải sản, nghiêm cấm các biện pháp
khai thác có tính chất hủy diệt. Điều chỉnh lại
cơ cấu ngành nghề khai thác cho phù hợp với đặc
điểm ngư trường, mùa vụ khai thác. Phát
triển nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với
đặc điểm và điều kiện mặt
nước hiện có. Hình thành các vùng nuôi trồng thuỷ
sản gắn với bảo vệ rừng ngập
mặn, sản xuất nông nghiệp, thuỷ lợi và giữ
gìn môi trường sinh thái. Khuyến khích phát triển các loại
tàu công suất lớn, hạn chế tiến tới không cho
phép đóng mới các loại tàu có công suất nhỏ dưới
90 CV, từng bước thay đổi vỏ tàu bằng vật
liệu mới, bền và tiết kiệm gỗ.
d) Phát triển các
lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa
- thông tin và thể dục, thể thao:
- Đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở để
thực hiện phân tuyến kỹ thuật; đến năm
2010 các bệnh viện tuyến huyện đạt tiêu chuẩn
bệnh viện hạng III và 100% các trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia về y tế. Sau năm 2010 tiếp tục
nâng cấp đạt tiêu chuẩn cao hơn. Xây dựng các bệnh
viện và trung tâm y tế chất lượng cao;
- Phát triển giáo dục mầm non, duy trì thành
quả phổ cập tiểu học và trung học cơ sở
và đạt chuẩn phổ cập trung học trên địa
bàn toàn tỉnh vào năm 2010. Nâng
tỷ lệ lao động được đào tạo lên
50% vào năm 2010 và trên 80% vào năm 2020. Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa để phát triển các cơ sở giáo dục
và đào tạo;
- Xây dựng và hiện đại hoá các
cơ sở giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề
trên địa bàn. Quy hoạch bố trí mặt bằng
để xây dựng Trung tâm đào tạo nghề chất
lượng cao, cấp Vùng tại tỉnh. Đẩy
mạnh công tác xã hội hoá, huy động các nguồn
vốn để phát triển các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh;
thực hiện các hoạt động liên kết đào
tạo với các trường đại học, trung
học chuyên nghiệp, dạy nghề trong nước và
quốc tế để tổ chức các lớp đào
tạo ngay tại tỉnh nhằm khai thác cơ sở
vật chất sẵn có vào phát triển giáo dục đào
tạo. Nâng tỷ lệ lao động được
đào tạo lên 50% vào năm 2010 và trên 80% vào năm 2020;
- Phát triển văn hoá - thông tin hài hòa giữa
thực hiện nhiệm vụ thông tin tuyên truyền và đáp
ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa cho nhân dân. Thực
hiện tốt "phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá", xây dựng hạ tầng,
thiết chế văn hoá cơ sở theo quy hoạch. Phát triển
các hoạt động văn hoá - thông tin, bảo tồn, phát
huy các giá trị truyền thống. Hoàn thiện hệ thống
cơ sở vật chất. Phát triển phong trào thể dục
thể thao quần chúng; giữ thế mạnh ở các môn
thể thao trọng điểm của Tỉnh như Teakwondo,
bóng chuyền bãi biển.
đ)
Khoa học và công nghệ:
- Xây dựng quy hoạch phát triển khoa
học và công nghệ trực tiếp sản xuất (khoa
học công nghệ doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất); trong đó, tập trung lập quy hoạch xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khoa
học và công nghệ trực tiếp sản xuất.
Cần có các chương trình, dự án then chốt, các
giải pháp, bước đi với các nhiệm vụ
cụ thể giúp các ngành chức năng, các địa
phương liên quan tổ chức thực hiện theo
lộ trình để khoa học và công nghệ nhanh chóng phát
triển trở thành lực lượng trực tiếp
sản xuất;
- Tổ chức xây dựng và sớm
đưa vào hoạt động các khu công nghệ cấp tỉnh
(còn gọi là các "khu sinh dưỡng" công nghiệp, khu
ươm tạo công nghệ, khu ươm tạo doanh
nghiệp, khu nông nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ
cao...) trở thành trụ cột của hệ thống
hạ tầng kỹ thuật khoa học và công nghệ
trực tiếp sản xuất;
- Xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển khoa học công nghệ; trong
đó, có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển
các khu công nghệ, sản phẩm công nghệ, đổi
mới công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ. Đặc biệt, ưu tiên khuyến
khích các doanh nghiệp phát triển khoa học công nghệ
trực tiếp sản xuất.
e)
Quốc phòng, an ninh: phát triển kinh tế - xã hội
phải gắn liền với bảo đảm quốc
phòng, an ninh trên từng địa bàn, đặc biệt là
vùng biển, hải đảo. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân, bảo đảm địa bàn ổn định
chính trị, an toàn xã hội. Xây dựng lực
lượng dự bị động viên mạnh, khu
vực phòng thủ vững chắc. Xây dựng và củng
cố các địa bàn dân cư trên các đảo, phát
triển các đảo có khả năng sinh sống, góp
phần giữ vững chủ quyền biển,
đảo quốc gia.
4. Phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng: Tập trung
đầu tư đi trước về phát triển
kết cấu hạ tầng:
- Phát triển hệ thống cảng theo quy
hoạch cụm cảng thuộc nhóm cảng biển số
5, nhóm cảng biển số 8. Tiến hành nạo vét luồng
lạch, cải tạo luồng và xây dựng hệ thống
cảng biển và cảng thủy nội địa để
phát triển vận tải đường biển, đường
sông;
- Đầu tư các tuyến trục giao thông
đường bộ quan trọng; xây dựng tuyến
đường bộ cao tốc Vũng Tàu - thành phố
Hồ Chí Minh; nâng cấp mở rộng Quốc lộ 51. Xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông Tỉnh lộ.
Tiếp tục đầu tư mới, nâng cấp và nhựa
hóa các đường giao thông nông thôn; cải tạo, nâng cấp
và đầu tư xây dựng mới hệ thống giao thông
trong các đô thị, đặc biệt ưu tiên đầu
tư hệ thống giao thông đô thị mới Phú Mỹ;
- Trong giai đoạn 2006 - 2010, tiếp tục
nâng cấp sân bay Cỏ Ống cho loại máy bay 150 chỗ có
thể lên xuống được. Giai đoạn 2011 -
2020 xây dựng sân bay Vũng Tàu, trung tâm dịch vụ hàng không
tại Gò Găng;
- Triển khai nghiên cứu xây dựng tuyến
đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu gắn liền với
các khu công nghiệp, bến cảng để có thể khởi
công trong giai đoạn 2011 - 2020;
- Nâng cao năng lực và hiện đại
hóa hệ thống thông tin liên lạc;
- Tiếp tục mở rộng các nhà máy cấp
nước hiện có, đồng thời xây dựng mới
một số hệ thống cấp nước. Mở rộng
các hệ thống cấp nước đô thị. Xây dựng
mới hệ thống cấp nước tại các xã chưa
có, nâng cấp các hệ thống cấp nước đã được
xây dựng;
- Tập trung đầu tư cho hệ thống
thoát nước tại các đô thị, xây dựng hệ thống
cống thu gom nước mưa và nước thải riêng
và xây dựng các trạm xử lý nước thải đạt
tiêu chuẩn quốc gia. Các khu công nghiệp tập trung cần
xây dựng các trạm xử lý riêng theo đặc thù của
từng khu. Nước thải công nghiệp, nước
thải bệnh viện phải xử lý đạt tiêu
chuẩn B trước khi thải vào hệ thống thoát
nước chung (cống ngầm, kênh, mương, sông,...);
- Xây dựng thêm các lưới truyền tải
điện 110 KV, 35 KV; lưới phân phối điện
15 KV và xây dựng các trạm nguồn bảo đảm đáp
ứng nhu cầu cung cấp điện.
5. Quản lý
môi trường, hướng tới phát triển bền vững:
- Xây dựng
các nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp,
trạm xử lý nước thải. Lựa chọn công nghệ
sạch, cụ thể hóa các quy định về nhập khẩu
công nghệ, thiết bị;
- Di dời các
nhà máy chế biến hải sản tại các đô thị,
khu dân cư đến các khu vực đã được quy
hoạch;
- Tăng cường
thanh tra giám sát các nguồn thải của các cơ sở sản
xuất công nghiệp, du lịch;
- Phân vùng môi trường
để có các biện pháp phù hợp;
- Giám sát việc
xả nước thải, chất thải, dầu mỡ từ
các tàu thuyền tại vùng biển tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu; giám sát hoạt động có khả năng gây tác động
môi trường ở các giàn khoan dầu khí ngoài thềm lục
địa.
6. Tổ chức không gian lãnh thổ chung của
Tỉnh:
Tổ chức
cụm đô thị trung tâm và các điểm đô thị xung
quanh. Không gian phát triển có hình thái
lan tỏa ở cụm đô thị trung tâm Vũng Tàu - Bà Rịa
từ phía Tây Nam về phía Đông Bắc theo hướng các
quốc lộ trọng yếu trong Tỉnh là các Quốc
lộ: 51, 55, 56. Phát triển vùng duyên hải theo hình thái du lịch
sinh thái xen kẽ điểm đô thị du lịch. Phát triển
các thị trấn, thị tứ dịch vụ hành chính và sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp theo hình thái đô thị
điểm:
a) Thành phố
Vũng Tàu: là đô thị lớn nhất, đạt tiêu chuẩn
đô thị loại II với chức năng là Trung tâm du lịch,
dịch vụ dầu khí, dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh
tế cảng; trong giai đoạn 2010 - 2020 sẽ phát triển
khu đô thị mới tại Long Sơn;
b) Khu đô thị
mới Phú Mỹ: sẽ đạt tiêu chuẩn đô thị
loại IV vào năm 2010 và đạt tiêu chuẩn loại III
vào năm 2015. Đây là đô thị công nghiệp, cảng;
c) Thị xã Bà
Rịa: là trung tâm hành chính của Tỉnh; đồng thời,
là trung tâm thương mại, giao thương lớn nhất
nội tỉnh. Hiện nay là đô thị loại IV, nâng lên
đô thị loại III vào năm 2010;
d) Tại Long
Điền sẽ tiếp tục phát triển 2 thị trấn:
Long Điền là trung tâm huyện; thị trấn Long Hải
phát triển đô thị mới với chức năng là đô
thị du lịch;
đ) Tại
Đất Đỏ sẽ phát triển 2 thị trấn: thị
trấn Đất Đỏ là trung tâm huyện và thị trấn
Phước Hải là đô thị du lịch;
e) Tại Châu
Đức, ngoài thị trấn Ngãi Giao là trung tâm huyện sẽ
phát triển thêm thị trấn Kim Long;
g) Tại Xuyên
Mộc, ngoài thị trấn Phước Bửu hiện là trung
tâm huyện sẽ phát triển thêm các thị trấn: Hòa Bình,
Bình Châu, Hồ Tràm;
h) Riêng Côn Đảo
sẽ phát triển thành khu kinh tế - du lịch và dịch
vụ chất lượng cao, trong giai đoạn đến
2010 sẽ hình thành các thị trấn Côn Sơn, Bến Đầm
và Cỏ Ống với quy mô dân số khoảng 14 ngàn người.
Đến năm 2020 sẽ hình thành
tại Côn Đảo đô thị hiện đại, toàn đảo
là một đô thị lớn.
7. Định hướng các chương trình,
dự án quan trọng đầu tư:
a) Hoàn thiện
hệ thống kết cấu hạ tầng của
Tỉnh công nghiệp có trình độ phát triển hàng đầu
của cả nước, ngang tầm với khu vực;
b) Tiếp tục
đầu tư nâng cấp hệ thống đường
bộ hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế;
c) Đầu
tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khu vực đô thị theo tiêu chuẩn văn minh, hiện
đại; trong đó, đặc biệt ưu tiên đầu
tư xây dựng hạ tầng đô thị mới Phú Mỹ;
d) Hoàn thành cơ
bản mạng lưới giao thông nông thôn theo hướng
hình thành các điểm dân cư văn minh, hiện đại;
đ) Đầu
tư hình thành và ổn định quy mô của hệ thống
cảng biển, cảng hàng không, tạo điều kiện
phát triển dịch vụ vận tải cho cả Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam;
e) Thực hiện đầu tư
phát triển hệ thống bưu chính, viễn thông với
công nghệ và trình độ hiện đại ngang tầm
khu vực;
g) Kêu gọi và xúc tiến đầu
tư phát triển một số dự án trọng điểm
trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là dịch
vụ du lịch;
h) Xây dựng và thực hiện chương
trình đầu tư phát triển du lịch khu vực ven biển;
i) Hình thành các dự án đầu tư
phát triển du lịch Vùng phía Đông và Đông Nam Tỉnh theo
hướng kết hợp phát triển các khu bảo tồn
sinh học, các hoạt động du lịch kết hợp
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, bảo
vệ và làm trong sạch môi trường;
k) Đầu tư hình thành các trung
tâm thương mại và dịch vụ tài chính, tín dụng
áp dụng công nghệ hiện đại;
l) Kêu gọi và xúc tiến các dự
án đầu tư lớn trong lĩnh vực công nghiệp;
m) Tiếp tục đầu tư
hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp đã được
thành lập; kêu gọi đầu tư phát triển một
số khu công nghiệp mới và ổn định mạng
lưới các khu công nghiệp vào các giai đoạn sau năm
2010;
n) Kêu gọi và xúc tiến đầu
tư các dự án phát triển công nghiệp khai thác, chế
biến dầu khí, công nghiệp dịch vụ vận tải,
đặc biệt là vận tải biển trong các khu công nghiệp
đã được xác định;
o) Hình thành các chương trình đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
và các dự án trọng điểm trong các lĩnh vực phát
triển xã hội:
+ Xây dựng và thực hiện chương
trình đầu tư hiện đại hóa các cơ sở
giáo dục, đào tạo; nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Huy động nội lực để thực hiện xã hội
hoá các hoạt động giáo dục, đào tạo;
+ Xây dựng và thực hiện chương
trình đầu tư hiện đại hóa các thiết chế
văn hóa xã hội;
+ Xây dựng và thực hiện chương
trình đầu tư hiện đại hóa các cơ sở
y tế, chăm sóc sức khỏe;
8. Một số chính sách và giải pháp chung về thực hiện
quy hoạch:
a) Huy động vốn đầu tư phát triển đạt
6,4 tỷ USD trong giai đoạn 2006 - 2010 và 31,3 tỷ USD trong giai đoạn
2011 - 2020 (giá năm 1994);
b) Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa
là động lực phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh và thực hiện chiến lược về con người;
tập trung các chính sách giải quyết đồng bộ quan
hệ trên cả 3 mặt: giáo dục đào tạo con người;
sử dụng và tạo việc làm;
c) Chú trọng
phát triển khoa học công nghệ cùng với các giải pháp
về vốn đầu tư, về nguồn nhân lực tạo
ra nhóm giải pháp cơ bản nhằm huy động và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực vào thực hiện
quy hoạch kinh tế - xã hội của Tỉnh;
d) Thực hiện các giải pháp về
điều hành vĩ mô với xây dựng đồng bộ
các chính sách: chính sách phát triển có trọng tâm, trọng điểm, chính
sách thị trường, chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần;
đ) Xây
dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm giải
quyết vấn đề xã hội như: nhà ở và
việc làm cho người dân phải di dời lấy
đất để thực hiện dự án,
chương trình quan trọng; chính sách ưu đãi
đối với người nghèo;
e)
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển, ưu đãi áp dụng khoa học công nghệ
tiên tiến để nâng cao chất lượng của
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá;
g) Tăng cường
công tác điều hành và tổ chức thực hiện để
đưa quy hoạch từng bước đi vào cuộc
sống, với các nội dung: phổ biến
và vận động nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch;
cụ thể hoá các nội dung quy hoạch vào các chương
trình nghị sự, chương trình làm việc của các cấp
uỷ, chính quyền cơ sở; thường
xuyên cập nhật các nội dung quy hoạch; cụ thể hoá quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong các quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị
và nông thôn, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội các huyện, thị xã và thành phố; trong các kế
hoạch 5 năm, hàng năm. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch: Sau
khi phê duyệt, quy hoạch phải trở thành văn kiện
có tính chất pháp lý làm cơ sở cho các hoạt động
phát triển trên địa bàn Tỉnh; Đảng bộ, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, các đoàn thể
và toàn thể nhân dân tiến hành tổ chức kiểm tra,
giám sát thực hiện quy hoạch.
Điều
2. Quy hoạch được
phê duyệt là một tài liệu "khung" với những mục
tiêu, định hướng phát triển lớn, các cơ chế,
chính sách và các giải pháp tổ chức thực hiện; làm
cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai
thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các
quy hoạch chuyên ngành khác), các dự án đầu tư trên
địa bàn của Tỉnh theo quy định.
Điều
3. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu căn cứ những mục
tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong báo cáo quy hoạch
được phê duyệt; phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt
và triển khai thực hiện theo quy định:
- Báo cáo đánh
giá tác động môi trường chiến lược.
- Quy hoạch
phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân
cư, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành,
các lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu để
đảm bảo sự phát triển toàn diện và đồng
bộ.
- Nghiên cứu
xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành một số cơ chế, chính sách (nếu
vấn đề vượt quá thẩm quyền) phù hợp
với yêu cầu của Tỉnh trong từng giai đoạn
nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để
thực hiện quy hoạch.
Điều
4. Các Bộ, ngành
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nghiên cứu lập các quy hoạch
nói trên; nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến
khích, thu hút đầu tư… để bảo đảm thực
hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ và phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh nêu trong báo cáo quy hoạch. Đẩy nhanh việc đầu
tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất
vùng và quan trọng đối với sự phát triển của
Tỉnh đã được quyết định đầu
tư. Nghiên cứu xem xét điều chỉnh, bổ sung vào
các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu
tư các công trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được
đầu tư nêu trong báo cáo quy hoạch.
Điều
5. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều
6. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU
ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 15/2007/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ)
I |
Dự án
đầu tư thuộc ngành công nghiệp |
1 |
Dự án thép không gỉ (Đài Loan) |
2 |
Dự án công nghệ cao |
3 |
Nhà máy thép Phú Mỹ II |
4 |
Nhà máy thép Phú Mỹ |
5 |
Dự án luyện thép,
phôi thép |
6 |
Dự án cán thép |
7 |
Nhà máy chế biến
Condensat |
8 |
Kho chứa và cảng
xuất khí hóa lỏng |
9 |
Nhà máy chế biến
dầu mỏ |
10 |
Dự án sản xuất
sản phẩm hoá dầu |
11 |
Nhà máy đóng và sửa chữa tàu Long Sơn |
12 |
Dự án sửa chữa
và đóng mới tàu biển |
13 |
Công ty đóng tàu Dongil |
14 |
Cơ khí sửa chữa
tàu thuyền và giao thông vận tải |
15 |
Nhà máy cơ khí Vũng
Tàu |
16 |
Dự án sản xuất
cơ khí chính xác |
17 |
Dự án sản xuất linh kiện máy tính |
18 |
Dự án lắp ráp điện tử |
19 |
Dự án sản xuất
container xuất khẩu |
20 |
Nhà máy sản xuất
thùng chứa dầu công nghiệp |
21 |
Dự án sản xuất
hoá chất |
22 |
Dự án sản xuất
hạt nhựa |
23 |
Nhà máy sản xuất
Etylen |
24 |
Dự án sản xuất
bulon ốc vít |
25 |
Dự án sản xuất
vật liệu xây dựng |
26 |
Dự án sản xuất
Formalin chế tạo keo dán gỗ |
27 |
Dự án sản xuất
đồ gỗ xuất khẩu |
28 |
Nhà máy chế biến
gỗ gia dụng và công nghiệp |
29 |
Dự án sản xuất
phụ kiện bàn ghế |
30 |
Dự án sản xuất
bao bì nhựa tự huỷ |
31 |
Dự án may mặc,
giầy da xuất khẩu |
32 |
Dự án may mặc xuất khẩu |
33 |
Dự án sản xuất
giầy xuất khẩu |
34 |
Dự án chế biến
cao su |
35 |
Nhà máy chế biến
thành phẩm từ mủ cao su |
36 |
Khai thác đá ốp
lát và đá xây dựng |
II |
Dự án thuộc nông nghiệp và thuỷ sản |
37 |
Hạ tầng kỹ thuật khu chế biến
hải sản Gò Găng |
38 |
Hạ tầng kỹ thuật khu nuôi tôm Lộc An |
39 |
Hạ tầng kỹ thuật khu nuôi tôm Long Hương |
40 |
Hồ Sông Ray |
41 |
Hồ thủy lợi: Ba Sình, Suối Ngọt, Suối
Nghệ, Suối Bang, Giao Kèo |
42 |
Đập Suối Bang |
43 |
Hệ thống kênh nội đồng hồ Đá
Đen |
44 |
HT kênh tưới cho xã Châu Pha, Sông Xoài |
45 |
Hồ Suối Lúp |
46 |
Hồ Suối Sậy |
47 |
Kiên cố hoá kênh mương hồ Bút Thiền |
48 |
Kiên cố hoá kênh mương hồ Suối Môn |
49 |
Hạ tầng khu nuôi tôm Bàu Sình A |
50 |
Hạ tầng khu nuôi tôm Bàu Sình B |
51 |
Hạ tầng khu nuôi tôm giống xã Phước Thuận |
52 |
Nuôi trồng đặc sản biển |
53 |
Chăn nuôi, trồng trọt đặc sản |
54 |
Khai thác hải sản giá trị xuất khẩu
cao |
55 |
Chế biến hải sản cao cấp |
56 |
Công ty thuỷ sản Cao Nam |
57 |
Nhà máy sản xuất thưc ăn nhanh, ăn liền |
58 |
Dự án chế biến thịt |
59 |
Nhà máy chế biến rau cao cấp |
60 |
Dự án chế biến
rau quả |
61 |
Nhà máy sản xuất đồ uống từ trái
cây |
62 |
Nhà máy chế biến trái cây |
63 |
Dự án chế biến cà phê |
64 |
Dự án chế biến
hạt tiêu |
65 |
Dự án chế biến
thức ăn gia súc |
66 |
Trung tâm giống thuỷ sản tập trung |
67 |
Trại thực nghiệm giống bò sữa |
III |
Dự án đầu tư phát triển du lịch |
68 |
Hạ tầng
kỹ thuật khu du lịch núi Minh Đạm |
69 |
Hạ tầng
kỹ thuật khu du lịch núi Dinh |
70 |
Hạ tầng
kỹ thuật khu du lịch sinh thái Vườn Quốc
gia + Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu |
71 |
Hạ tầng
kỹ thuật khu du lịch Láng Hàng - Bình Châu |
72 |
Cáp treo Núi Lớn - Núi
Nhỏ |
73 |
Vườn thú hoang dã Safari |
74 |
Khu du lịch nghỉ
mát Atlantic |
75 |
Chi nhánh Bảo tàng Cách mạng Việt Nam |
76 |
Phòng trưng bày hiện
vật tại nhà tù Côn Đảo |
77 |
Bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử Cách
mạng Côn Đảo |
78 |
Khu du lịch sinh thái văn hóa - lịch sử Côn
Đảo |
79 |
Khu bãi biển Thuỳ Vân |
80 |
Khu du lịch Paradise |
81 |
Khu du lịch Biển
Xanh |
82 |
Khu du lịch Chí Linh - Cửa Lấp |
83 |
Khu dịch vụ du
lịch dầu khí |
84 |
Khu du lịch Bờ
Biển Vàng |
85 |
Dự án khách sạn
tháng 10B |
86 |
Khu du lịch sinh thái Hòn Cau |
87 |
Khu du lịch Lộc
An |
88 |
Khu du lịch Hoa Anh Đào |
89 |
Khu du lịch Núi Nứa |
90 |
Khu du lịch Minh Đạm,
đèo Nước Ngọt |
91 |
Khu du lịch sinh thái
cao cấp Phước Hải |
92 |
Sân golf 18 lỗ |
93 |
Khu du lịch Núi Dinh |
94 |
Khu dịch vụ đô thị du lịch Phú Mỹ |
95 |
Mở rộng khu du
lịch Hồ Cốc |
96 |
Khu du lịch biển
sông Lô, Láng Hàng, sông Ray |
97 |
Khu du lịch chữa bệnh suối khoáng nóng Bình
Châu |
98 |
Khu du lịch sinh thái Bình Châu - Phước Bửu |
99 |
Khu du lịch Hồ Tràm - Hồ Linh, Bến Cát - Hồ
Tràm |
100 |
Khu du lịch thác Hoà Bình |
101 |
Khu du lịch sinh thái dọc sông Ray |
102 |
Vườn Phước Bửu thu nhỏ |
103 |
Khu nghỉ dưỡng cao cấp Tân Thành |
104 |
Tôn tạo cảnh quan
thành phố Vũng Tàu |
105 |
Phố ẩm thực, phố mua sắm |
106 |
Trung tâm vui chơi, giải
trí liên hợp Bãi Trước |
107 |
Công viên giải trí kỹ thuật cao |
108 |
Bảo tàng sáp |
109 |
Trại nuôi cá Sấu kết hợp xiếc Bàu Lâm |
IV |
Dự án
đầu tư thương mại - dịch vụ |
110 |
Tổ hợp Siêu thị
- Chung cư Vũng Tàu |
111 |
Cải tạo nâng cấp
chợ Vũng Tàu |
112 |
Chợ đầu mối thuỷ sản Phước
Tỉnh |
113 |
Chợ đầu mối
thuỷ sản phường 11 |
114 |
Chợ Gò Cát phường Long Toàn |
115 |
Hệ thống chợ
thị trấn Côn Đảo |
116 |
Siêu thị bán hàng lưu niệm số 2 |
117 |
Trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh |
118 |
Trung tâm Hội chợ
triển lãm |
119 |
Trung tâm Thương
mại huyện Xuyên Mộc |
120 |
Trung tâm Thương
mại khu đô thị mới Phú Mỹ |
121 |
Trung tâm Thương
mại huyện Đất Đỏ |
V |
Dự án đầu tư lĩnh vực văn hoá - xã hội |
122 |
Công viên Bàu Sen |
123 |
Công viên văn hoá thể
thao Bàu Trũng |
124 |
Xây dựng mới bệnh viện Tỉnh |
125 |
Trung tâm Hành chính Tỉnh |
126 |
Trung tâm Y tế chất
lượng cao |
127 |
Trường nghề
Hồng Lam |
128 |
Trung tâm Đào tạo
nghề trình độ cao |
129 |
Trường đại
học Dân lập Bà Rịa - Vũng Tàu |
130 |
Trung tâm Văn hoá Bến Đầm |
131 |
Trung tâm Văn hoá Cỏ ống |
132 |
Trung tâm Y tế
kết hợp quân - dân y Côn Đảo |
133 |
Hệ thống thông
tin điện tử |
134 |
Trung tâm Sách thiết bị trường học |
135 |
Các dự án xây
mới, cải tạo trường phổ thông |
VI |
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng |
136 |
Đường và cầu
sang Gò Găng |
137 |
Đường và
cầu từ Gò Găng sang Long Sơn |
138 |
Đường
bộ vòng quanh Côn Đảo |
139 |
Đường cao tốc Long Thành - Vũng Tàu |
140 |
Nâng cấp giao thông xuyên đảo |
141 |
Đường nối Cỏ Ống -
Đầm Tre |
142 |
Xây mới và cải
tạo đường nội thị Côn Đảo |
143 |
Đường
sắt Biên Hoà - Vũng Tàu |
144 |
Hoàn thiện sân bay Cỏ Ống |
145 |
Xây dựng sân bay Gò
Găng |
146 |
Khu neo đậu trú
bão Côn đảo |
147 |
Cảng Thương mại dịch vụ hàng
hải, dịch vụ dầu khí |
148 |
Cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải |
149 |
Nâng cấp cảng cá Bến Đầm |
150 |
Bến vận chuyển hành khách trên các
đảo |
151 |
Cảng du lịch vịnh Côn Sơn |
152 |
Nâng cấp, cải tạo cảng: Phước
Hiệp, Tân Phước, Lò Vôi |
153 |
Cầu cảng trạm nghiền xi măng
Cẩm Phả |
154 |
Cầu cảng tổng hợp Mỹ Xuân A |
155 |
Cầu cảng tổng hợp Mỹ Xuân A2 |
156 |
Cầu cảng nhà
máy đóng tầu |
157 |
Cầu cảng nhà máy điện Phú Mỹ |
158 |
Cầu cảng nhà máy nghiền xi măng Thị
Vải |
159 |
Cầu cảng tổng hợp Phú Mỹ |
160 |
Cầu cảng quốc tế Thị Vải |
161 |
Cầu cảng Bà Rịa - Serece |
162 |
Cầu cảng đạm và dịch vụ
dầu khí |
163 |
Cầu cảng nhà máy thép Phú Mỹ |
164 |
Khu căn cứ dịch vụ hàng hải |
165 |
Cầu cảng nhà
máy Ba Son |
166 |
Cầu cảng Interflour |
167 |
Bến container Cái Mép thượng |
168 |
Cầu cảng PVC |
169 |
Cầu cảng khí hóa lỏng Cái Mép |
170 |
Cầu cảng xăng dầu Petec |
171 |
Cầu cảng xăng dầu Vũng Tàu - Petro |
172 |
Căn cứ dịch vụ dầu khí |
173 |
Căn cứ dịch vụ hàng hải |
174 |
Bến container hạ lưu Cái Mép |
175 |
Cảng thương mại Cát Lở |
176 |
Cầu cảng dầu K2 |
177 |
Bến tổng hợp Khu công nghiệp Đông
Xuyên |
178 |
Cầu cảng xây dựng Thắng Lợi Khu
công nghiệp Đông Xuyên |
179 |
Cảng Vietsopetro |
180 |
Cảng container Vũng Tàu |
181 |
Cảng Nhà máy đóng tầu Long Sơn |
182 |
Khu cảng dầu Long Sơn |
183 |
Đường vào Khu công nghiệp khí thấp áp
Long Hương |
184 |
Hạ tầng kỹ thuật
ngoài hàng rào cụm Công nghiệp và Tiểu thủ công
nghiệp |
185 |
Cơ sở hạ tầng cụm Tiểu
thủ công nghiệp phường Long Toàn |
186 |
Cơ sở hạ tầng làng nghề cụm
Tiểu thủ công nghiệp Ngãi Giao |
187 |
Cống thoát nước mưa Khu công nghiệp
Phú Mỹ |
188 |
Nâng cấp cải tạo đường Chinfon |
189 |
Hệ thống cấp nước Côn Đảo |
190 |
Hệ thống thoát nước Trung tâm Côn
Đảo |
191 |
Mạng lưới điện Côn Đảo -
Bến Đầm |
192 |
Mạng lưới điện dọc tuyến
đường du lịch |
193 |
Mở rộng nhà
máy điện Diezel |
194 |
Lưới
điện năng lượng mặt trời |
195 |
Nhà máy nhiệt
điện |
196 |
Trạm tiếp sóng
truyền hình Côn Đảo |
197 |
Hạ tầng viễn
thông phục vụ đánh bắt xa bờ |
198 |
Nâng cấp bưu
cục Trung tâm Bến Đầm, Cỏ Ống |
VII |
Dự án bảo vệ môi trường |
199 |
Nạo vét kênh
Bến Đình |
200 |
Dự án thu gom và
xử lý nước thải thành phố Vũng Tàu |
201 |
Dự án thu gom và
xử lý nước thải thị xã Bà Rịa |
203 |
Nhà máy xử lý rác
Vũng Tàu |
204 |
Nhà máy xử lý
nước thải Côn Đảo |
205 |
Nạo vét chỉnh trị cửa Bến Lội
Bình Châu |
206 |
Dự án lò hỏa táng và nghĩa trang |
* Ghi chú: Về vị trí, quy mô diện tích
chiếm đất và tổng mức đầu tư của
các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn
và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và
trình duyệt dự án đầu tư, tuỳ thuộc vào
nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn
đầu tư của từng thời kỳ./.