Thông tư 06/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 06/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 06/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06/2007/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 01
NĂM 2007
HƯỚNG DẪN LẬP
DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH,
CHIẾN LƯỢC, QUY
HOẠCH, KẾ HOẠCH
Căn cứ Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính
phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà
nước;
Căn
cứ Nghị định số 99/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006
của Chính phủ về công tác kiểm tra việc
thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch;
Bộ Tài
chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí bảo đảm công tác kiểm
tra việc thực hiện chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng:
a) Đối tượng áp
dụng Thông tư này là các cơ quan, đơn vị
được cấp có thẩm quyền giao nhiệm
vụ kiểm tra việc thực hiện chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã có
hiệu lực thi hành thuộc trách nhiệm tổ chức
thực hiện hoặc thẩm quyền quyết
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
b) Chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch: là chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch được thể chế hoá
trong văn bản quy phạm pháp luật của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trong văn bản cá
biệt, văn bản chỉ đạo, điều hành
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Thẩm quyền kiểm tra
việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 99/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006
của Chính phủ về công tác kiểm tra thực
hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch.
2.
Nguồn kinh phí:
- Kinh phí bảo đảm cho công
tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch do các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ
chức thực hiện do ngân sách trung ương bảo
đảm.
- Kinh phí bảo đảm cho công
tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch do các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương tổ chức
thực hiện do ngân sách địa phương bảo
đảm.
II. NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI:
1. Nội dung chi:
- Chi xây dựng
chương trình, điều chỉnh chương trình, kế
hoạch kiểm tra;
- Chi
hoạt động nghiên cứu, đề xuất các
vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;
- Chi
tổng hợp các kiến nghị và đề xuất
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Chi
tổ chức các cuộc họp thảo luận các
vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;
- Chi
lấy ý kiến hoặc thuê chuyên gia đánh giá về các
báo cáo, thông tin, tài liệu do cơ quan kiểm tra cung
cấp;
- Chi xây dựng báo cáo
kết quả kiểm tra;
- Chi tổ chức sơ
kết, tổng kết, đánh giá công tác kiểm tra;
- Chi khen thưởng cho công tác
kiểm tra (nếu có) theo quy định của pháp
luật về thi đua khen thưởng;
-
Chi mua văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết
bị và các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho công
tác kiểm tra;
- Chi cho các hoạt
động khác có liên quan trực tiếp đến việc
thực hiện công tác kiểm tra.
Riêng đối với các đoàn kiểm tra liên ngành,
liên cơ quan thì cơ quan, đơn vị chủ trì
đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi
lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để
làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Cơ quan, đơn
vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh
toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ
ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi
công tác.
2. Mức
chi:
Các nội dung chi thực hiện công tác kiểm
tra việc thực hiện chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch nêu trên thực hiện theo
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Cụ thể
như sau:
- Đối với các khoản chi công tác phí cho cán
bộ đi công tác trong nước, chi tổ chức các cuộc
họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết ...
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính quy
định về chế độ công tác phí, chế
độ chi hội nghị đối với các cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
trong cả nước và các chế độ do các Bộ,
cơ quan trung ương và các địa phương triển
khai cụ thể hoá quy định của Bộ Tài chính.
-
Đối với chi xây dựng kế hoạch kiểm
tra, báo cáo kết quả kiểm tra; tổ chức các
cuộc hội thảo các vấn đề thuộc
nội dung kết quả kiểm tra; chi lấy ý kiến
hoặc thuê chuyên gia đánh giá về các báo cáo, thông tin, tài
liệu do cơ quan kiểm tra cung cấp: căn cứ vào
yêu cầu công việc và khả năng kinh phí, thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị xem xét, quyết
định mức chi cụ thể cho phù hợp và
phải được thể hiện trong quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị Đồng thời phải
thực hiện đầy đủ các quy định
về chế độ hoá đơn, chứng từ;
thực hiện công khai các mức chi trong toàn thể cơ
quan, đơn vị theo quy định.
- Đối với các
khoản chi làm đêm, làm thêm giờ: thực hiện theo
quy định tại Thông tư Liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện chế
độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm
thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên
chức.
- Đối với các
khoản chi khác: chi phí in ấn, chuẩn bị tài liệu,
văn phòng phẩm và các chi phí trực tiếp khác, trên
cơ sở yêu cầu nhiệm vụ cụ thể, dự
toán kinh phí được cấp có thẩm quyền
duyệt và theo chế độ hiện hành.
III. LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ
QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh
toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy
định hiện hành tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý,
cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước. Thông tư này hướng
dẫn thêm một số điểm cho phù hợp, cụ
thể như sau:
1. Lập dự toán: Hàng năm, vào thời gian lập
dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước; căn cứ vào tình hình
thực hiện dự toán kinh phí thực hiện công tác
kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch năm
trước; căn cứ kế hoạch kiểm tra
việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch hàng năm của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra việc
thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí
cần thiết thực hiện các nhiệm vụ của
năm kế hoạch cùng với dự toán chi
thường xuyên của cơ quan, đơn vị, gửi
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan, đơn
vị cấp trên trực tiếp (đơn vị dự
toán Cấp I) lập dự toán kinh phí bảo đảm cho
công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của
năm thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, cùng
với dự toán chi thường xuyên của cơ quan,
đơn vị; xem xét dự toán do các đơn vị
trực thuộc lập; tổng hợp chung vào dự toán
chi ngân sách thường xuyên của cơ quan, đơn
vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng
hợp vào dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ và
giao dự toán: Căn cứ dự toán ngân sách
được cấp có thẩm quyền giao; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
phân bổ và giao dự toán kinh phí cho các đơn vị
trực thuộc (trong đó bao gồm cả kinh phí thực
hiện công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch) sau khi có
ý kiến thẩm tra của cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Sử dụng
và quyết toán kinh phí:
Việc sử dụng và quyết toán kinh phí
bảo đảm thực hiện công tác kiểm tra việc
thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cuối
năm tổng hợp quyết toán kinh phí hoạt
động kiểm tra việc thực hiện chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch vào
quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo
quy định.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ
chức phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn