Quyết định 135/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 135/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 135/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/11/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 135/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 135/2009/QĐ-TTg NGÀY 04 THÁNG 11 NĂM 2009
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, điều hành
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19
tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 12 năm 2009. Những văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp có Thông tư hướng dẫn xử lý những vấn đề cụ thể.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc thi hành Quyết định
này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về trách nhiệm của các Bộ,
ngành, chính quyền địa phương về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý,
điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Chương
trình mục tiêu quốc gia” (viết tắt là Chương trình MTQG) là một tập hợp các
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công
nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức để thực hiện một hoặc
một số mục tiêu ưu tiên đã được xác định trong chiến lược 10 năm và kế hoạch 5
năm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời gian nhất định.
Một Chương trình MTQG gồm các dự án có liên quan
với nhau để thực hiện các mục tiêu cụ thể của Chương trình. Đối tượng quản lý
và kế hoạch hóa thực hiện theo Chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự
án.
2. “Dự án
thuộc Chương trình MTQG” là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của Chương trình, được
thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và dựa trên
những nguồn lực đã xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư, dự án sự nghiệp công
cộng hoặc dự án hỗn hợp.
3. “Dự án
đầu tư” là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao
chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư gồm 2 loại:
a) “Dự án
đầu tư xây dựng công trình” là dự án đầu tư liên quan đến việc xây dựng
mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển,
duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ;
b) “Dự án
đầu tư khác” là dự án đầu tư tạo mới, nâng cấp cơ sở vật chất nhất định,
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, nhưng không thuộc loại “Dự án đầu tư
xây dựng công trình”.
4. “Dự án
sự nghiệp công cộng” là dự án có mục tiêu hỗ trợ cung cấp dịch vụ, các hoạt
động sự nghiệp văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục trực tiếp phục vụ con người.
5. “Dự án
hỗn hợp” là dự án, trong đó vừa có nội dung đầu tư xây dựng công trình, vừa
có nội dung hoạt động sự nghiệp công cộng.
6. “Danh
mục Chương trình MTQG” là danh sách các chương trình MTQG do các Bộ, cơ
quan ngang Bộ đề xuất, được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính thống nhất tổng hợp thành Danh mục các Chương trình MTQG trình Thủ tướng
Chính phủ để trình Quốc hội thông qua.
7. “Cơ
quan quản lý Chương trình MTQG” là các Bộ, cơ quan ngang Bộ được Thủ tướng
Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý thực hiện Chương trình MTQG trong từng giai
đoạn.
8. “Cơ
quan quản lý dự án của Chương trình MTQG” (gọi tắt là cơ quan quản lý dự
án), là cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện một hoặc một số dự án
thành phần của Chương trình MTQG.
9. “Cơ
quan thực hiện Chương trình MTQG” là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan
trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương được giao vốn, kinh phí để thực hiện Chương trình MTQG.
Điều 3.
Tiêu chuẩn lựa chọn Chương trình MTQG
1. Các vấn đề được chọn để giải quyết bằng
Chương trình MTQG là những vấn đề có tính cấp bách, liên ngành, liên vùng và có
tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước mà
Chính phủ phải tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo để giải quyết.
2. Các vấn đề mà Chính phủ Việt
3. Mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình MTQG được
lựa chọn phải cụ thể, rõ ràng, đo lường được; phù hợp với các mục tiêu của
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của quốc gia trong
khoảng thời gian xác định; đồng thời không trùng lặp với mục tiêu, đối tượng
của các chương trình khác đang được thực hiện.
4. Tiến độ triển khai thực hiện Chương trình
MTQG phải phù hợp với kế hoạch hàng năm, điều kiện thực tế và khả năng huy động
nguồn lực. Các mục tiêu cụ thể phải xác định theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo
đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả. Thời gian thực hiện chương trình là 5 năm
hoặc phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm.
Chương II
QUY TRÌNH TỔ CHỨC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA
Điều 4.
Trình tự đề xuất Danh mục chương trình MTQG
1. Trước tháng 6 năm thứ 4 của từng kỳ kế hoạch
5 năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ căn cứ vào các quy định tại Điều 3 Quy chế này,
chủ động đề xuất Chương trình MTQG, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
2. Văn bản đề xuất Chương trình MTQG bao gồm các
nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh, sự cần thiết;
b) Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện;
c) Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu;
d) Phân tích tính khả thi (về kinh tế, tài
chính, đối tượng thụ hưởng, đối tượng tác động);
đ) Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội và dự báo
rủi ro của Chương trình MTQG với sự phát triển ngành, lĩnh vực;
e) Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Chương trình
MTQG; nguồn và hình thức cung cấp vốn;
g) Dự kiến thời gian bắt đầu và thời gian kết
thúc Chương trình MTQG;
h) Danh mục dự án và mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ
chủ yếu của từng dự án thuộc Chương trình MTQG.
i) Dự kiến Cơ quan quản lý Chương trình MTQG và
cơ quan quản lý các dự án thành phần.
3. Căn cứ tiêu chuẩn lựa chọn quy định tại Điều
3 Quy chế này và các Chương trình MTQG do các Bộ, cơ quan ngang Bộ đề xuất, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất, tổng hợp
thành Danh mục các Chương trình MTQG, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình
Quốc hội thông qua.
4. Trong kỳ kế hoạch 5 năm, nếu thực tế phát
sinh nhu cầu cần đề xuất Chương trình mới, các Bộ, cơ quan ngang Bộ xin ý kiến
Thủ tướng Chính phủ về chủ trương trước khi gửi đề xuất danh mục Chương trình
MTQG mới đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Điều 5.
Thông qua Danh mục Chương trình MTQG
1. Sau khi được Quốc hội thông qua Danh mục
Chương trình MTQG, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định ban hành Danh mục các
Chương trình MTQG.
2. Nội dung Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Danh mục Chương trình MTQG, bao gồm:
a) Tên Chương trình MTQG;
Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình
MTQG;
b) Cơ quan quản lý Chương trình MTQG; Cơ quan
quản lý dự án thành phần (nếu trong Chương trình MTQG có từ hai Bộ trở lên quản
lý các dự án khác nhau của Chương trình);
c) Danh mục dự án và mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ
chủ yếu của từng dự án thuộc Chương trình MTQG;
Dự kiến thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc
Chương trình MTQG;
d) Nguồn vốn và cơ chế tài chính.
3. Căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về Danh mục Chương trình MTQG, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo để các cơ quan
quản lý Chương trình MTQG (gọi tắt là cơ quan quản lý chương trình) tổ chức xây
dựng nội dung chi tiết của Chương trình MTQG.
Điều 6.
Nội dung chủ yếu của Chương trình MTQG
1. Cơ sở pháp lý.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng của ngành,
lĩnh vực; rút ra những vấn đề cấp bách cần được giải quyết.
3. Xác định mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ
thể.
Căn cứ mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước gắn với củng cố quốc phòng, an ninh và
phương hướng phát triển của ngành, lĩnh vực, các cam kết quốc tế để xây dựng
mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Chương trình MTQG.
4. Xác định thời hạn và tiến độ thực hiện Chương
trình MTQG.
5. Xác định địa bàn thực hiện và phạm vi tác
động của Chương trình MTQG đến mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực theo vùng,
lãnh thổ.
6. Xác định những nội dung, hoạt động của Chương
trình. Nếu có nội dung hợp tác quốc tế, cần nêu rõ nội dung hợp tác, cơ chế
thực hiện.
7. Xác định các dự án cần thực hiện; các mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thời gian và địa điểm thực hiện của từng dự án; các cơ
quan quản lý dự án.
8. Dự tính sản phẩm đầu ra, đối tượng thụ hưởng
của Chương trình MTQG, dự án.
9. Đề xuất kinh phí của từng dự án và tổng mức
kinh phí của Chương trình MTQG có phân chia theo từng năm phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ của Chương trình MTQG.
Dự toán kinh phí được tính toán căn cứ vào:
a) Khối lượng công việc cần thực hiện cả giai
đoạn của chương trình;
b) Các định mức chi tiêu tài chính hiện hành cho
các hoạt động của từng dự án;
c) Kinh phí đào tạo, tập huấn;
d) Kinh phí điều tra khảo sát;
đ) Kinh phí thuê chuyên gia trong và ngoài nước
(nếu có);
e) Kinh phí thẩm định;
g) Kinh phí quản lý, giám sát, đánh giá chương
trình MTQG;
h) Khả năng cân đối của ngân sách và huy động
các nguồn lực;
i) Các kinh phí cần thiết khác;
10. Xác định các giải pháp để thực hiện Chương
trình MTQG:
a) Giải pháp về huy động vốn, kinh phí
Vốn thực hiện Chương trình MTQG từ các nguồn:
ngân sách nhà nước (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp, kể cả ODA và viện trợ), vốn
tín dụng trong nước và vốn huy động từ cộng đồng (bao gồm cả tiền, hiện vật và
ngày công lao động) và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Xác định biện pháp huy động, phương thức vay –
trả; phân định rõ vốn trung ương; vốn địa phương.
b) Các giải pháp về nguồn nhân lực thực hiện
chương trình và phương thức quản lý. Các giải pháp về khoa học, công nghệ (nếu
có);
c) Giải pháp về vật tư, nguyên nhiên liệu, mua
sắm phương tiện, thiết bị, máy móc (danh mục và số lượng nguyên, vật liệu chủ
yếu; thiết bị chủ yếu, nguồn cung cấp và phương thức mua sắm);
d) Đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù cần
ban hành để áp dụng cho việc thực hiện chương trình, dự án (nếu có);
đ) Xác định những nội dung, hoạt động, dự án của
chương trình và cơ chế lồng ghép với hoạt động của các Chương trình MTQG khác
trên cùng địa bàn tránh trùng lặp nhằm đạt được hiệu quả hoạt động.
11. Kế hoạch phối hợp, lồng ghép giữa các Chương
trình có chung mục tiêu. Trong đó, làm rõ mục đích, nội dung, hình thức, mô
hình và cơ chế phối hợp, lồng ghép.
12. Đề xuất hệ thống và cơ chế theo dõi, giám
sát. Xác định các chỉ số và chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện Chương trình
MTQG.
13. Xác định chế độ thu thập thông tin báo cáo;
kế hoạch theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện toàn bộ Chương trình MTQG.
14. Tổ chức thực hiện Chương trình MTQG:
a) Một Chương trình MTQG được thành lập một Ban
Quản lý do Thủ trưởng cơ quan quản lý Chương trình ra quyết định thành lập.
Trưởng Ban Quản lý là lãnh đạo của Cơ quan quản lý Chương trình MTQG. Thành
viên Ban Quản lý là đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc liên quan. Quy chế -
hoạt động của Ban Quản lý do Thủ trưởng cơ quan quản lý Chương trình quyết
định. Tùy thuộc tính chất của mỗi dự án thành phần trong phạm vi Chương trình
MTQG, cơ quan được giao thực hiện dự án thành phần có thể thành lập Ban Quản lý
dự án và do Thủ trưởng cơ quan thực hiện dự án thành phần quyết định.
b) Trong trường hợp Chương trình MTQG rất quan
trọng, có tính chất liên ngành rộng (gồm các lĩnh vực liên quan đến nhiều Bộ,
ngành) thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình
MTQG. Trưởng Ban Chỉ đạo là một Phó Thủ tướng Chính phủ. Thành viên Ban Chỉ đạo
là đại diện lãnh đạo các Bộ, ngành liên quan. Bộ phận giúp việc cho Ban Chỉ đạo
do Trưởng ban chỉ đạo ra quyết định thành lập. Quy chế hoạt động của Ban Chỉ
đạo Chương trình MTQG do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Tại các địa phương thành lập một Ban Chỉ đạo
các Chương trình MTQG do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố ra quyết
định thành lập. Trưởng ban chỉ đạo là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thành
viên của Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các cơ quan cấp tỉnh liên quan.
Thường trực Ban Chỉ đạo là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư. Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các Chương
trình MTQG trên phạm vi địa bàn.
Điều 7.
Thẩm định Chương trình MTQG
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan tổ
chức thẩm định các chương trình MTQG trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trường hợp các Chương trình MTQG đặc biệt quan
trọng, có thể tham vấn rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Thời gian thẩm định từng Chương trình MTQG
không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Hồ sơ trình thẩm định Chương trình MTQG do Cơ
quan quản lý chương trình lập, gồm:
a) Dự thảo tờ trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Báo cáo thuyết minh về Chương trình MTQG;
c) Dự thảo nội dung Chương trình MTQG (theo
khoản 2 Điều 6 Quy chế này) đã được Cơ quan quản lý Chương trình MTQG thông qua;
d) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình MTQG.
4. Nội dung thẩm định Chương trình MTQG:
a) Sự phù hợp, tính khả thi về mục tiêu của
Chương trình MTQG với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước
và nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực; sự phù hợp của nội dung Chương trình
với các quy định của pháp luật;
b) Phạm vi thực hiện, đối tượng thụ hưởng, thời
gian và tiến độ thực hiện;
c) Tổng nhu cầu vốn và cơ cấu vốn của Chương
trình MTQG, vốn của các dự án thành phần;
d) Các giải pháp, cơ chế chính sách thực hiện
Chương trình MTQG, bao gồm cả các giải pháp về nguồn lực, khả năng cân đối tài
chính;
đ) Kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của
Chương trình MTQG;
e) Tính hợp lý và hợp pháp của phương thức tổ
chức thực hiện Chương trình MTQG.
Điều 8.
Phê duyệt Chương trình MTQG
1. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương liên
quan;
c) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình MTQG.
2. Nội dung Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình MTQG gồm:
a) Tên Chương trình MTQG và Cơ quan quản lý
Chương trình MTQG;
b) Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình
MTQG;
c) Đối tượng và phạm vi thực hiện Chương trình
MTQG;
d) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc
Chương trình MTQG;
đ) Tổng mức vốn và cơ cấu nguồn vốn thực hiện
Chương trình MTQG, danh mục dự án của Chương trình MTQG;
e) Trách nhiệm của Cơ quan quản lý Chương trình,
các Cơ quan quản lý dự án và các cơ quan phối hợp thực hiện các hoạt động của
chương trình, dự án thuộc Chương trình MTQG;
g) Các cơ chế, chính sách để thực hiện chương
trình MTQG.
Điều 9.
Điều chỉnh nội dung Chương trình MTQG
1. Các trường hợp được điều chỉnh:
a) Do có sự điều chỉnh mục tiêu trong chiến lược
10 năm, kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội, liên quan trực tiếp đến
các mục tiêu của Chương trình MTQG, các cam kết quốc tế của Chính phủ;
b) Do điều kiện thực hiện Chương trình MTQG thay
đổi: các nguồn lực đã phê duyệt không bảo đảm cho thực hiện; một số mục tiêu cụ
thể của Chương trình đã đạt được trước thời hạn; xuất hiện các nguyên nhân bất
khả kháng làm thay đổi mục tiêu, nội dung Chương trình; cơ chế, chính sách
không còn phù hợp hoặc Cơ quan quản lý Chương trình MTQG xét thấy việc thực
hiện Chương trình không có hiệu quả, cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp,
v.v…
2. Thủ tục điều chỉnh:
a) Khi có yêu cầu điều chỉnh, Cơ quan quản lý
Chương trình MTQG nghiên cứu, tổng hợp nhu cầu điều chỉnh của các cơ quan thực
hiện (kể cả chính quyền địa phương) gửi hồ sơ điều chỉnh Chương trình MTQG về
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định nội dung điều chỉnh, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Chương trình MTQG
gồm:
a) Sự cần thiết và lý do điều chỉnh;
b) Báo cáo đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu
của Chương trình MTQG đến thời điểm đề nghị điều chỉnh, trong đó chú trọng các
chỉ số về kết quả thực hiện, nguồn lực và cơ chế, chính sách; ảnh hưởng của các
nguyên nhân bất khả kháng;
c) Các nội dung đề nghị điều chỉnh (bao gồm cả
mục tiêu, nhiệm vụ, nguồn lực, các dự án và các cơ chế, chính sách, kéo dài
thời gian thực hiện);
d) Hiệu quả và ảnh hưởng của những điều chỉnh đó
đối với mục tiêu của Chương trình MTQG.
4. Hồ sơ và thời gian gửi hồ sơ: Cơ quan quản lý
Chương trình MTQG cần lập 10 bộ hồ sơ, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét
và gửi lấy ý kiến của các cơ quan liên quan. Thời gian gửi hồ sơ chậm nhất vào
đầu quý III hàng năm.
Điều 10.
Lập dự án thuộc Chương trình MTQG
1. Căn cứ vào các nhóm mục tiêu cụ thể của
Chương trình MTQG, Cơ quan quản lý chương trình MTQG hướng dẫn Cơ quan quản lý
dự án thuộc Chương trình MTQG lập, thẩm định, phê duyệt nội dung chi tiết của
từng dự án trong danh mục các dự án thuộc Chương trình MTQG.
2. Nội dung cơ bản của dự án gồm:
a) Tên dự án; sự cần thiết phải thực hiện dự án;
b) Các mục tiêu của dự án:
c) Nội dung hoạt động, nhiệm vụ và kết quả chủ
yếu;
d) Thời gian, đối tượng, phạm vi thực hiện tiến
độ và địa bàn triển khai;
đ) Cơ quan quản lý dự án, cơ quan thực hiện, cơ
quan phối hợp;
e) Các giải pháp lớn thực hiện dự án; nhu cầu tổng
mức vốn và cơ cấu nguồn vốn;
g) Phạm vi thực hiện và đối tượng thụ hưởng,
đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
h) Khung giám sát, đánh giá và hệ thống các chỉ
số theo dõi, giám sát, đánh giá dự án.
3. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án
Các Bộ, cơ quan được giao quản lý dự án thành
phần của Chương trình MTQG có trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt dự án theo
quy định của pháp luật.
Chương III
TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH, LẬP DỰ TOÁN, GIAO KẾ
HOẠCH, PHÂN BỔ VỐN VÀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 11.
Lập kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG hàng năm
1. Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG là một
bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội ở Trung ương
và các địa phương (gọi tắt là Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG), được lập
hàng năm và cùng kỳ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các
ngành, các cấp.
2. Các Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG
(trung ương và địa phương) lập kế hoạch thực hiện, gửi Cơ quan quản lý Chương
trình MTQG để xem xét, tổng hợp kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Điều 12.
Căn cứ lập kế hoạch
Căn cứ để lập kế hoạch bao gồm:
1. Kết quả đánh giá tình hình thực hiện Chương
trình MTQG (bao gồm các mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí, các cơ chế chính sách…)
năm báo cáo.
2. Quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh
vực ở địa phương; mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm và hàng năm của ngành, lĩnh
vực và của Chương trình MTQG.
3. Hướng dẫn định hướng xây dựng kế hoạch và lập
dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Cơ quan
quản lý Chương trình MTQG.
4. Đề xuất nhu cầu của các đơn vị thực hiện
Chương trình MTQG thuộc các cơ quan ở trung ương và địa phương (quận, huyện,
các, xã, phường là các cơ quan thực hiện nhiệm vụ, hoạt động của Chương trình
MTQG).
Điều 13.
Lập và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình MTQG
1. Hàng năm, căn cứ vào các chỉ tiêu, nhiệm vụ
của năm kế hoạch, các tiêu chuẩn định mức, Cơ quan quản lý Chương trình MTQG
tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp,
cân đối và báo cáo Chính phủ xem xét, trình Quốc hội thông qua.
2. Căn cứ tổng mức kinh phí thuộc ngân sách nhà
nước được cấp có thẩm quyền thông báo, Cơ quan quản lý Chương trình dự kiến
phương án phân bổ kinh phí chi tiết của Chương trình theo từng nhiệm vụ, hoạt
động và dự kiến kết quả đầu ra cho các Cơ quan thực hiện Chương trình gửi về Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp chung vào kế hoạch và dự toán ngân
sách nhà nước của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Trong quá trình lập kế hoạch, dự kiến phân bổ
kinh phí thực hiện dự án thuộc Chương trình MTQG, Cơ quan quản lý Chương trình
MTQG cần thống nhất bằng văn bản với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính các
chỉ tiêu, nhiệm vụ và cơ cấu vốn dự kiến phân bổ cho các dự án thuộc Chương
trình; chỉ rõ hoạt động ưu tiên, mức tăng, giảm kinh phí cho các dự án so với
năm báo cáo; mức và lý do tăng hoặc giảm so với đề xuất của các cơ quan thực
hiện năm kế hoạch. Trường hợp còn có những ý kiến không thống nhất về cơ cấu và
mức vốn cụ thể cho các đơn vị thực hiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 14.
Giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình MTQG
1. Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ
quan thực hiện Chương trình MTQG ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ tiêu tổng kinh phí thực hiện các Chương
trình MTQG gồm vốn đầu tư, vốn sự nghiệp.
2. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền:
a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao các mục
tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và tổng nguồn vốn (bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp) của từng Chương trình MTQG cho Cơ quan quản lý Chương trình MTQG, Cơ
quan quản lý dự án MTQG, Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính giao dự toán chi
thường xuyên các Chương trình MTQG cho các Cơ quan quản lý Chương trình MTQG,
Cơ quan quản lý dự án MTQG và các Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG.
3. Các Bộ quản lý chương trình MTQG không thông
báo chỉ tiêu kế hoạch về kinh phí hàng năm của Chương trình MTQG cho các Sở,
ngành dọc tại các địa phương.
Điều 15.
Phân bổ chi tiết kế hoạch, dự toán chi Chương trình MTQG và báo cáo kết quả
phân bổ theo quy định
1. Các Bộ, cơ quan thực hiện Chương trình MTQG ở
trung ương và Ủy ban nhân dân các địa phương phân bổ dự toán chi Chương trình
MTQG chi tiết cho từng Chương trình, dự án đồng thời với việc phân bổ dự toán
chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
giám sát và thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn. Mức vốn, kinh phí phân bổ cho từng Chương trình không thấp hơn dự
toán được Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Trong báo cáo kết quả phân bổ dự toán chi của
các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương phải có các nội dung sau:
a) Báo cáo về mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí chi
tiết đến từng dự án của chương trình;
b) Báo cáo toàn bộ nguồn lực thực hiện các
Chương trình MTQG: nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ; nguồn ngân sách địa
phương bố trí; nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có);
c) Báo cáo các hoạt động của các Chương trình
MTQG được lồng ghép trên địa bàn;
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố gửi báo
cáo kết quả phân bổ vốn, kinh phí thực hiện Chương trình MTQG (chi tiết từng
chương trình, dự án) về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan quản lý
Chương trình MTQG trước ngày 15 tháng 01 năm kế hoạch.
Điều 16.
Về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn, kinh phí thực hiện Chương trình MTQG
1. Kinh phí thực hiện các Chương trình MTQG được
quy định cụ thể tại các quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từng
Chương trình MTQG.
2. Kinh phí quản lý Chương trình MTQG được bố
trí trong nguồn chi thường xuyên của Chương trình cho các công việc sau:
a) Văn phòng phẩm, trang thiết bị văn phòng của
Ban Quản lý chương trình;
b) Kinh phí tổ chức các Hội nghị triển khai công
việc, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình MTQG;
c) Kinh phí chỉ đạo thực hiện, kiểm tra quá
trình thực hiện chương trình MTQG của Bộ, ngành và địa phương.
Việc bố trí kinh phí hàng năm do Bộ Tài chính
tính toán dựa trên định mức chi theo quy định hiện hành.
3. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn,
kinh phí thực hiện các Chương trình MTQG từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
4. Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương
có trách nhiệm báo cáo cụ thể kết quả thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đạt được
hàng năm cùng với nguồn vốn, kinh phí thực hiện các Chương trình MTQG.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Cơ quan quản lý chương trình MTQG hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính đối với các Chương trình MTQG.
Chương IV
THEO DÕI, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 17.
Theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình và các dự án thuộc Chương trình MTQG
1. Theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình MTQG,
các dự án thuộc Chương trình là hoạt động thường xuyên của Cơ quan quản lý và
Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG.
2. Toàn bộ các thông tin liên quan đến tình hình
thực hiện Chương trình MTQG phải được định kỳ cập nhật, phân loại và phân tích
để kịp thời đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản
lý nhằm bảo đảm Chương trình được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, có
chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
Điều 18.
Trách nhiệm theo dõi, giám sát và đánh giá Chương trình MTQG
1. Cơ quan quản lý Chương trình MTQG có trách
nhiệm thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá chương trình theo các
bước dưới đây:
a) Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát, đánh
giá Chương trình MTQG về kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch (đầu vào,
hoạt động, đầu ra) và đánh giá kết quả, tác động ở cấp độ chương trình và dự án;
b) Xây dựng chỉ số theo dõi, giám sát kết quả
hoạt động và chỉ số đánh giá kết quả, tác động của chương trình, dự án, bảo đảm
thông tin được tổng hợp từ cấp quản lý và Cơ quan thực hiện Chương trình, dự án;
c) Phổ biến hệ thống theo dõi, giám sát kết quả
thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch (đầu vào, hoạt động, đầu ra) và hướng dẫn
cách đánh giá kết quả, tác động cho các Cơ quan quản lý Chương trình MTQG và
các cơ quan thực hiện Chương trình MTQG;
d) Tổng hợp báo cáo, phổ biến thông tin kết quả
thực hiện Chương trình, dự án cho các cơ quan liên quan ở cấp Trung ương và địa
phương.
2. Khi thu thập thông tin ở mỗi cấp, Cơ quan
quản lý Chương trình MTQG phân định rõ trách nhiệm, chế độ cung cấp thông tin,
báo cáo của các cơ quan thực hiện dự án thuộc Chương trình MTQG đối với nhiệm
vụ được phân công.
Điều 19.
Đánh giá Chương trình MTQG
1. Đánh giá thực hiện Chương trình MTQG là hoạt
động định kỳ, sử dụng thông tin của phần theo dõi, giám sát để phân tích toàn
diện, có hệ thống và tính khách quan phù hợp, hiệu quả, hiệu suất, tác động và
mức độ bền vững của Chương trình, trên cơ sở đó điều chỉnh khi cần thiết và rút
ra những bài học kinh nghiệm áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo.
2. Công tác đánh giá được tiến hành định kỳ và
đột xuất (khi cần thiết). Đánh giá định kỳ được tiến hành theo 2 giai đoạn chủ
yếu sau:
a) Đánh giá giữa kỳ được tiến hành vào giữa thời
gian thực hiện Chương trình MTQG, nhằm xem xét quá trình thực hiện từ khi bắt
đầu và đề xuất các điều chỉnh cần thiết;
b) Đánh giá kết thúc được tiến hành ngay sau khi
kết thúc việc thực hiện Chương trình, nhằm xem xét các kết quả đạt được và tổng
kết toàn bộ quá trình thực hiện, rút kinh nghiệm cần thiết làm cơ sở lập báo
cáo kết thúc Chương trình MTQG.
3. Kinh phí giám sát, đánh giá Chương trình MTQG
được bố trí trong dự toán chi các Chương trình hàng năm và được Cơ quan quản lý
Chương trình phân bổ theo quy định.
4. Hàng năm, thực hiện chế độ kiểm toán độc lập
đối với việc sử dụng các nguồn vốn của các Chương trình MTQG.
Điều 20.
Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình MTQG
1. Định kỳ (sáu tháng, hàng năm) các Cơ quan
thực hiện Chương trình MTQG có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Chương
trình theo mẫu biểu quy định, gửi Cơ quan quản lý Chương trình MTQG. Báo cáo 6
tháng được gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng 7 cùng năm; báo cáo năm gửi chậm
nhất vào cuối tháng 3 năm sau.
2. Trong báo cáo định kỳ, phải đánh giá tiến độ
thực hiện Chương trình MTQG so với kế hoạch ban đầu đề ra theo từng mục tiêu,
nhiệm vụ, kết quả đầu ra, những thay đổi (nếu có) và tình hình chấp hành dự
toán được giao. Trường hợp Chương trình không bảo đảm tiến độ và chất lượng so
với dự kiến, trong báo cáo cần nêu rõ lý do chậm trễ, những khó khăn vướng mắc
và đề xuất phương án khắc phục.
3. Cơ quan quản lý Chương trình MTQG gửi báo cáo
6 tháng về Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chậm nhất
vào ngày 15 tháng 8 cùng năm; báo cáo năm gửi chậm nhất vào cuối tháng 4 năm
sau.
Điều 21.
Báo cáo đánh giá tác động của Chương trình MTQG
1. Hàng năm, Cơ quan quản lý Chương trình MTQG
lựa chọn một phần ba (1/3) các đơn vị thực hiện chương trình (cả Trung ương và
địa phương) lập báo cáo đánh giá tác động của Chương trình. Các cơ quan được
lựa chọn có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo đánh giá tác động của Chương
trình MTQG có liên quan theo mẫu biểu quy định gửi Cơ quan quản lý Chương trình
MTQG;
b) Báo cáo cần phản ánh những tác động về thay
đổi đời sống kinh tế, xã hội đối với đối tượng hưởng lợi (đặc biệt là người
nghèo và phụ nữ); sự tham gia của đối tượng hưởng lợi vào các hoạt động của
Chương trình; tính bền vững và tính hiệu quả của Chương trình. Báo cáo cũng cần
nêu rõ khả năng về tiến độ thực hiện, về chất lượng các hoạt động, những khuyết
điểm yếu kém cần khắc phục, những ưu điểm cần tiếp tục phát huy để đảm bảo
Chương trình được thực hiện hiệu quả và bền vững;
c) Đối với các đơn vị được lựa chọn để lập báo
cáo đánh giá tác động, sẽ thay thế báo cáo định kỳ theo yêu cầu của kỳ đó.
2. Cơ quan quản lý Chương trình MTQG có trách
nhiệm tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan thực hiện Chương trình MTQG; lập báo
cáo đánh giá tác động của toàn bộ Chương trình thuộc trách nhiệm quản lý, gửi Văn
phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Điều 22.
Báo cáo kết thúc Chương trình MTQG
1. Cuối chu kỳ thực hiện Chương trình MTQG, các
Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG lập báo cáo về kết quả thực hiện (Trung
ương và địa phương) gửi Cơ quan quản lý Chương trình MTQG.
2. Cơ quan quản lý Chương trình MTQG tổng hợp,
lập báo cáo kết thúc Chương trình gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính. Trong đó, chú trọng các nội dung chủ yếu như: kết quả thực
hiện mục tiêu chung, các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và tác động của Chương trình
đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực liên quan; tính hiệu quả và bền vững của
Chương trình, các bài học kinh nghiệm về quản lý; đề xuất những giải pháp cần
thiết trong giai đoạn tiếp theo để duy trì kết quả của Chương trình. Trong
trường hợp Chương trình không đạt được các mục tiêu và kết quả đầu ra dự kiến,
phải phân tích các nguyên nhân.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính xem xét báo cáo kết thúc Chương trình MTQG của cơ quan quản lý,
trình Thủ tướng Chính phủ kết quả và cho phép kết thúc hay kéo dài việc thực
hiện Chương trình.
Chương V
CƠ CHẾ ĐIỀU PHỐI VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 23.
Cơ chế điều phối Chương trình MTQG
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Thủ tướng Chính
phủ điều phối các hoạt động thực hiện chương trình MTQG.
Định kỳ hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
hội nghị giao ban gồm đại diện các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố để trao đổi thông tin về tiến trình thực hiện các Chương trình
MTQG, giải quyết các khó khăn vướng mắc thuộc cơ chế, chính sách, việc phối hợp
giữa trung ương và địa phương; chia sẻ kinh nghiệm về quản lý thực hiện Chương
trình giữa các tỉnh, thành phố.
2. Trong quá trình thực hiện Chương trình MTQG,
nếu cần sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thực hiện ở trung ương cũng như
địa phương, đơn vị có nhu cầu phối hợp gửi văn bản yêu cầu đến các cơ quan liên
quan. Trong văn bản phải nêu rõ vấn đề cần phối hợp, dự kiến thời gian và
phương thức phối hợp, các đề xuất khác (nếu có).
Trong vòng năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu nói trên, cơ quan được yêu cầu phối hợp phải có thông tin
phản hồi. Kết quả các cuộc họp (nếu có) giữa các bên phải được ghi lại bằng văn
bản. Những vấn đề không giải quyết được, phải báo cáo Ban Quản lý, Ban Chỉ đạo
Chương trình MTQG để có phương án xử lý.
3. Cơ quan quản lý Chương trình MTQG phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xử lý hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý những vấn đề phát sinh vượt thẩm
quyền. Thời gian xử lý theo quy định hiện hành về quản lý hành chính.
4. Ban Chỉ đạo Trung ương về Chương trình MTQG
có vai trò điều phối hoạt động mang tính liên ngành giữa các Bộ, ngành có các
lĩnh vực liên quan thuộc Chương trình MTQG trong quản lý và thực hiện các dự
án, hoạt động của Chương trình.
5. Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh,
thành phố có vai trò điều phối hoạt động của các sở, ban, ngành liên quan; giữa
các cơ quan cấp tỉnh, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện trong quản
lý và thực hiện các Chương trình.
Ít nhất sáu tháng một lần, Ban Chỉ đạo các
Chương trình MTQG của tỉnh, thành phố tổ chức hội nghị giao ban gồm các Sở,
Ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận để trao đổi thông tin
về tiến trình thực hiện các Chương trình trên địa bàn; giải quyết các khó khăn
vướng mắc, tìm giải pháp chấn chỉnh các sai sót (nếu có), chia sẻ kinh nghiệm
về quản lý và thực hiện Chương trình MTQG trên địa bàn.
Điều 24.
Tham gia của cộng đồng
1. Cộng đồng dân cư thụ hưởng kết quả từ các dự
án, công trình thuộc Chương trình MTQG có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Được chính quyền cấp xã cung cấp thông tin
kịp thời và công khai về chủ trương, chính sách, kết quả lựa chọn, thứ tự ưu
tiên các dự án/công trình thuộc Chương trình MTQG trên địa bàn (bao gồm mục
đích, mục tiêu của dự án, tổng nguồn vốn, công nghệ áp dụng, kết quả thực hiện,
quyết toán dự án…);
b) Có quyền và nghĩa vụ tham gia, đóng góp ý
kiến vào phương án quy hoạch khu dân cư, đề án định canh, định cư, vùng kinh tế
mới; kế hoạch, dự án huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng; giải quyết việc làm trên địa bàn xã;
c) Giám sát các công trình, hoạt động của dự án
thuộc Chương trình MTQG triển khai trên địa bàn xã; giám sát các khoản thu và
các khoản chi, các khoản đóng góp của nhân dân cho các công trình, dự án thuộc
Chương trình; hoạt động của lãnh đạo và cán bộ có liên quan đến triển khai
Chương trình trên địa bàn xã;
d) Phối hợp với chủ đầu tư từng dự án, công
trình xác định rõ phần quyền sở hữu, quyền thụ hưởng hay quyền sử dụng của cộng
đồng đối với các công trình thuộc Chương trình MTQG phù hợp với nguồn lực do
mình đóng góp.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm xây dựng quy chế lồng ghép nội dung của Nghị định số
79/2003/NĐ-CP về quy chế thực hiện dân chủ cơ sở trong quản lý và thực hiện các
Chương trình MTQG trên địa bàn, bảo đảm các quyền tham gia của nhân dân được
nêu ở khoản 1 Điều này.
Điều 25.
Công khai thông tin Chương trình MTQG
1. Cơ quan quản lý Chương trình MTQG ở Trung
ương có trách nhiệm công khai thông tin về Chương trình MTQG thuộc quyền quản
lý.
2. Thông tin Chương trình MTQG cần công khai bao
gồm:
a) Nội dung Chương trình MTQG được đề cập ở Điều
8, Chương II của Quy chế này;
b) Phân giao kế hoạch và dự toán ngân sách hàng
năm cho các cơ quan thực hiện (trung ương và địa phương) theo từng nhiệm vụ,
mục tiêu, kết quả đầu ra trên địa bàn;
c) Tiêu chí, định mức phân bổ kinh phí cho các
hoạt động thuộc Chương trình MTQG;
d) Các báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
MTQG và báo cáo tài chính theo quy định;
đ) Báo cáo giám sát, đánh giá Chương trình MTQG,
dự án thuộc Chương trình;
e) Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm, các vụ tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức tham gia quản lý, điều
hành và thực hiện Chương trình MTQG (nếu có); kết quả kiểm toán độc lập đối với
việc sử dụng các nguồn lực của Chương trình;
g) Các văn bản pháp lý liên quan đến Chương
trình MTQG;
h) Mục góp ý kiến phản hồi từ nhân dân.
3. Kinh phí duy trì thông tin theo các hình thức
phù hợp (hoặc trên trang web của Cơ quan quản lý Chương trình MTQG) được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên của Cơ quan quản lý Chương trình MTQG.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 26.
Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
1. Là đầu mối để giúp Chính phủ quản lý và điều
hành các Chương trình MTQG.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan
trung ương, địa phương xây dựng cơ chế về quản lý và điều hành các Chương trình
MTQG, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ,
ngành, cơ quan trung ương liên quan lựa chọn, lập Danh mục các Chương trình
MTQG và dự kiến Cơ quan quản lý Chương trình, trình Chính phủ xem xét để báo
cáo Quốc hội thông qua trong từng kỳ kế hoạch.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành, cơ quan trung ương, địa phương liên quan tổ chức thẩm định các Chương
trình MTQG, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Cơ quan
quản lý Chương trình MTQG đề xuất mức cân đối kinh phí cho từng Chương trình
(cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định trong
từng kỳ kế hoạch.
6. Thông tin cho các Cơ quan quản lý Chương
trình MTQG, các cơ quan thực hiện Chương trình MTQG về định hướng xây dựng kế
hoạch thực hiện Chương trình MTQG hàng năm.
7. Tham gia với các Cơ quan quản lý Chương trình
MTQG xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn của các Chương
trình. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp các tiêu chí, định mức phân
bổ Chương trình MTQG báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý
kiến trước khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
8. Thống nhất với các Cơ quan quản lý Chương
trình MTQG xây dựng kế hoạch và phân bổ kinh phí của Chương trình MTQG theo các
nhiệm vụ, mục tiêu và dự án tổng thể thuộc Chương trình MTQG.
9. Tổng hợp kinh phí của các Chương trình MTQG
dự kiến phân bổ theo các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương vào kế hoạch hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
10. Thông báo cho Cơ quan quản lý Chương trình
MTQG và Cơ quan quản lý dự án (nếu trong Chương trình MTQG có từ hai Bộ trở lên
quản lý các dự án khác nhau của Chương trình) về kinh phí thực hiện Chương
trình MTQG (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) đã giao kế hoạch cho các Bộ, cơ quan
thực hiện Chương trình MTQG ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
11. Kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc
thực hiện Chương trình MTQG đúng định hướng, mục tiêu và hiệu quả đối với các
cơ quan thực hiện (ở trung ương và các địa phương).
12. Định kỳ hàng năm, tổ chức hội nghị giao ban
gồm đại diện các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương để trao đổi thông tin về tiến trình thực hiện
các Chương trình MTQG.
13. Căn cứ các báo cáo tình hình thực hiện (sáu
tháng và hàng năm) và báo cáo kết thúc Chương trình MTQG của các Cơ quan quản
lý Chương trình MTQG để tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện, báo cáo đánh
giá kết thúc Chương trình, trình Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính và
các Cơ quan quản lý Chương trình MTQG.
14. Tham vấn cho cơ quan quản lý Chương trình
MTQG và các cơ quan thực hiện Chương trình thiết lập hệ thống theo dõi, giám
sát và đánh giá Chương trình có chất lượng và hiệu quả.
Điều 27.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Cơ quan quản lý Chương trình MTQG và các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm
vụ sau:
a) Ban hành văn bản hướng dẫn cơ chế tài chính
cho từng Chương trình MTQG;
b) Đề xuất mức chi ngân sách hàng năm (kinh phí
chi thường xuyên) phân bổ cho từng Chương trình MTQG;
c) Tổng hợp phương án phân bổ chi Chương trình
MTQG vào phương án phân bổ ngân sách trung ương trình cấp có thẩm quyền quyết
định để giao dự toán cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện.
2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, cơ quan trung ương,
Cơ quan quản lý Chương trình MTQG và các địa phương thực hiện đúng các quy định
về chế độ tài chính – kế toán hiện hành.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ và đột
xuất tình hình sử dụng kinh phí các Chương trình MTQG của các Bộ, ngành, cơ
quan trung ương và các địa phương, bảo đảm đúng mục tiêu, mục đích và tuân thủ
các quy định tài chính – kế toán hiện hành.
4. Tổng hợp quyết toán kinh phí các Chương trình
MTQG, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan quản
lý Chương trình MTQG.
5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ,
ngành, cơ quan trung ương liên quan:
a) Lựa chọn, lập Danh mục các Chương trình MTQG
và dự kiến cơ quan quản lý Chương trình trong từng kỳ kế hoạch;
b) Thẩm định các Chương trình MTQG;
c) Đề xuất tổng mức kinh phí phân bổ cho từng
Chương trình MTQG (bao gồm cả vốn sự nghiệp và vốn đầu tư);
d) Nghiên cứu và đề xuất điều chỉnh nội dung của
Chương trình MTQG
6. Phối hợp với cơ quan quản lý Chương trình
MTQG, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương liên quan tổ
chức xây dựng nội dung Chương trình MTQG và các dự án thuộc Chương trình MTQG.
7. Cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự
toán chi ngân sách trung ương hàng năm cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương để
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình MTQG do Trung ương quản lý.
8. Cấp bổ sung kinh phí có mục tiêu cho các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo kế hoạch phân bổ kinh phí của các
Chương trình MTQG.
9. Phối hợp với các Cơ quan quản lý Chương trình
MTQG xây dựng kế hoạch, phương án phân bổ vốn, kinh phí thực hiện các Chương trình
theo các nhiệm vụ, mục tiêu, dự án thuộc Chương trình MTQG cho các Bộ, cơ quan
Trung ương.
10. Tham gia với các Cơ quan quản lý Chương
trình MTQG trong xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn của
các Chương trình này.
Điều 28.
Trách nhiệm của Cơ quan quản lý Chương trình MTQG
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung
ương và các tỉnh, thành phố liên quan tổ chức xây dựng nội dung Chương trình
MTQG và các dự án tổng thể thuộc Chương trình.
2. Thành lập Ban Quản lý Chương trình MTQG để
giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình; giải thể Ban
Quản lý khi Chương trình MTQG kết thúc.
a) Trưởng Ban Quản lý là lãnh đạo Cơ quan quản
lý Chương trình MTQG. Các thành viên Ban Quản lý gồm đại diện có thẩm quyền của
các bộ phận: kế hoạch, tài chính và các đơn vị liên quan;
b) Quy chế hoạt động của Ban Quản lý Chương
trình MTQG do Thủ trưởng Cơ quan quản lý Chương trình MTQG quyết định;
c) Đối với những Chương trình MTQG có tính liên
ngành cao, thành viên Ban Quản lý chương trình MTQG cần có sự tham gia của đại
diện các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan;
d) Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý Chương
trình MTQG được bố trí trong kinh phí của Chương trình đó.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn, kinh phí theo
từng hoạt động của Chương trình MTQG.
4. Lập kế hoạch thực hiện, lập dự toán ngân sách
và đề xuất các giải pháp thực hiện Chương trình MTQG trong kế hoạch hàng năm,
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính dự kiến phân bổ dự toán ngân sách hàng năm của Chương trình MTQG
cho các cơ quan thực hiện dựa trên các nguyên tắc và tiêu chí, tiêu chuẩn, định
mức phân bổ kinh phí đã được duyệt (chia theo cơ cấu và mức kinh phí) phù hợp
với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
6. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí
phần trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình MTQG đúng mục đích, có
hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán phần kinh phí này theo quy định hiện
hành.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng quy chế, chính sách và hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai các hoạt động
của Chương trình cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện.
8. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và chỉ đạo các cơ quan ngành dọc ở địa phương phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch hàng năm thực hiện Chương trình MTQG,
bám sát sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo Chương trình MTQG tổng hợp vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
9. Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh
giá Chương trình MTQG trên địa bàn. Xây dựng các chỉ số theo dõi, giám sát và
đánh giá kết quả, chất lượng và hiệu quả của Chương trình đối với sự phát triển
ngành, lĩnh vực, theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình MTQG và phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
10. Kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình thực
hiện các dự án thuộc Chương trình MTQG bảo đảm Chương trình thực hiện đúng kế
hoạch.
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sáu tháng,
hàng năm, giữa kỳ, kết thúc Chương trình MTQG) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính theo quy định.
Điều 29.
Trách nhiệm của Cơ quan quản lý dự án của Chương trình MTQG:
1. Chủ trì, phối hợp với Cơ quan liên quan xây
dựng nội dung chi tiết của các dự án thành phần trình Cơ quan quản lý Chương
trình MTQG phê duyệt.
2. Thành lập Ban Quản lý dự án để giúp Thủ
trưởng Cơ quan quản lý dự án tổ chức thực hiện; giải thể Ban Quản lý dự án khi
dự án kết thúc. Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án do Cơ quan quản lý dự
án quyết định.
3. Chủ trì, phối hợp với Cơ quan quản lý Chương
trình MTQG lập kế hoạch thực hiện, dự toán ngân sách và đề xuất giải pháp thực
hiện dự án trong kế hoạch hàng năm, gửi Cơ quan quản lý Chương trình để tổng
hợp vào kế hoạch chung.
4. Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý dự án được
bố trí trong kinh phí hoạt động của dự án đó.
5. Chủ trì, phối hợp với Cơ quan liên quan xây
dựng quy chế, chính sách và hướng dẫn nghiệp vụ triển khai hoạt động của dự án
cho các cơ quan thực hiện dự án, trình Cơ quan quản lý Chương trình MTQG phê
duyệt.
6. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí
phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của dự án đúng mục đích, có hiệu quả, không
để thất thoát; quyết toán kinh phí này theo quy định hiện hành.
7. Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh
giá dự án trên địa bàn; xây dựng các chỉ số theo dõi, giám sát và đánh giá kết
quả, chất lượng và hiệu quả.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng,
hàng năm, giữa kỳ, kết thúc dự án) gửi Cơ quan quản lý Chương trình MTQG theo
quy định.
Điều 30.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Trung ương tham gia thực hiện
Chương trình MTQG
1. Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của các Cơ
quan quản lý Chương trình MTQG, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, xây dựng
kế hoạch hoạt động, đề xuất nhu cầu kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt
động, dự án thuộc Chương trình được phân công, gửi Cơ quan quản lý Chương trình
MTQG.
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch theo
đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao.
3. Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí của Chương
trình MTQG đúng mục đích, có hiệu quả; thanh toán, quyết toán theo đúng các quy
định hiện hành.
4. Ngoài nguồn kinh phí được giao, được phép huy
động các nguồn lực khác theo luật định để bổ sung thực hiện các hoạt động, dự
án thuộc Chương trình MTQG. Báo cáo mức bổ sung kinh phí (nếu có) cho Cơ quan
quản lý Chương trình MTQG.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sáu tháng,
hàng năm, giữa kỳ, kết thúc Chương trình) cho Cơ quan quản lý Chương trình
MTQG, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo đúng quy định.
Điều 31.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Chỉ đạo thành lập Ban Chỉ đạo các Chương
trình MTQG là cơ quan thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo quản lý,
điều hành việc thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn. Ban hành quy chế
hoạt động của Ban Chỉ đạo trong khuôn khổ phối hợp công tác liên ngành trong
quản lý, điều hành, bảo đảm thực hiện đúng quy định quản lý và điều hành các
Chương trình MTQG trên địa bàn.
2. Quyết định cơ chế phân cấp quản lý thực hiện
các Chương trình MTQG trên địa bàn cho các ngành, các cấp phù hợp với điều kiện
của địa phương và Quy chế dân chủ ở cơ sở. Tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia
vào quá trình xác định thứ tự các vấn đề ưu tiên giải quyết, dự án đầu tư, giám
sát dự án, công trình và được thông tin về các chính sách thuộc Chương trình
MTQG được áp dụng đối với người dân.
3. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án do
địa phương quản lý theo quy định hiện hành trên nguyên tắc không trái với mục
tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và mức vốn Chương trình MTQG đã được phê duyệt.
4. Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngảnh liên quan xây dựng kế hoạch thực
hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn, phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình MTQG.
5. Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho
lãnh đạo Ủy ban nhân dân về quản lý, sử dụng nguồn lực các Chương trình MTQG để
lồng ghép, phối hợp và điều hành thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương
trình MTQG với các chương trình, dự án khác do địa phương trực tiếp quản lý.
6. Ngoài nguồn kinh phí trung ương hỗ trợ, có
trách nhiệm huy động các nguồn lực của địa phương (bao gồm kinh phí, ngày công
lao động và các yếu tố vật chất khác) để bổ sung cho việc thực hiện các hoạt
động, dự án thuộc Chương trình MTQG.
7. Giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện hàng năm cho
các chủ dự án và Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện theo đúng mục tiêu, dự án của
từng Chương trình MTQG.
8. Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các dự án thuộc Chương trình MTQG trên địa bàn theo quy định.
9. Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí của các
Chương trình MTQG theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn có hiệu quả,
không để thất thoát; đảm bảo việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình
MTQG phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu trách
nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định về tài chính hiện
hành.
10. Tổ chức hội nghị giao ban theo quy định. Kịp
thời chỉ đạo khắc phục các sai sót trong việc thực hiện chương trình. Xử lý
nghiêm minh các trường hợp làm thất thoát kinh phí do vô trách nhiệm hoặc tham
nhũng.
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sáu tháng,
hàng năm, giữa kỳ, kết thúc Chương trình) với Hội đồng nhân dân, Cơ quan quản
lý Chương trình MTQG, Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Mẫu biểu 01
UBND tỉnh, thành phố:……………………….. |
………., ngày…..
tháng ……năm …………. |
BIỂU TỔNG HỢP CHỈ
TIÊU GIAO KẾ HOẠCH NĂM ………..
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN
Tên các Chương
trình MTQG |
Mục tiêu thực
hiện |
Tổng kinh phí |
Trong đó: |
|||||
Kinh phí XDCB |
Kinh phí sự
nghiệp |
|||||||
Cộng |
Hoạt động … |
Hoạt động … |
Hoạt động … |
Hoạt động … |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu biểu 02
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ NGÂN
SÁCH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
(Các Bộ quản lý chương trình mục tiêu quốc gia gửi báo cáo
về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Văn phòng Chính phủ)
Tên
Chương trình mục tiêu quốc gia:
Báo cáo
tình hình thực hiện quý (6 tháng, 9 tháng, cả năm):
Cơ quan
Báo cáo:
Mục tiêu và hoạt
động của chương trình MTQG |
Mục tiêu kế
hoạch |
CHI TIÊU TÀI
CHÍNH (triệu đồng) |
Ghi chú |
|||||||||||
Đơn vị tính |
Kế hoạch năm …. |
Thực hiện quý, 6
tháng, cả năm |
Kế hoạch năm … |
Trong đó: |
Thực hiện quý… (6
tháng) (năm…) |
Trong đó: |
||||||||
NS NN cấp |
Vay tín dụng
trong nước |
Vốn ngoài nước |
Vốn huy động
cộng đồng |
NS NN cấp |
Vay tín dụng
trong nước |
Vốn ngoài nước |
Vốn huy động
cộng đồng |
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong mỗi chương trình chia thành 4 nhóm chỉ tiêu hoạt động
chính là: (1) Hoạt động chuyên môn, (2) Xây dựng cơ sở vật chất, (3) Thông tin,
giáo dục, truyền thông, (4) Các hoạt động khác. Trong mỗi nhóm hoạt động cần
ghi các chỉ tiêu chủ yếu theo khái niệm và ví dụ.
Mẫu biểu 03
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ NGÂN
SÁCH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ
Tên chương
trình mục tiêu quốc gia:
Báo cáo
tình hình thực hiện quý (6 tháng, cả năm):
Cơ quan
báo cáo:
Mục tiêu và hoạt
động của Chương trình MTQG |
Mục tiêu kế
hoạch |
CHI TIÊU TÀI
CHÍNH (triệu đồng) |
Ghi chú |
|||||||||||
Đơn vị tính |
Kế hoạch năm …. |
Thực hiện quý, 6
tháng, cả năm |
Kế hoạch năm … |
Trong đó: |
Thực hiện quý… (6
tháng) (năm…) |
Trong đó: |
||||||||
NS NN cấp |
Vay tín dụng
trong nước |
Vốn ngoài nước |
Vốn huy động
cộng đồng |
NS NN cấp |
Vay tín dụng
trong nước |
Vốn ngoài nước |
Vốn huy động
cộng đồng |
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong mỗi chương trình chia thành 4 nhóm chỉ tiêu hoạt động
chính là: (1) Hoạt động chuyên môn, (2) Xây dựng cơ sở vật chất, (3) Thông tin,
giáo dục, truyền thông, (4) Các hoạt động khác. Trong mỗi nhóm hoạt động cần
ghi các chỉ tiêu chủ yếu theo khái niệm và ví dụ như mẫu 02.