Quyết định 135/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng quản lý nợ nước ngoài đến năm 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 135/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 135/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phê duyệt định hướng quản lý nợ nước ngoài đến năm 2010 - Theo Quyết định số 135/2005/QĐ-TTg ban hành ngày 08/6/2005, Thủ tướng Chính phủ quyết định: từ nay đến năm 2010, các lĩnh vực sau đây được định hướng ưu tiên sử dụng nguồn vốn vay ODA: Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản), kết hợp xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm, định canh định cư, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cho miền núi, vùng sâu, vùng xa và các vùng khó khăn, Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại, Phát triển cơ sở hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, dân số và phát triển), Khoa học, công nghệ, môi trường, tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, nhất là công nghệ ứng dụng... Hạn chế vay nợ thương mại của Chính phủ, chỉ áp dụng hình thức này trong trường hợp đặc biệt và không thể huy động ngay được các nguồn vốn khác có hiệu quả hơn... Việc quản lý nợ nước ngoài của các doanh nghiệp phải được giám sát chặt chẽ việc vay và trả nợ của khu vực doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước và vay nợ ngắn hạn. Việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp nhà nước ra nước ngoài cũng cần phải được quản lý chặt. Trong thời gian tới, các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, phát triển ổn định, kinh doanh có hiệu quả như: dầu khí, bưu chính viễn thông, điện lực có thể phát hành trái phiếu ra nước ngoài để huy động vốn theo những tỷ lệ nhất định sau khi đã phát hành tốt tại thị trường trong nước và sau khi Chính phủ phát hành trái phiếu ra nước ngoài... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 135/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 135/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 135/2005/QĐ-TTG
NGÀY 08 THÁNG 6 NĂM 2005 PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG
QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ kết luận của Bộ
Chính trị tại thông báo số 147-TB/TW ngày 16 tháng 7 năm 2004 về Đề án Chiến
lược vay và trả nợ nước ngoài đến năm
2010;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các tờ trình số 5811 BKH/TCTT ngày 15 tháng 9
năm 2004 và 1696 BKH/TCTT ngày 21 tháng 3 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt định hướng vay và trả nợ nước ngoài của
Việt Nam đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau:
A. MỤC
TIÊU TỔNG QUÁT:
Xác định phương hướng chủ đạo trong công tác thu hút và sử
dụng vốn vay nước ngoài nhằm bổ sung có hiệu quả hơn nguồn vốn cho đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội, đồng thời tiếp thu chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm
quản lý tiên tiến, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế trong thời kỳ từ nay đến năm 2010, phục vụ tốt sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển đất nước; bảo đảm khả năng trả
nợ và tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập khu
vực và quốc tế.
B. MỤC
TIÊU CỤ THỂ:
1. Huy động vốn vay nước ngoài phải nhằm mục tiêu bổ sung,
khai thác và phát huy các tiềm lực có sẵn trong nước cho đầu tư phát triển kinh
tế. Việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài phải phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng ngành, địa phương,
khả năng cân đối ngoại tệ và trả nợ của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
2. Hiệu quả của các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài là tiêu
chuẩn quan trọng hàng đầu trong việc quyết định vay vốn nước ngoài. Việc tiếp
tục đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý nợ nước ngoài, hoàn
thiện bộ máy quản lý nợ nước ngoài phù hợp với từng thời kỳ và tăng cường sự
phối hợp và gắn kết chặt chẽ giữa công tác quản lý nợ nước ngoài với việc xây
dựng các cân đối và điều hành chính sách kinh tế vĩ mô là những điều kiện cần thiết
để nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn, góp phần hướng dẫn và
khuyến khích sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm và xoá bỏ bao cấp trong việc
quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài.
C. CÁC
NHÓM GIẢI PHÁP LỚN:
1. Quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ
a) Nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Cần tranh thủ nguồn vốn vay ODA phù hợp với nhu cầu đầu tư
phát triển và khả năng hấp thụ của nền kinh tế nói chung và của từng ngành, địa
phương nói riêng. Vốn vay ODA phải được ưu tiên tập trung đầu tư vào các ngành
và lĩnh vực cụ thể phù hợp với từng thời kỳ phát triển. Đối với các dự án đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng không có điều kiện thu hồi vốn trực tiếp, việc sử
dụng vốn phải dựa trên hiệu quả kinh tế - xã hội. Đối với các dự án đầu tư cho
sản xuất kinh doanh phải lấy hiệu quả tài chính làm thước đo chủ yếu.
Từ nay đến năm 2010, các lĩnh vực sau đây được định hướng ưu
tiên sử dụng nguồn vốn vay ODA:
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp,
thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản), kết hợp xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm,
định canh định cư, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng cơ sở hạ
tầng cho miền núi, vùng sâu, vùng xa và các vùng khó khăn.
- Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại.
- Phát triển cơ sở hạ
tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, dân số và phát triển).
- Khoa học, công nghệ, môi trường, tập trung vào xây dựng cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin, nhất là công nghệ ứng dụng cho từng ngành kinh
tế và đầu tư cho lĩnh vực bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn tài nguyên thiên
nhiên, bảo đảm phát triển bền vững.
Tăng cường thu hút nguồn vốn vay ODA đòi hỏi phải tăng cường
tương ứng khả năng sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả. Không bố trí hoặc
hạn chế bố trí nguồn vốn vay ODA cho những ngành, lĩnh vực, địa phương giải
ngân chậm, sử dụng vốn vay nước ngoài không hiệu quả, đồng thời tăng mức phân
bổ nguồn vốn vay ODA cho những ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng nguồn vốn
có hiệu quả và bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
b) Vay thương mại nước ngoài của Chính phủ
- Hạn chế vay nợ thương mại của Chính phủ, chỉ áp dụng hình
thức này trong trường hợp đặc biệt và không thể huy động ngay được các nguồn
vốn khác có hiệu quả hơn.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và tiến hành thí điểm
phát hành trái phiếu của Chính phủ ra nước ngoài để từng bước thâm nhập thị
trường tài chính quốc tế và huy động thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
- Nghiên cứu, áp dụng các giải pháp quản lý nợ hiện đại phù
hợp
2. Quản lý nợ nước ngoài của các doanh nghiệp
- Giám sát chặt chẽ việc vay và trả nợ của khu vực doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước và vay nợ ngắn hạn.
Việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp nhà nước ra nước
ngoài cần phải được quản lý chặt chẽ: trong thời gian tới, các doanh nghiệp nhà
nước có quy mô lớn, phát triển ổn định, kinh doanh có hiệu quả như: dầu khí,
bưu chính viễn thông, điện lực có thể phát hành trái phiếu ra nước ngoài để huy
động vốn theo những tỷ lệ nhất định sau khi đã phát hành tốt tại thị trường
trong nước và sau khi Chính phủ phát hành trái phiếu ra nước ngoài.
- Thúc đẩy các hình thức huy động vốn gián tiếp khác như
doanh nghịêp phát hành cổ phiếu, trái phiếu bán cho các nhà đầu tư nước ngoài
để bổ sung nguồn vốn đầu tư, tiến tới giảm tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn
nước ngoài; tạo điều kiện và khuyến khích việc phát hành cổ phiếu của các doanh
nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá, các công ty cổ phần và tiến hành cổ phần hoá
một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Về hạn mức vay nợ: tiếp tục thực hiện các phương án vay
nợ nước ngoài trong Chiến lược vay và trả nợ nước ngoài 2001 - 2010. Trong thực
tế điều hành kế hoạch kinh tế nói chung và chính sách vay nợ nói riêng, cần
thực hiện các giải pháp chính sách đồng bộ để điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư theo
hướng tăng cường huy động nội lực, giảm dần tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn
vốn nước ngoài, đi đôi với việc mở rộng thêm các hình thức huy động vốn gián
tiếp khác; bảo đảm được sự cân đối giữa vay, trả nợ và cán cân thanh toán quốc
tế.
Định hướng nói trên, kết hợp với dự báo về tình hình trong
nước và quốc tế trong từng thời kỳ, sẽ được cụ thể hoá thành các kế hoạch vay
và trả nợ nước ngoài trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và
hàng năm.
4. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản
lý nợ nước ngoài trên cơ sở hoàn thiện quy trình xây dựng và thẩm định các dự
án có sử dụng vốn vay nước ngoài.
Các Bộ, ngành trong quá trình ban hành văn bản, chính sách
có liên quan đến vấn đề vay nợ nước ngoài cần đảm bảo sự nhất quán với các
nguyên tắc của pháp luật hiện hành về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
5. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nợ
nước ngoài ở các Bộ, ngành và địa phương, bao gồm việc phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tăng cường cơ chế phối hợp trong nghiên cứu, xây dựng
chính sách, chiến lược, kế hoạch và điều hành quản lý nợ. Trước hết, kiện toàn
lại bộ máy quản lý nợ ở các cơ quan quản lý tổng hợp
6. Đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn
của cán bộ quản lý nợ nước ngoài cả ở các cơ quan quản lý nhà nước và cán bộ
quản lý các dự án có sử dụng vốn vay nước ngoài đáp ứng được các yêu cầu trước
mắt và lâu dài.
7. Tổ chức mạng lưới thông tin nợ nước ngoài thông suốt từ
trung ương đến địa phương và đơn vị sử dụng vốn vay, bảo đảm thông tin kịp
thời, chính xác đáp ứng các yêu cầu quản lý của nhà nước và hoạt động đầu tư
kinh doanh của khu vực doanh nghiệp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Định hướng quản lý nợ nước ngoài đến năm 2010 được thực hiện
theo chương trình cụ thể sau:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan:
a) Tiếp tục thực hiện Chiến lược vay và trả nợ nước ngoài
2001 - 2010; cụ thể hoá thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu và cân đối vốn vay nước
ngoài trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
các Bộ, ngành và địa phương có liên quan tổ chức tuyên truyền và triển khai
thực hiện định hướng vay và trả nợ nước ngoài đến 2010, làm cơ sở để các Bộ,
ngành, địa phương và các đơn vị kinh tế xây dựng và thực hiện kế hoạch huy động
vốn vay nước ngoài phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
và của địa phương trong cùng thời kỳ.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và báo cáo Thủ tướng Chính
phủ tình hình thực hiện định hướng quản lý nợ nước ngoài đến năm 2010 theo định
kỳ hàng năm; thường xuyên cập nhật định hướng cho phù hợp với tình hình thực tế
và tổng hợp tình hình thực hiện định hướng vào năm 2010, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
d) Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến quản lý nợ nước
ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Xây dựng chương trình quản lý nợ trung hạn 2 - 3 năm của
Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý IV năm 2005, trong đó
có các nội dung sau:
- Dự báo và phân tích tình hình thị trường vốn quốc tế và
trong nước.
- Đề xuất các hạn mức về an toàn vay nợ nước ngoài và chỉ
tiêu giám sát nợ của Việt
b) Xây dựng quy trình thu thập, tổng hợp, báo cáo, chia sẻ
và công bố thông tin về nợ nước ngoài, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong
quý IV năm 2005.
c) Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến quản lý nợ nước
ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt
a) Xây dựng chương trình quản lý nợ doanh nghiệp và hệ thống
các chỉ tiêu cảnh báo sớm về rủi ro vay nợ của khu vực doanh nghiệp, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trong quý IV năm 2005.
b) Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.